Chẩn đoán và điều trị hội chứng thận hư
Mục tiêu:
1. Trình bày được các nguyên nhân, lâm sàng, các thể tổn thương mô bệnh học
của hội chứng thận hư.
2. Thực hành chẩn đoán và điều trị hội chứng theo hướng dẫn điều trị của Hội
thận học quốc tế.
3. Biết cách tư vấn cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân dấu hiệu, triệu chứng,
diễn biến và các biện pháp điều trị, theo dõi hội chứng thận hư.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chẩn đoán và điều trị hội chứng thận hư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẩn đoán và điều trị hội chứng thận hư
118 CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ TS. Phạm Quốc Toản; TS. Nguyễn Thanh Xuân Mục tiêu: 1. Trình bày được các nguyên nhân, lâm sàng, các thể tổn thương mô bệnh học của hội chứng thận hư. 2. Thực hành chẩn đoán và điều trị hội chứng theo hướng dẫn điều trị của Hội thận học quốc tế. 3. Biết cách tư vấn cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân dấu hiệu, triệu chứng, diễn biến và các biện pháp điều trị, theo dõi hội chứng thận hư. NỘI DUNG I. ĐẠI CƯƠNG 1.1. Quan niệm về thuật ngữ Thuật ngữ hội chứng thận hư được đề cập từ đầu đầu thế kỷ 20, hiểu biết về mô bệnh học thận nói chung, thận hư nói riêng được làm sáng tỏ nhờ sự phát triển của các thế hệ kính hiển vi và miễn dịch học. Năm 1905, Muller Friedrich Von đưa ra thuật ngữ thận hư (nephrose) để chỉ những bệnh lý ở thận có tính chất thoái hóa dạng mỡ ở ống thận mà không thấy các dấu hiệu viêm trên hiển vi quang học. Năm 1913, Munk đưa ra thuật ngữ thận hư nhiễm mỡ để chỉ một nhóm triệu chứng gồm: phù, protein niệu, giảm protein máu và tăng lipid máu, đồng thời có hiện tượng nhiễm mỡ trong các tế bào ống thận, trong khi các cầu thận gần như nguyên vẹn. Volhard F và Fahr T cùng quan niệm khi cho rằng thận hư chỉ là một bệnh thoái hóa của ống thận. Từ đó thuật ngữ “thận hư nhiễm mỡ” được dùng để chỉ bệnh thận do nhiễm mỡ ở ống thận. Epstein (1937) còn đề xướng giả thuyết cho rằng “thận hư 119 nhiễm mỡ” không phải là một bệnh ở thận mà là hậu quả của rối loạn chuyển hóa lipid trong cơ thể, nhiều tác giả gọi “thận hư nhiễm mỡ” là bệnh Epstein. Cho đến những năm 1950, nhờ có kính hiển vi điện tử, người ta đã phát hiện ra những tổn thương mô bệnh học chủ yếu ở cầu thận ở những bệnh nhân có bệnh “thận hư nhiễm mỡ” hoặc “bệnh Epstein” mà không phải là do nhiễm mỡ ở ống thận gây nên. Các nghiên cứu sau này cho thấy các triệu chứng của thận hư có thể gặp trong nhiều bệnh cầu thận tiên phát và thứ phát. Tổn thương thận cũng đa dạng, mặc dù các biểu hiện lâm sàng và sinh hóa tương đối giống nhau. Vì vậy, thận hư không phải là một bệnh đơn thuần như quan niệm trước kia mà là biểu hiện của bệnh lý ở cầu thận do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Do đó, đa số các nhà thận học đều thống nhất sử dụng thuật ngữ “hội chứng thận hư”. 1.2. Định nghĩa Thận hư là hội chứng lâm sàng và sinh hóa được đặc trưng bởi: phù toàn thân, protein niệu nhiều (> 3,5g/1,73m2/ 24 giờ), protein máu giảm (< 60g/l), albumin máu giảm ( 6,5 mmol/l, có thể có thể lưỡng chiết quang (hạt mỡ) trong nước tiểu. 1.3. Nguyên nhân và phân loại hội chứng thận hư Phân loại hội chứng thận hư ở người lớn bao gồm hội chứng thận hư tiên phát hay nguyên phát (idiopathic or primary nephrotic syndrome) và hội chứng thận hư thứ phát hay hội chứng thận hư kết hợp (secondry nephrotic syndrome or nephrotic syndrome associated with specific causes). 