Chẩn đoán và điều trị bướu tuyến cận giáp
Cơ sở: Tuyến cận giáp là tuyến nội tiết, bướu tuyến cận giáp là bệnh lý hiếm gặp và khó khăn trong quá
trình chẩn đoán.
Phương pháp: Hồi cứu 31 trường hợp phẫu thuật bướu tuyến cận giáp (BTCG) tại khoa Ngoại 6 Bệnh
viện Ung Bướu TP.HCM từ 08/2013 đến 07/2019.
Kết quả: Trong 14.487 trường hợp (TH) được phẫu thuật từ 08/2013 - 07/2019 có 31 TH BTCG chiếm
0,21%. Định lượng PTH tăng100%, giảm canxi máu chiếm 58,1%, Siêu âm phát hiện bướu 25,8% TH. Xạ hình
TCG: 99mT - sestamibi phát hiện 83,9% Khi phối hợp giữa siêu âm và xạ hình: 87,1% định vị BTCG. FNA
nghi ngờ tổn thương 6,5%. Có 93,5% trường hợp nồng độ iPTH đều giảm >50. Cắt lạnh: 89,7% TH phát hiện
và nghi ngờ tổn thương Khi phối hợp giữa iPTH và cắt lạnh trong lúc phẫu thuật 100% định vị đúng vị trí
BTCG. Hội chứng xương đói chiếm 51,6%. Tỉ lệ khỏi bệnh 96,7%, 1 TH tử vong do ung thư TCG. Không có
trường hợp nào tái phát sau 6 năm theo dõi.
Kết luận: Định lượng PTH trước và trong lúc mổ có vai trò chẩn đoán và định vị trong lúc mổ bước đầu
đúng tất cả các trường hợp nghiên cứu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẩn đoán và điều trị bướu tuyến cận giáp
ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 94 CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BƯỚU TUYẾN CẬN GIÁP PHẠM HÙNG1, TRẦN CHÍ TIẾN2, NGÔ VIẾT THỊNH3, TRẦN TỐ QUYÊN4 TÓM TẮT Cơ sở: Tuyến cận giáp là tuyến nội tiết, bướu tuyến cận giáp là bệnh lý hiếm gặp và khó khĕn trong quá trình chẩn đoán. Phương pháp: Hồi cứu 31 trường hợp phẫu thuật bướu tuyến cận giáp (BTCG) tại khoa Ngoại 6 Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ 08/2013 đến 07/2019. Kết quả: Trong 14.487 trường hợp (TH) được phẫu thuật từ 08/2013 - 07/2019 có 31 TH BTCG chiếm 0,21%. Định lượng PTH tĕng100%, giảm canxi máu chiếm 58,1%, Siêu âm phát hiện bướu 25,8% TH. Xạ hình TCG: 99mT - sestamibi phát hiện 83,9% Khi phối hợp giữa siêu âm và xạ hình: 87,1% định vị BTCG. FNA nghi ngờ tổn thương 6,5%. Có 93,5% trường hợp nồng độ iPTH đều giảm >50. Cắt lạnh: 89,7% TH phát hiện và nghi ngờ tổn thương Khi phối hợp giữa iPTH và cắt lạnh trong lúc phẫu thuật 100% định vị đúng vị trí BTCG. Hội chứng xương đói chiếm 51,6%. Tỉ lệ khỏi bệnh 96,7%, 1 TH tử vong do ung thư TCG. Không có trường hợp nào tái phát sau 6 nĕm theo dõi. Kết luận: Định lượng PTH trước và trong lúc mổ có vai trò chẩn đoán và định vị trong lúc mổ bước đầu đúng tất cả các trường hợp nghiên cứu. ABSTRACT Background: Parathyroids are endocrine glands, Parathyroid tumor is very rare disease and difficult to diagnose. Method: Retrospective study of 31 cases parathyroid tumors are operated at Oncology hospital Ho Chi Minh City from 08/2013 to 07/2019. Results: Paraclinical test such as elevated level: Ca/serum 58,1%, PTH 100%. Tc - 99m MIBI (+) 83,9%, ultrasound (+) 25,8%, FNA 6,2%. iPTH derease >50%: 93,5%, frozen dissection 89,7%. Hungry bone syndrome 51,6%. No recurence. 1 BSCKI. Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM ĐẶT VẤN ĐỀ Bướu tuyến cận giáp (BTCG) là bệnh lý hiếm gặp, tuy nhiên hội chứng cường cận giáp lại đứng hàng thứ 3 trong các rối loạn chuyển hóa nội tiết. Cường tuyến cận giáp nguyên phát là tình trạng tĕng canxi máu do sự tĕng PTH sẽ gây ra hội chứng cường cận giáp, có biểu hiện lâm sàng của rối loạn calci, phospho ở các cơ quan: xương, thận, tim mạch, thần kinh Các tình huống phát hiện bệnh thường gặp là: có hội chứng cường cận giáp, phát hiện nhờ định lượng PTH và phát hiện bướu tình cờ khi mổ vùng cổ. Bệnh chiếm khoảng 0,2 - 0,5% trong dân số. Đây là bệnh lý hiếm gặp, với tệ mới mắc là 1/2.000 nam và 1/500 nữ. Có khoảng 1/100.000 ca mới mắc mỗi nĕm tại Hoa Kỳ. Bệnh có biểu hiện lâm sàng của rối loạn chuyển hóa canxi, phốt pho ở các cơ quan: xương, thận, tim mạch và thần kinh. trong đó bướu tuyến của tuyến cận giáp chiếm 85%. Hội chứng cường tuyến cận giáp đứng hàng thứ 3 trong các rối loạn chuyển hóa nội tiết, và bệnh khó chẩn đoán[3,4,8,11]. Thực hiện đề tài này, chúng tôi nhằm vào các mục tiêu sau: Xác định tỉ lệ phát hiện bướu tuyến cận giáp trong các trường hợp bướu vùng trước cổ. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bướu tuyến cận giáp. Đánh giá kết quả điều trị bướu tuyến cận giáp. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 95 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hồi cứu mô tả loạt ca. KẾT QUẢ Có 14.487 TH được phẫu thuật tại khoa Ngoại 6, BV Ung Bướu TP.HCM từ 08/2013 đến 06/2019, chúng tôi ghi nhận có 31 trường hợp bướu tuyến cận giáp. Tuổi Tuổi nhỏ nhất 20, tuổi lớn nhất: 68 tuổi, trung bình: 49,3 tuổi. Giới Nam: 3, Nữ: 28. Khảo sát lâm sàng Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5 bệnh nhân (16%) biểu hiện lâm sàng như: đau khớp, đau cột sống, sỏi thận và 26 trường hợp (84%) không có biểu hiện lâm sàng với hội chứng cường cận giáp. Khảo sát cận lâm sàng Canxi/máu trước mổ 0 2 4 6 0 5 10 15 20 25 30 35 m m o l/l Trường hợp Biểu đồ 1. Xét nghiệm canxi/máu trước mổ Tất cả các trường hợp đều có định lượng Ca/ máu trước mổ, canxi toàn phần tĕng 58,1% (18/31 bệnh nhân), ca/ máu trung bình: 2,75mmol/l. Bảng 1. Các yếu tố liên quan tĕng Ca/ máu Các yếu tố Tĕng Ca/máu(18) Không tĕng Ca/máu(13) p Tuổi 47,2 ± 11,9 52,2 ± 10,4 0,2 PTH 523,8 ± 23,7 167,1 ± 50,9 0,002 Kích thước bướu 2,8 ± 1,9 1,3 ± 0,5 0,004 Giảm P/máu 0,8 ± 0,1 1,0 ± 0,1 0,01 Canxi toàn phần trung bình ở nhóm tĕng Ca/ máu có kích thước lớn, nồng độ PTH trung bình cao hơn ở nhóm bệnh nhân còn lại. Kiểm định bằng phép kiểm Independent Sample T - test: khác biệt có ý nghĩa thống kê với (< 0,05). Nồng độ P/ máu giảm hơn ở nhóm có tĕng Ca máu. Kiểm định bằng phép kiểm Independent Sample T - test: P = 0,01 (< 0,05). Phốt pho máu trước mổ Nồng độ phốt pho trung bình: 0,91 ± 0,17 mmol (bình thường: 0,9 - 1,45 mmol/l). Có 20 trường hợp giảm P/máu chiếm 64,5% phốt pho giảm. PTH trước mổ Trung bình: 374,28 ± 367,7pg/ml (bình thường: 15 - 68,3pg/ml). Tất cả các trường hợp đều tĕng PTH trước mổ, nồng độ cao nhất là 1630pg/ml, thấp nhất 98pg/ml. Tất cả các trường hợp PTH đều tĕng trước mổ. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 96 0 500 1000 1500 2000 0 5 10 15 20 25 30 35 PT H (pg /m l) Trường hợp Biểu đồ 2. Biến thiên nồng độ PTH/ máu trước mổ Mật độ xương Trong nghiên cứu của chúng tôi có 26 trường hợp (83,9%) có thực hiện đo mật độ xương và 5 trường hợp (16,1%) không thưc hiện, có đến 74,2% tổn thương xương dựa trên mật độ xương, có 25,8% thiếu xương (osteopenia -1 < T Score < -2,5) và 48,4% loãng xương (osteoporosis T - Score ≥-2,5). Có đến 80,6% tổn thương xương dựa trên mật độ xương và X quang. Siêu âm tuyến giáp: Trong nghiên cứu này, siêu âm phát hiện 8 trường hợp (25,8%) nghi ngờ BTCG. Hình1. Hình ảnh BTCG dưới P “Nguồn: Danh T. Mỹ H., SHS 26266/13” Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA): Trong NC này có 2 trường hợp FNA/Siêu âm đều nghi ngờ là bướu tuyến cận giáp. Xạ hình tuyến cận giáp Trong nghiên cứu này có 26 trường hợp chiếm 83,9% nghi ngờ bướu tuyến cận giáp và 5 trường hợp bình thường. Hình 2. Xạ hình tuyến cận giáp bằng99mTc-MIBI hai thì “Nguồn: Ng T Thanh T., SHS 26170/13 ” Bảng 2. Kết quả xạ hình tuyến cận giáp Kết quả xạ hình Trường hợp Tỉ lệ (%) Không phát hiện 5 16,1 Nghi ngờ bướu TCG 26 83,9 Tổng 31 100 Khi phối hợp giữa xạ hình tuyến cận giáp và siêu âm cổ thì có 27 trường hợp chiếm 87,1% phát hiện bướu tuyến cận giáp. Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến xạ hình tuyến cận giáp Kết quả xạ hình Không phát hiện(5) Phát hiện(26) P Tuổi 48,4 ± 15,6 49,5 ± 10 0,8 Kích thước bướu 2,6 ± 1,9 2,1 ± 1,6 0,6 PTH trước mổ 602 ± 487 330 ± 333 0,1 Ca/ máu trước mổ 3,1 ± 0,7 2,6 ± 0, 3 0,04 P/ máu trước mổ 0,81 ± 0,1 0,93 ± 0,1 0,1 Trong các trường hợp NC này, các yếu tố tuổi, kích thước bướu, nồng độ PTH, P/máu trước mổ ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 97 không có sự khác biệt giữa 2 nhóm phát hiện và không phát hiện bướu tuyến cận giáp, với P > 0,05. Phẫu thuật và định vị trong mổ Độ rộng phẫu thuật Trong nghiên cứu của chúng tôi có 25 trường hợp phẫu thuật tuyến giáp + cắt bướu tuyến cận giáp và 6 trường hợp cắt bướu tuyến cận giáp đơn thuần đều có chỉ định phẫu thuật cắt tuyến cận giáp theo điều kiện NIH 2009. Hình 3. BTCG không điển hình bên P/ K giáp thùy T “Nguồn: Nguyễn Thị G., SHS: 33809/17” PTH trong lúc mổ (iPTH) iPTH trung bình: 65,2 ± 14pg/ml. Nồng độ iPTH/máu cao nhất là 409pg/ml, thấp nhất 3,7pg/ml. Có 29 trường hợp chiếm 93,5% có nồng độ iPTH đều giảm >50% sau 10 phút cắt bướu so với nồng độ PTH trước phẫu thuật giáp. Biểu đồ 3. PTH trong lúc mổ và trước mổ Cắt lạnh bướu tuyến cận giáp Thực hiện cắt lạnh 29/31 trường hợp, có 26 trường hợp chiếm 89,7% định vị đúng tổn thương tuyến cận giáp. Kích thước bướu tuyến cận giáp Kích thước bướu trung bình 2,2cm, trung vị 5cm, nhỏ nhất 0,9cm, lớn nhất 8cm. Nồng độ PTH sau mổ (hậu phẫu 1) Thực hiện 29/31 trường hợp, 2 trường hợp không thực hiện là cắt thùy và cắt bướu tuyến cận giáp. Nồng độ PTH sau mổ (HP1) trung bình 33,48pg/ml. Có 2 trường hợp chiếm 6,4% còn tĕng PTH sau mổ và 2 trường hợp chiếm 6,4% giảm PTH sau mổ, tuy nhiên cả 2 trường hợp này xét nghiệm PTH bình thường sau phẫu thuật 1 tháng. Biến chứng sau mổ Bảng 4. Tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng Trường hợp Tỉ lệ % Chảy máu sau mổ 2 6,4% Khàn tiếng (tạm thời) 4 13% Hội chứng xương đói 16 51,6% Hội chứng xương đói Trong nghiên cứu của chúng tôi có 16 trường hợp hội chứng xương đói chiếm 51,6%. Sau 6 tháng chỉ còn 1 trường hợp điều trị uống canxi trong vòng 3 nĕm nồng độ canxi mới trở về bình thường. Thời gian phẫu thuật: Trung bình 63,8 ± 5,7 phút. (35 - 180 phút). Thời gian nằm viện sau mổ Trung bình: 2,69 ± 0,17 ngày. (2 - 5 ngày). ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 98 BÀN LUẬN Khảo sát cận lâm sàng Ca/ máu trước mổ Bảng 5. Đối chiếu tỉ lệ tĕng Ca/máu với các nghiên cứu Nghiên cứu Ca/máu trước mổ (%) Ca/máu trung bình (mol/l) Shirzad (80) 63/80 (78,8%) 2,82 Wermers (721) 600/721(83,2%) 2,7 Parmar (96) 96/96 (100%) 2,93 Cao Trung (15) 4/10 (40%) 2,9 NC này (31) 18/31(58,1%) 2,75 Ca/ máu trung bình 2,75mmol/l, Ca/ máu tĕng: 58,1% thấp hơn các tác giả[1,11,13]. PTH trước mổ Bảng 6. Đối chiếu tỉ lệ tĕng PTH trước mổ Nghiên cứu Số ca Tỉ lệ tĕng PTH (%) PTH trung bình (pg/ml) Shirzad 80 90% 451,6 QingAn Yu 197 87% 842,1 Phùng V. Linh 73 76,9% 173,25 Cao Trung[1] 8 100% 336,8 Vũ T. Lương[2] 20 100% 97,4 NC này 31 100% 374,2 100% bệnh nhân đều có tĕng PTH với trị số trung bình 374,28 ± 367,7pg/ml, cao hơn các tác giả[1,2,11,14]. Siêu âm vùng cổ Trong nghiên cứu này, mặc dù siêu âm phát hiện 8 trường hợp nghi ngờ bướu tuyến cận giáp, tuy nhiên còn thấp so với các tác giả. Tc-99m MIBI Xạ hình 99mT - sestamibi có độ nhạy 85,3 - 90% phát hiện BTCG. Bảng 7. Tỉ lệ phát hiện bướu tổn thương tuyến cận giáp Tác giả Siêu âm (%) Sestamibi (%) Kết hợp (%) Shirzad Nasiri (80) 80% 85% 97,3% Anathea (163) 60% 69% 92,5% Phùng Vĕn Linh 76,9 69,2% Nghiên cứu này 31 25,8% 83,9% 87,1% Trong nghiên cứu này tất cả đều thực hiện 99mT - sestamibi trong đó có 26/31 (83,9%) trường hợp phát hiện tổn thương nghi ngờ bướu tuyến cận giáp và 5 trường hợp (16,1%) kết quả xạ hình bình thường. Khi phối hợp giữa siêu âm và xạ hình thì có 27/31 (87,1%) phát hiện bướu tuyến cận giáp[10,11,12]. PTH trong lúc mổ (iPTH) Nghiên cứu TH Tỉ lệ giảm iPTH >50% (sau 10p cắt bướu) Irvin 280 96% Chen H 188 100% Stalberg 100 91% Christoforide 153 98% Cao Trung 4/5 80% NC này 29/31 93,5% Theo y vĕn: 90 - 100% iPTH giảm >50%. NC này có 29/31 tương đương các tác giả[1,5,6,8]. Cắt lạnh trong lúc mổ Nghiên cứu TH Tỉ lệ (%) Iacobone 102 86% Li 262 17,6 Cao trung 15 46,6 NC này 29 89,6 NC này có 26/29 (89,6%) TH cắt lạnh phát hiện và nghi ngờ tổn thương TCG Cao hơn so với các nghiên cứu[1,7,9]. Hội chứng xương đói NC HCXĐ Thời gian Iacobone 63/164 (38,4%) 6 tháng Yang 180/252 (71,4%) 4 tháng Ho Li 17/62 (27,4%) 2 tuần NC này 16/31 (51,6%) 3 nĕm Tỉ lệ 25 - 90% sau mổ BTCG, xảy ra ngày 2 - 4 sau mổ, có thể kéo dài 6 - 9 tháng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ HCXĐ chiếm 51,6%, trong đó 50% trong nhóm BTCG đơn thuần (6 TH). Như vậy cứ 2 trường hợp mổ bướu tuyến cận giáp có hoặc không có kèm theo phẫu thuật tuyến giáp thì có 1 trường hợp có HCXĐ cần điều trị canxi sau mổ[7,8,9,14]. KẾT LUẬN Qua hồi cứu 14.487 TH được phẫu thuật từ 08/2013 - 07/2019 có 31 TH BTCG chiếm 0,21%. Tĕng Ca/ máu chiếm 58,1%, 100% có TH tĕng PTH trước mổ. Siêu âm phát hiện bướu 25,8% TH. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 99 Xạ hình TCG: 99mT - sestamibi phát hiện 83,9% Khi phối hợp giữa siêu âm và xạ hình: 87,1% định vị BTCG. FNA phát hiện 6,5% TH và chưa thể hiện vai trò trong chẩn đoán và định vị BTCG. Có 93,5% trường hợp nồng độ iPTH đều giảm >50 sau cắt bướu. Cắt lạnh: 89,7% TH phát hiện và nghi ngờ tổn thương, khi phối hợp giữa iPTH và cắt lạnh trong lúc phẫu thuật 100% định vị đúng vị trí BTCG. Hội chứng xương đói chiếm 51,6%. Tỉ lệ khỏi bệnh 96,7%, 1 TH tử vong do ung thư TCG. Không có trường hợp nào tái phát sau 6 nĕm theo dõi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lê Cao Trung, (2012), Chẩn đoán và điều trị bướu và các tổn thương dạng bướu tuyến cận giáp, Luận án CKII, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 2. Vũ Trung Lương, (2013), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả cắt u tuyến cận giáp tại khoa tai mũi họng Bệnh Viện Bạch Mai", bướu tuyến cận giáp. Tiếng Anh 1. J. A, Bauer, MD, Co-Chair, (2015), "ATA Clinical Management Guidelines on Medullary Thyroid Cancer and Pediatric Thyroid Cancer", pp. 2. Botushanova A D, Botushanov N P, Yaneva M P, (2017), "Nuclear Medicine Methods for Evaluation of Abnormal Parathyroid Glands in Patients with Primary and Secondary Hyperparathyroidism", Folia Med (Plovdiv), 59 (4), pp. 396 - 404. 3. Chen H, Pruhs Z, Starling J R, Mack E, (2005), "Intraoperative parathyroid hormone testing improves cure rates in patients undergoing minimally invasive parathyroidectomy", Surgery, 138 (4), pp. 583 - 587; discussion 587 - 590. 4. Christoforides C, Vamvakidis K, Miliaras S, Tsoulfas G, et al, (2019), "Surgical treatment in patients with single and multiple gland primary hyperparathyroidism with the use of intraoperative parathyroid hormone monitoring: extensive single-center experience", Hormones (Athens), pp. 1109 - 3099. 5. Iacobone M, Scarpa M, Lumachi F, Favia G, (2005), "Are frozen sections useful and cost - effective in the era of intraoperative qPTH assays? "Surgery, 138 (6), pp. 1159 - 1164; discussion 1164 - 1155. 6. Irvin G L, 3rd, (1999), "American Association of Endocrine Surgeons. Presidential address: chasin' hormones", Surgery, 126 (6), pp. 993 - 997. 7. Li J, Vasilyeva E, Hiebert J, Britton H, et al, (2019), "Limited clinical utility of intraoperative frozen section during parathyroidectomy for treatment of primary hyperparathyroidism", Am J Surg, 217 (5), pp. 893 - 898. 8. Miccoli P, Berti P, Materazzi G, Donatini G, (2003), "Minimally invasive video assisted parathyroidectomy (MIVAP)", Eur J Surg Oncol, 29 (2), pp. 188 - 190. 9. Nasiri S, Soroush A, Hashemi A P, Hedayat A, et al, (2012), "Parathyroid adenoma Localization", Medical journal of the Islamic Republic of Iran, 26 (3), pp. 103 - 109. 10. Ruda J M, Hollenbeak C S, Stack B C, Jr., (2005), "A systematic review of the diagnosis and treatment of primary hyperparathyroidism from 1995 to 2003", Otolaryngol Head Neck Surg, 132 (3), pp. 359-372. 11. Warren F M, Andersen P E, Wax M K, Cohen J I, (2002), "Intraoperative parathyroid hormone levels in thyroid and parathyroid surgery", Laryngoscope, 112 (10), pp. 1866 - 1870. 12. Yang Z Q, Zhu L W, Wang P Z, (2006), "Diagnosis and surgical treatment of 48 cases of parathyroid adenoma and parathyroid carcinoma", Zhonghua Zhong Liu Za Zhi, 28 (8), pp. 625 - 627.
File đính kèm:
chan_doan_va_dieu_tri_buou_tuyen_can_giap.pdf