1.3.1. Hội chứng thận hư nguyên phát + Hội chứng thận hư đơn thuần: bệnh cầu thận tổn thương tối thiểu, chiếm tỉ lệ 20% số bệnh nhân có hội chứng thận hư. + Hội chứng thận hư do viêm cầu thận mạn bao gồm: - Xơ hóa cầu thận ổ, cục bộ. 120 - Viêm cầu thận màng. - Viêm cầu thận màng tăng sinh: týp I, III. - Viêm cầu thận tăng sinh lan tỏa cấp tính. - Viêm cầu thận tăng sinh hình liềm. - Viêm cầu thận IgA. 1.3.2. Hội chứng thận hư thứ phát + Bệnh hệ thống: - Đái tháo đường. - Lupus ban đỏ hệ thống và các bệnh collagen khác. - Bệnh thận nhiễm bột. - Bệnh viêm mạch máu do miễn dịch (cryoglobulin máu hỗn hợp, u hạt Wegener, viêm nhiều động mạch, viêm thành mạch dị ứng...). - Bệnh thận do lắng đọng miễn dịch: lắng đọng C3, lắng đọng đặc (viêm cầu thận màng tăng sinh týp II). + Bệnh nhiễm khuẩn: - Nhiễm vi khuẩn (nhiễm liên cầu khuẩn, giang mai, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp và cấp tính). - Nhiễm virus (virus viêm gan B, virus viêm gan C, HIV, Cytomegalovirut). - Nhiễm ký sinh trùng (sốt rét, Toxoplasma, sán máng...). + Do thuốc: - Muối vàng, thủy ngân và các kim loại nặng. - Penicillamin. - Các thuốc kháng viêm không steroit. - Lithium. - Capotpril. - Heroin. 121 - Các thuốc khác (probenecit, chlopropamit, ripampicin, tolbutamit, phenindion...). + Dị ứng, nọc rắn, nọc ong và miễn dịch. + Ung thư. - Bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lympho (thường gây ra bệnh cầu thận tổn thương tối thiểu). - Các khối u đặc (thường gây ra bệnh cầu thận màng). + Bệnh di truyền và chuyển hóa: - Hội chứng Alport. - Bệnh Fabry. - Bệnh hồng cầu hình liềm. - Hội chứng thận hư bẩm sinh. - Hội chứng thận hư có tính chất gia đình. - Hội chứng móng tay - xương bánh chè. + Các nguyên nhân khác: - Liên quan với chửa đẻ. - Thải ghép cơ quan. - Hẹp động mạch thận. 1.4. Cơ chế bệnh sinh Protein niệu nhiều là đặc trưng cơ bản nhất của hội chứng thận hư. Khi cầu thận bị tổn thương làm biến đổi cấu trúc không gian và cấu trúc điện tích màng, hậu quả là các phân tử có kích thước lớn và điện tích âm dễ dàng thoát qua màng lọc cầu thận, điện di protein niệu ở bệnh nhân có hội chứng thận hư do bệnh cầu thận màng, người ta thấy trên 80% là albumin. Khi có mất protein qua nước tiểu cơ thể sẽ kích hoạt cơ chế tự bù đắp bằng tăng tổng hợp protein tại gan. Tuy nhiên, lượng protein (chủ yếu là albumin) được bài xuất trong một ngày lớn hơn 3,5g làm mất khả năng tự cân bằng của cơ thể, hậu quả là giảm protein máu mà chủ yếu là giảm albumin máu. Điều này 122 dẫn tới hậu quả làm giảm áp lực keo của máu gây ra phù do nước thoát từ lòng mao mạch ra tổ chức kẽ. Thể tích máu giảm do thoát dịch ra tổ chức kẽ gây hoạt hoá hệ renin – angiotensin – aldosteron, arginin vasopressin (AVP) và hệ thần kinh giao cảm. Cơ chế này gây tăng tái hấp thu natri và nước của ống thận làm phù nặng lên. Tốc độ mất protein niệu càng cao thì triệu chứng phù càng nặng. Giảm áp lực keo máu và rối loạn điều chỉnh tổng hợp protein đã kích thích gan tăng tổng hợp lipoprotein dẫn tới tăng lipid máu và làm xuất hiện các thể mỡ trong nước tiểu (trụ mỡ, thể lưỡng chiết quang). Tăng lipid máu có thể còn do giảm dị hóa lipoprotein vì các enzym lipoproteinlipaza, lexitin cholesterol transferaza trong máu giảm do mất qua nước tiểu. Các protein khác mất qua nước tiểu bao gồm cả các enzym, các hormon, các yếu tố đông máu, đã dẫn tới nhiều rối loạn chuyển hóa. Các protein này bao gồm protein mang thyroxin, protein mang vitamin D3, transferin và protein mang các nguyên tố vi lượng. Tình trạng tăng đông máu thường thấy trong hội chứng thận hư mức độ nặng là do mất qua nước tiểu antithrombin III (AT III); giảm nồng độ protein C, protein S trong huyết thanh; tăng fibrinogen máu và tăng ngưng tập tiểu cầu. Một số bệnh nhân bị mất IgG nặng có thể dẫn tới hậu quả giảm khả năng miễn dịch và dễ bị nhiễm khuẩn. 1.5. Tổn thương giải phẫu bệnh Trong phần này, chúng tôi chỉ trình bày tổn thương giải phẫu bệnh của hội chứng thận hư nguyên phát và một số nguyên nhân gây hội chứng thận hư thứ phát hay gặp. 1.5.1. Tổn thương giải phẫu bệnh hội chứng thận hư nguyên phát + Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu. + Xơ hóa cầu thận ổ, cục bộ. + Viêm cầu thận màng. + Viêm cầu thận màng tăng sinh (týp I, III). + Viêm cầu thận tăng sinh hình liềm. 123 + Viêm cầu thận tăng sinh nội mao mạch. + Viêm cầu thận IgA 1.5.2. Một số tổn thương giải phẫu bệnh hội chứng thận hư thứ phát hay gặp + Tổn thương thận do lupus ban đỏ hệ thống. + Tổn thương thận do đái tháo đường. + Tổn thương thận do bệnh nhiễm bột. II. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC 2.1. Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu + Lâm sàng: Bệnh chiếm 10-30% BN người lớn có HCTH. Phù tiến triển nhanh, protein niệu thường rất nhiều, thường là protein niệu chọn lọc. Đái máu vi thể ít gặp, thường chỉ thoáng qua, đôi khi có tăng huyết áp và suy thận. + Tổn thương mô bệnh học: - Trên kính hiển vi quang học thấy: cầu thận gần như bình thường, đôi khi thấy sưng phồng các tế bào biểu mô cầu thận (tế bào podocyt), lòng mao mạch cầu thận giãn rộng. Các mạch máu ngoài cầu thận và tổ chức kẽ thận bình thường. - Tổn thương trên tiêu bản miễn dịch huỳnh quang: không thấy có lắng đọng các phức hợp miễn dịch ở cầu thận. - Tổn thương trên kính hiển vi điện tử thấy: chân các tế bào biểu mô cầu thận (tế bào podocyt) mất chân lồi, hợp nhất, tạo thành bản phẳng tiếp xúc với mặt ngoài màng nền cầu thận. Tế bào biểu mô sưng phồng, xuất hiện các nhung mao ở tế bào biểu mô và có dấu hiệu hai mặt như nhau (mặt tiếp xúc với màng nền và mặt tiếp xúc với lòng khoang niệu). 2.2. Bệnh cầu thận tổn thương ổ, cục bộ + Lâm sàng: Biểu hiện lâm sàng thường từ từ, một nửa số bệnh nhân có đái máu vi thể và tăng huyết áp, đôi khi chức năng thận giảm ở thời điểm phát hiện. Một số 124 bệnh nhân tiến triển nhanh đến suy thận giai đoạn cuối sau khoảng 3 năm do không đáp ứng với điều trị corticoid và/hoặc ức chế miễn dịch. Hội chứng thận hư hoặc tổn thương thận do xơ hóa ổ, cục bộ thường tái phát sau ghép thận. + Tổn thương mô bệnh học: - Trên kính hiển vi quang học thấy: xơ hóa xuất hiện và tiến triển tại một số cầu thận ở một vùng, thường khu trú chủ yếu ở vùng gianh giới vỏ - tủy và phát triển về phía vỏ thận tạo thành ổ. Ở cầu thận tổn thương thấy hiện tượng hyalin hóa và xơ hóa cục bộ (chỉ thấy xơ hóa một phần cầu thận, tập trung ở vùng rốn của bó mao mạch cầu thận, không xơ hóa toàn bộ cầu thận). Hay gặp hiện tượng dính giữa mảnh cầu thận bị tổn thương và bao Bowman. Phần mao mạch cầu thận còn lại và những cầu thận không bị xơ hóa trông có vẻ bình thường trên hiển vi quang học nhưng chúng giãn rộng hơn nhiều so với trong bệnh thay đổi tối thiểu. Teo ống thận từng ổ từ giai đoạn sớm. Khi bệnh tiến triển, số tiểu thùy bị xơ hóa trong một cầu thận và số cầu thận xơ hóa tăng lên là nguyên nhân mất chức năng thận. - Tổn thương trên tiêu bản miễn dịch huỳnh quang thấy: lắng đọng dạng ổ, cục bộ của IgM, bổ thể C3 ở vùng cầu thận bị xơ hóa. Sự lắng đọng IgG hoặc IgA lan tỏa ở khoang gian mạch cầu thận gợi ý tổn thương do viêm cầu thận tăng sinh gây xơ hóa. - Tổn thương trên kính hiển vi điện tử thấy: màng nền của các cầu thận bị tổn thương nhăn nheo, dày và nứt rạn. Xẹp quai mao mạch trong khi khoang dưới nội mô và gian mạch giãn rộng. Lắng đọng đặc điện tử dạng hạt ở vùng gian mạch của các cầu thận bị tổn thương. Có thể thấy hiện tượng mất chân lồi và khe lọc. Các tế bào biểu mô bị hốc hóa và có thể bị bong ra khỏi màng đáy mao mạch hoặc tạo thành các vùng dưới biểu mô chứa một loại vật chất dạng sợi sáng. 2.3. Bệnh cầu thận màng + Lâm sàng: Viêm cầu thận màng nguyên phát là nguyên nhân hàng đầu gây hội chứng thận hư ở người lớn. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp 125 ở người lớn với đại đa số các trường hợp ở độ tuổi từ 40 đến 60 tuổi, nam giới thường mắc bệnh nhiều hơn nữ. Khởi phát lâm sàng thường kín đáo, chủ yếu là biểu hiện bằng hội chứng thận hư. Hay gặp đái máu vi thể, hiếm gặp đái máu đại thể. Khoảng 50% bệnh nhân có tăng huyết áp. Hội chứng thận hư có thể ổn định rồi tái phát từng đợt ở 1/3 số bệnh nhân được theo dõi lâu dài. Viêm cầu thận màng là yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch thận và bệnh lý tắc nghẽn mạch. Bệnh có thể thoái lui ở một số bệnh nhân, một số bệnh nhân khác bệnh lại tiến triển đến suy thận mạn tính. + Tổn thương mô bệnh học: - Trên kính hiển vi quang học thấy: dấu hiệu điển hình là dày lan toả thành mao mạch cầu thận, bắt màu dương tính khi nhuộm PAS. Thấy các tổn thương hình gai nhú xuất hiện trong màng đáy dưới biểu mô (phát hiện được khi nhuộm bạc, methenamin, axít periodic). Mức độ tổn thương hình gai nhọn tiến triển song song với mức độ hoạt động của bệnh. Ở giai đoạn muộn các gai nhú dính với nhau phía trên các các lắng đọng làm cho màng đáy trở thành cấu trúc dày giống dây thừng. - Tổn thương trên tiêu bản miễn dịch huỳnh quang thấy: các lắng đọng dạng hạt mịn của IgG và bổ thể C3 ở thành mao mạch cầu thận, đôi khi thấy lắng đọng IgM hoặc IgA, không thấy lắng đọng IgE. - Tổn thương trên kính hiển vi điện tử thấy: lắng đọng đặc điện tử ở vùng dưới biểu mô của màng nền cầu thận. Màng nền dày không đều. 2.4. Viêm cầu thận màng tăng sinh + Lâm sàng: Viêm cầu thận màng tăng sinh nguyên phát được phân thành 3 týp: - Viêm cầu thận màng tăng sinh týp I (viêm cầu thận gian mạch mao mạch): Hội chứng thận hư thường xuất hiện sau nhiễm khuẩn hô hấp trên, có thể gặp là liên cầu khuẩn. Một số BN tiến triển chậm nhưng protein niệu ở mức thận hư dai dẳng. - Viêm cầu thận màng tăng sinh týp II: Thường được gọi là bệnh lắng đọng đặc. Hội chứng thận hư kèm đái máu, thường gặp tăng huyết áp và có suy thận. Diễn biến 126 bệnh thường dao động nhiều. Suy thận tiến triển nhanh thường kèm theo sự hình thành các liềm tế bào ngoại mạch. - Viêm cầu thận màng tăng sinh týp III: Bệnh có tiến triển và tiên lượng tương tự như týp I. Khoảng 60 – 85% bệnh nhân sống được 10 năm không có suy thận sau khi bệnh khởi phát trên lâm sàng. + Tổn thương mô bệnh học thận: - Trên kính hiển vi quang học thấy: dày thành mao mạch cầu thận kết hợp tăng sinh tế bào gian mạch, tăng thể tích chất gian mạch. Chất mầm gian mạch tăng sinh sẽ thoát vào khoảng giữa màng nền và lớp tế bào nội mô mao mạch hình thành hình ảnh đường viên đôi đặc trưng. Tăng sinh tế bào nội mô nhẹ, xâm nhập các bạch cầu đa nhân vào lòng mao mạch cầu thận. Các tiểu thùy của cầu thận biểu hiện rõ tổn thương (Viêm cầu thận tiểu thùy). - Tổn thương trên tiêu bản miễn dịch huỳnh quang thấy: Các lắng đọng có số lượng, phân bổ và hình thái khác nhau (hạt, “gò”, đường thẳng ngắn), lắng đọng bổ thể C3, properdin, IgG, IgM, IgA, bổ thể C1q, C4 ở thành mao mạch cầu thận và vùng gian mạch. Tùy vị trí lắng đọng sẽ tương ứng với các týp: Nếu lắng đọng ở dưới nội mô là týp I. Nếu lắng đọng ở trong lớp đặc của màng nền, chủ yếu là bổ thể C3 và properdin, không thấy IgG, IgM, IgE là týp II (còn gọi là bệnh lắng đọng đặc). Nếu lắng đọng đặc thấy ở dưới biểu mô, phía ngoài màng nền là týp III (dễ nhầm với viêm cầu thận màng). - Tổn thương trên kính hiển vi điện tử thấy: tăng sinh tế bào gian mạch, tăng thể tích chất gian mạch và các lắng đọng đặc điện tử. Hình đường viền đôi của thành mao mạch cầu thận. 127 2.5. Viêm cầu thận tăng sinh nội mao mạch (viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn) + Lâm sàng: Bệnh thường khởi phát sau nhiễm khuẩn hầu họng hoặc ngoài da, thời gian ủ bệnh trung bình 10 ngày (từ 7 đến 21 ngày). Bệnh thường biểu hiện bằng hội chứng viêm thận cấp: đái máu, protein niệu, tăng huyết áp, phù, có thể có suy thận cấp. Tuy nhiên có khoảng 20% số ca biểu hiện hội chứng thận hư. Tiến triển của bệnh tương ứng với mức độ tăng sinh xơ hóa tạo liềm tế bào lan tỏa cầu thận, kèm theo có teo ống thận. + Tổn thương mô bệnh học: - Trên kính hiển vi quang học thấy: tổn thương cầu thận lan tỏa, toàn bộ. Sưng phồng và tăng sinh tế bào nội mô mao mạch cầu thận. Xâm nhập bạch cầu đa nhân, đôi khi cả bạch cầ ... mạch, suy dinh dưỡng, viêm phúc mạc, . 3.3. Các biến chứng của hội chứng thận hư Biến chứng của hội chứng thận hư là hậu quả của các rối loạn sinh hoá do mất nhiều protein qua nước tiểu. Có thể gặp các biến chứng sau: + Suy dinh dưỡng: thường gặp ở trẻ em và cả ở người lớn nếu không cung cấp đủ protein để bù vào lượng protein bị mất qua nước tiểu. + Suy giảm chức năng thận do rối loạn nước và điện giải, giảm thể tích máu do phù có thể dẫn đến suy thận chức năng. + Nhiễm khuẩn: nguy cơ nhiễm khuẩn tăng do giảm IgM, IgG, giảm bổ thể trong huyết tương do mất qua nước tiểu. Có thể gặp viêm mô tế bào, zona, nhiễm khuẩn 134 tiết niệu, viêm phúc mạc tiên phát, nhiễm khuẩn huyết do phế cầu, . + Giảm calci máu: calci máu giảm do giảm protein máu và do giảm hấp thu calci từ ruột, giảm calci máu có thể gây ra cơn tetani. + Nghẽn mạch: có thể gặp viêm tắc tĩnh mạch, nhất là tĩnh mạch thận. Biến chứng nghẽn mạch có thể do rối loạn đông máu ở bệnh nhân có hội chứng thận hư gây nên. Rối loạn đông máu ở bệnh nhân có hội chứng thận hư có đặc điểm là giảm anti thrombin III (ATIII) trong máu do bị tăng đào thải qua nước tiểu, giảm nồng độ và/hoặc giảm hoạt tính của protein C, protein S trong máu. Tăng fibrinogen máu do tăng tổng hợp ở gan. Giảm quá trình phân giảI fibribin và có lẽ còn có vai trò quan trọng của tăng 2 antiplasmin. Tăng ngưng tập tiểu cầu. IV. ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ Điều trị hội chứng thận hư về cơ bản tuân thủ các nguyên tắc điều trị chung: điều trị nguyên nhân, điều trị theo cơ chế bệnh sinh và điều trị triệu chứng, dự phòng các biến chứng. Với hội chứng thận hư thứ phát: tiến hành điều trị nguyên nhân gây hội chứng thận hư kết hợp các biện pháp điều trị triệu chứng và dự phòng biến chứng. Với hội chứng thận hư nguyên phát, can thiệp điều trị theo hướng tiếp cận hiện đại là điều trị dựa trên tổn thương mô bệnh học. 3.1. Điều trị hội chứng thận hư nguyên phát 3.1.1. Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu + Điều trị khởi đầu: Tấn công: prednisolon 1 mg/kg/ngày (tối đa 80 mg) hoặc 2 mg/kg dùng cách ngày (tối đa 120 mg); thời gian tối thiểu 4 tuần; nếu đáp ứng tốt giảm liều dần (5- 10 mg/tuần) và duy trì đủ 6 tháng. + HCTH tái phát, phụ thuộc corticoid: - Cyclophosphamid 2 – 2,5 mg/kg/ngày x 8 tuần - Cyclosporine 3–5 mg/kg/ngày hoặc tarcolimus 0,05 – 0,1 mg/kg/ngày x 1 -2 135 năm - Mycophenolat mofetil 1000 – 2000 mg/ngày x 1 – 2 năm. + HCTH kháng corticoid: xem lại chẩn đoán (lâm sàng, sinh thiết lại). 3.1.2. Bệnh cầu thận tổn thương ổ, cục bộ + Loại trừ nguyên nhân gây xơ hóa cầu thận thứ phát. + Điều trị khởi đầu: Tấn công: prednisolon 1 mg/kg/ngày (tối đa 80 mg) hoặc 2 mg/kg dùng cách ngày (tối đa 120 mg); thời gian tối thiểu 4 tuần; nếu đáp ứng tốt giảm liều dần (5- 10 mg/tuần) và duy trì trên 6 tháng. + HCTH tái phát, kháng corticoid hoặc có chống chỉ định corticoid: Cyclosporine 3–5 mg/kg/ngày hoặc tarcolimus 0,05 – 0,1 mg/kg/ngày x 1 -2 năm, có thể giảm liều ở năm thứ 2. + HCTH không đáp ứng cyclosporine hoặc tarcolimus: Mycophenolat mofetil 1000 mg/ngày kết hợp corticoid. 3.1.3. Viêm cầu thận màng + Loại trừ nguyên nhân gây xơ hóa cầu thận thứ phát. + Không khởi đầu ức chế miễn dịch với Bn có MLCT < 30 ml/p và kích thước thận trên siêu âm nhỏ hơn 8 cm hoặc đang có nhiễm khuẩn nặng. + Không điều trị đơn trị liệu bằng corticoid hoặc Mycophenolat mofetil. + Khởi đầu với corticoid uống và truyền tĩnh mạch kết hợp với nhóm alkyl hóa - Tháng 1: Methylpresnisolon 1g/ngày x 3 ngày liên tiếp, Mehtylpresnisolon 0,5 mg/kg/ngày x 27 ngày tiếp theo. - Tháng 2: Cyclophosphamid 2 mg/kg/ngày hoặc chlorambucil 0,15 – 0,2 mg/kg/ngày x 30 ngày. - Tháng 3, 5 nhắc lại tháng 1; tháng 4, 6 nhắc lại tháng 2. - Liều alkyl hóa được điều chỉnh theo tuổi và mức lọc cầu thận. 136 - Sau 6 tháng không đáp ứng hoặc chức năng thận giảm nhanh (creatinin tăng gấp đôi sau 1 – 2 tháng) tiến hành sinh thiết thận lại. + Viêm cầu thận màng không đáp điều trị khởi đầu có thể chuyển sang dùng Cyclosporine 3–5 mg/kg/ngày hoặc tarcolimus 0,05 – 0,1 mg/kg/ngày x 4 – 8 tuần, sua đó giảm 1/2 liều, duy trì tối thiểu 12 tháng. Định lượng nồng độ thuốc định kỳ hoặc khi có giảm chức năng thận không rõ nguyên nhân tránh độc thận do thuốc. + HCTH do viêm cầu thận màng tái phát có thể dùng lại phác đồ trước đó có đáp ứng tốt, với phác đồ khởi đầu chỉ dùng lại một lần. 3.1.4. Viêm cầu thận màng tăng sinh + Đánh giá và chẩn đoán các tình trạng bệnh có và mối liên quan với tổn thương mô bệnh viêm cầu thận màng tăng sinh: nhiễm khuẩn virus (hay gặp virus viêm gan C), bệnh tự miễn (lupus), bệnh thận do lắng đọng kháng thể đơn dòng (lắng đọng chuỗi nhẹ, IgG). + Viêm cầu thận màng tăng sinh nguyên phát: Cyclophosphamid 2 mg/kg/ngày hoặc Mycophenolat mofetil 1000 mg/ngày kết hợp corticoid liều thấp (0,3 – 0,5 mg/kg/ngày), thời gian duy trì 6 tháng. 3.1.5. Viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn + Điều trị triệu chứng: suy thận cấp, tăng huyết áp, phù. + Điều trị đặc hiệu nhiễm khuẩn: ưu tiên nhóm Penicillin (Penicillin G 500 mg/ngày) hoặc Marcrolid (Erythromycin 500 mg/ngày) x 7 – 10 ngày. + Corticoid có thể được chỉ định một đợt ngắn khi có suy giảm chức năng thận đi kèm tổn thương tạo liềm tế bào. 3.1.6. Viêm cầu thận IgA Viêm cầu thận IgA được khuyến cáo điều trị đặc hiệu ngay cả khi không có HCTH + Theo dõi đánh giá toàn diện: protein niệu/24 giờ, huyết áp, mức lọc cầu thận. 137 + Protein niệu/24 giờ < 1g: Kết hợp kiểm soát huyết áp và giảm thải protein niệu: thuốc ưu tiên dùng là ức chế thụ thể AT1 angiotensin hoặc ức chế men chuyển. Huyết áp mục tiêu < 130/80 mg mmHg. + Protein niệu/24 giờ trong khoảng 1 – 3,5 g: - Khởi đầu với biện pháp kiểm soát huyết áp và giảm thải protein niệu 3 – 6 tháng, nếu đáp ứng tốt (protein niệu/24 giờ < 1g) tiếp tục duy trì. - Corticoid được chỉ định khi protein niệu/24 giờ > 1g sau 3 – 6 tháng điều trị bằng kiểm soát huyết áp và giảm thải protein niệu. Liều 0,8 - 1 mg/kg/ngày x 2 tháng sau đó giảm liều 0,2 mg/kg/ngày x 4 tháng. + Khi lâm sàng có hội chứng thận hư và tổn thương mô bệnh thận ở mức tối tiểu kèm lắng đọng IgA gian mạch có thể áp dụng phác đồ giống với bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu ở trên. + Khi lâm sàng có suy chức năng thận tiến triển nhanh tương ứng tổn thương mô bệnh dạng liềm tế bào: Cyclophosphamid 2 mg/kg/ngày kết hợp corticoid liều thấp (0,3 – 0,5 mg/kg/ngày), thời gian duy trì 6 tháng. Ngoài ra, tách huyết tương hoặc thay huyết tương. Một số tác giả đề nghị có thể thay thế cyclophosphamid bằng cyclosporine, mycophenolat mofetil. 3.1.7. Viêm cầu thận lupus Bệnh lupus ban đỏ hệ thống nói chung, viêm cầu thận lupus nói riêng biểu hiện những mức độ tổn thương khác nhau ở thận cũng như các cơ quan khác, do đó điều trị viêm cầu thận lupus phải dựa trên tính cá thể từng bệnh nhân: nhiễm khuẩn đi kèm, tình trạng thiếu máu, các triệu chứng lupus ngoài thận, thể tổn thương mô bệnh học ở thận, đáp ứng với điều trị trước đó và các tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc. Tuy vậy, tùy thuộc vào thể tổn thương mô bệnh thận, có một số phác đồ điều trị được ghi nhận có hiệu quả kiểm soát lupus. 138 + Týp I, II: chỉ định điều trị các thuốc theo khuyến cáo chung lupus không có tổn thương thận. + Týp III, IV: - Giai đoạn tấn công (khởi đầu): Phác đồ 1: cyclophosphamid truyền tĩnh mạch liều 0,5 -1 g/m2 x 1 lần/tháng x 6 tháng phối hợp corticoid liều trung bình (0,5 – 0,7 mg/kg/ngày, khi có tác dụng thấm corticoid thì giảm liều). Phác đồ 2: cyclphosphamid truyền tĩnh mạch liều 0,5 g/lần x 1 lần/2 tuần x 6 lần, phối hợp corticoid liều trung bình (0,5 – 0,7 mg/kg/ngày, khi có tác dụng thấm corticoid thì giảm liều). Phác đồ 3: mycophenlate mofetil (Cellcept) liều 2 – 3 g/ngày, phối hợp corticoid liều trung bình (0,5 – 0,7 mg/kg/ngày, khi có tác dụng thấm corticoid thì giảm liều). - Giai đoạn duy trì: liều thấp corticoid (10 mg/ngày) phối hợp với: Mycophenolate mofetil 1 - 2 g/ngày. Cyclosporine: 2 - 5 mg/kg/ngày đạt nồng độ C0: 100 – 150 ng/ml. Tacrcolimus: 0,05 – 0,1 mg/kg/ngày đạt nồng độ 5 – 10 ng/ml. Azathioprine: 50 – 100 mg/ngày. + Týp V: - Có hội chứng thận hư: cyclphosphamid truyền tĩnh mạch, cyclosporine uống, mycophenolate mofetil hoặc azathioprin uống. - Không có hội chứng thận hư: ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể AT1 angiotensin. + Týp VI: Không dùng ức chế miễn dịch điều trị tổn thương thận vì chức năng thận đã giảm nhiều, phải điều trị thay thế thận. 3.1.8. Tác dụng phụ và các biến chứng của thuốc + Tác dụng phụ của corticoid: 139 - Với hệ cơ, xương: . Đau cơ, teo cơ do tác dụng dị hóa protein của corticoid. . Loãng xương có thể gây gãy xương tự phát hoặc sau một sang chấn nhẹ, xẹp lún thận đốt sống. . Hoại tử vô khuẩn xương, hay gặp hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. -Với hệ tiêu hóa: . Loét dạ dày, hành tá tràng: hay gặp viêm hoặc loét dạ dày . Chảy máu dạ dày, tá tràng: có thể xảy ra trên bệnh nhân đã có viêm, loét dạ dày - tá tràng từ trước hoặc xảy ra khi dùng corticoid. . Thủng dạ dày, thủng ruột. . Viêm tụy. - Với hệ tim mạch: . Tăng huyết áp nặng lên với bệnh nhân đã có tăng huyết áp từ trước, hoặc xuất hiện tăng huyết áp sau khi dùng thuốc. . Giữ muối, giữ nước gây phù, làm suy tim ứ huyết nặng lên. . Gây kiềm huyết dẫn tới giảm kali máu; giảm kali máu nặng có thể xảy ra khi dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu thảI muối. - Với chuyển hóa: . Làm khởi phát đái tháo đường hoặc làm đái tháo đường nặng lên. . Có thể gây hôn mê do tăng thẩm thấu mà không tăng xeton máu ở bệnh nhân đáI tháo đường. . Gây tăng mỡ máu. . Gây phù dạng Curshing. - Với hệ nội tiết: . Trẻ em chậm lớn. . Phụ nữ có thể gây vô kinh thứ phát. 140 . Mất điều chỉnh hệ hạ não – tuyến yên – thượng thận. - Với hệ thần kinh: . Rối loạn tâm thần. . Biểu hiện giảm hoạt động điện não. - Với mắt: . Gây tăng nhãn áp (glocom). . Đục thể thủy tinh sau và dưới bao. - Ức chế tế bào xơ: . Làm chậm liền sẹo vết thương. . Teo tổ chức dưới da. - Gây giảm đáp ứng miễn dịch: Dễ nhiễm khuẩn: nhiễm vi khuẩn, virus, vi sinh vật, nấm, ký sinh trùng đặc biệt là lao, viêm gan virus. - Hội chứng sau cắt thuốc: . Suy thượng thận cấp do cắt thuốc đột ngột, có thể gây tử vong. . Suy thượng thận muộn. + Biến chứng của cyclophosphamid: Cyclophosphamid là thuốc ức chế miễn dịch nhóm alkin hóa, tác động chủ yếu lên quá trình nhân lên của DNA trong nhân tế bào. Thuốc có ái lực mạnh với vùng mang điện tích âm của phân tử DNA bằng cách gắn vào cromatit. Các phân guanin là những vị trí đầu tiên chịu tác động này. DNA sau khi bị alkin hóa sẽ mã hóa sai các phân tử mRNA gây biến đổi sâu sắc quá trình phân chia tế bào. Thuốc làm giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu nên cần theo dõi công thức máu hàng tuần. Khi số lượng bạch cầu giảm < 3,0 109/l, phải ngừng thuốc và dùng leucogen để nâng số lượng bạch cầu lên. Thuốc có thể gây nôn và viêm bàng quang xuất huyết. + Biến chứng của clorambucin: 141 Khi dùng phối hợp clorambucin với bacbiturat thì sẽ làm tăng độc tính của clorambucin. Thuốc làm giảm bạch cầu hạt và tiểu cầu nhưng hồi phục nhanh sau khi ngừng thuốc, cần theo dõi công thức máu hàng tuần. Thuốc còn độc với gan, viêm da, xơ hoá phổi và dị ứng kèm theo sốt. 3.2. Điều trị không đặc hiệu 3.2.1. Điều trị triệu chứng, dự phòng các biến chứng + Phù: - Lợi tiểu để duy trì lượng nước tiểu hàng ngày 1,5 – 2lít. Khởi đầu với lợi tiểu quai furosemid, có thể dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Theo dõi kali máu để dự phòng giảm kali do lợi tiểu. - Nâng áp lực keo bằng truyền albumin, plasma tươi, dịch cao phân tử để bảo đảm khối lượng tuần hoàn tạo đáp ứng tốt với lợi tiểu. - Lợi tiểu kháng aldosterol có thể kết hợp lasix để tăng hiệu quả đồng thời hạn chế giảm kai máu (4 - 8 viên/ngày). - Truyền NaCl ưu trương 10% ở khi nồng độ natri máu thấp do pha loãng, nên truyền nhanh, ngắt quãng để đạt được hiệu quả thuốc lợi tiểu. - Chọc dịch các khoang thanh mạc chỉ được áp dụng nếu đánh giá thấy tình trạng tràn gây ra các triệu chứng nặng, đe dọa tính mạng của bệnh nhân. + Tăng huyết áp: Tùy thời điểm điều trị sẽ ưu tiên dùng các nhóm thuốc khác nhau. Giai đoạn đầu, áp lực lọc cầu thận thấp do giảm khối lượng tuần hoàn thì ưu tiên nhóm chẹn kênh canxi; khi đã giảm phù, thể tích nước tiểu ổn định thì nên dùng nhóm ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể AT1 angiotensin để góp phần giảm thải protein niệu. + Điều chỉnh tăng lipid máu: Tăng lipid máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư là tăng lipid máu phản ứng. Thuốc điều trị tăng lipid máu được chỉ định cho mững bệnh nhân có nguy cơ qua biến chứng 142 tắc mạch: tuổi cao, tăng huyết áp từ trước, có đái tháo đường, hút thuốc lá, nằm lâu do thể trạng yếu, tăng đông và cô máu kéo dài. Nhóm ưu tiên là nhóm statin. + Điều trị và dự phòng nhiễm khuẩn: - Sàng lọc các nhiễm khuẩn tiềm tang trước khi dùng thuốc ức chế miễm dịch. - Hướng dẫn bệnh nhân giữ vệ sinh sạch, giảm thời gian điều trị nằm viện. - Dùng kháng sinh không độc với thận khi có nhiễm khuẩn. + Tắc mạch xảy ra ở bệnh nhân có hội chứng thận hư khá cao, trong đó có tĩnh mạch thận, gây suy thận tiến triển nhanh. Tăng đông và cô máu đi cùng ở bệnh nhân HCTH là nguy cơ gây tắc tĩnh mạch. Dự phòng và điều trị: có thể dùng một trong các nhóm thuốc: chống ngưng kết tiểu cầu (aspirin) hoặc thuốc kháng vitamin K (như wafarin, syntrom) hoặc kháng đông như heparin trọng lượng phân tử thấp (fraxiparin, lovenox...) hoặc heparin không phân đoạn. Nếu có nghẽn mạch (tĩnh mạch hoặc động mạch) xảy ra phát hiện được trong vòng 6 giờ đầu có thể điều trị tích cực bằng thuốc tiêu sợi huyết. 3.2.2. Chế độ ăn + Đối với bệnh nhân chưa có suy thận: nồng độ urê, creatinin máu trong giới bình thường thì cho chế độ ăn tăng protein. Lượng protein cung cấp hàng ngày phải cao hơn lượng protein theo nhu cầu cơ thể (1,2g/kg/24 giờ) để bù đắp lượng protein mất qua nước tiểu trong 24 giờ. + Đối với bệnh nhân có suy thận: lượng protein cung cấp hàng ngày có thể phải giảm tùy theo giai đoạn suy thận. + Cung cấp đủ vitamin; chất khoáng, nhất là calci. + Lượng natri: nếu phù thì phải cho bệnh nhân ăn nhạt, lượng natri ăn hàng ngày không quá 3g (lượng natri này đã có sẵn trong thực phẩm). Nếu không có phù, không cần ăn nhạt tuyệt đối. + Đối với kali: nếu bệnh nhân có thiểu niệu hoặc vô niệu thì cần hạn chế lượng 143 kali trong thức ăn vì có nguy cơ tăng kali máu. Nếu bệnh nhân có đái nhiều do dùng thuốc lợi tiểu gây mất kali, làm giảm kali máu thì cần phải bù kali bằng chế độ ăn hoặc thuốc như: panagin, kaleorit (viên 0,6 hoặc 1,0 cho 1g/24giờ), hoặc dung dịch kaliclorua 15% (cho 10 – 20ml/ngày). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. The Kidney, 10th Edition, 2016. 2. Heptinstall Pathology of the Kidney 7th Edition, 2007. 3. KDIGO Clinical Practice Guideline for Glomerulonephritis, 2012.
File đính kèm:
chan_doan_va_dieu_tri_hoi_chung_than_hu.pdf

