Chẩn đoán và điều trị bướu tuyến cận giáp

Cơ sở: Tuyến cận giáp là tuyến nội tiết, bướu tuyến cận giáp là bệnh lý hiếm gặp và khó khăn trong quá

trình chẩn đoán.

Phương pháp: Hồi cứu 31 trường hợp phẫu thuật bướu tuyến cận giáp (BTCG) tại khoa Ngoại 6 Bệnh

viện Ung Bướu TP.HCM từ 08/2013 đến 07/2019.

Kết quả: Trong 14.487 trường hợp (TH) được phẫu thuật từ 08/2013 - 07/2019 có 31 TH BTCG chiếm

0,21%. Định lượng PTH tăng100%, giảm canxi máu chiếm 58,1%, Siêu âm phát hiện bướu 25,8% TH. Xạ hình

TCG: 99mT - sestamibi phát hiện 83,9% Khi phối hợp giữa siêu âm và xạ hình: 87,1% định vị BTCG. FNA

nghi ngờ tổn thương 6,5%. Có 93,5% trường hợp nồng độ iPTH đều giảm >50. Cắt lạnh: 89,7% TH phát hiện

và nghi ngờ tổn thương  Khi phối hợp giữa iPTH và cắt lạnh trong lúc phẫu thuật 100% định vị đúng vị trí

BTCG. Hội chứng xương đói chiếm 51,6%. Tỉ lệ khỏi bệnh 96,7%, 1 TH tử vong do ung thư TCG. Không có

trường hợp nào tái phát sau 6 năm theo dõi.

Kết luận: Định lượng PTH trước và trong lúc mổ có vai trò chẩn đoán và định vị trong lúc mổ bước đầu

đúng tất cả các trường hợp nghiên cứu.

pdf 6 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Chẩn đoán và điều trị bướu tuyến cận giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẩn đoán và điều trị bướu tuyến cận giáp

Chẩn đoán và điều trị bướu tuyến cận giáp
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
94 
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BƯỚU TUYẾN CẬN GIÁP 
PHẠM HÙNG1, TRẦN CHÍ TIẾN2, NGÔ VIẾT THỊNH3, TRẦN TỐ QUYÊN4 
TÓM TẮT 
Cơ sở: Tuyến cận giáp là tuyến nội tiết, bướu tuyến cận giáp là bệnh lý hiếm gặp và khó khĕn trong quá 
trình chẩn đoán. 
Phương pháp: Hồi cứu 31 trường hợp phẫu thuật bướu tuyến cận giáp (BTCG) tại khoa Ngoại 6 Bệnh 
viện Ung Bướu TP.HCM từ 08/2013 đến 07/2019. 
Kết quả: Trong 14.487 trường hợp (TH) được phẫu thuật từ 08/2013 - 07/2019 có 31 TH BTCG chiếm 
0,21%. Định lượng PTH tĕng100%, giảm canxi máu chiếm 58,1%, Siêu âm phát hiện bướu 25,8% TH. Xạ hình 
TCG: 99mT - sestamibi phát hiện 83,9% Khi phối hợp giữa siêu âm và xạ hình: 87,1% định vị BTCG. FNA 
nghi ngờ tổn thương 6,5%. Có 93,5% trường hợp nồng độ iPTH đều giảm >50. Cắt lạnh: 89,7% TH phát hiện 
và nghi ngờ tổn thương Khi phối hợp giữa iPTH và cắt lạnh trong lúc phẫu thuật 100% định vị đúng vị trí 
BTCG. Hội chứng xương đói chiếm 51,6%. Tỉ lệ khỏi bệnh 96,7%, 1 TH tử vong do ung thư TCG. Không có 
trường hợp nào tái phát sau 6 nĕm theo dõi. 
Kết luận: Định lượng PTH trước và trong lúc mổ có vai trò chẩn đoán và định vị trong lúc mổ bước đầu 
đúng tất cả các trường hợp nghiên cứu. 
ABSTRACT 
Background: Parathyroids are endocrine glands, Parathyroid tumor is very rare disease and difficult to 
diagnose. 
Method: Retrospective study of 31 cases parathyroid tumors are operated at Oncology hospital Ho Chi 
Minh City from 08/2013 to 07/2019. 
Results: Paraclinical test such as elevated level: Ca/serum 58,1%, PTH 100%. Tc - 99m MIBI (+) 83,9%, 
ultrasound (+) 25,8%, FNA 6,2%. iPTH derease >50%: 93,5%, frozen dissection 89,7%. Hungry bone 
syndrome 51,6%. No recurence. 
1
 BSCKI. Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bướu tuyến cận giáp (BTCG) là bệnh lý hiếm 
gặp, tuy nhiên hội chứng cường cận giáp lại đứng 
hàng thứ 3 trong các rối loạn chuyển hóa nội tiết. 
Cường tuyến cận giáp nguyên phát là tình trạng 
tĕng canxi máu do sự tĕng PTH sẽ gây ra hội chứng 
cường cận giáp, có biểu hiện lâm sàng của rối loạn 
calci, phospho ở các cơ quan: xương, thận, tim 
mạch, thần kinh Các tình huống phát hiện bệnh 
thường gặp là: có hội chứng cường cận giáp, phát 
hiện nhờ định lượng PTH và phát hiện bướu tình cờ 
khi mổ vùng cổ. Bệnh chiếm khoảng 0,2 - 0,5% trong 
dân số. Đây là bệnh lý hiếm gặp, với tệ mới mắc là 
1/2.000 nam và 1/500 nữ. Có khoảng 1/100.000 ca 
mới mắc mỗi nĕm tại Hoa Kỳ. Bệnh có biểu hiện lâm 
sàng của rối loạn chuyển hóa canxi, phốt pho ở các 
cơ quan: xương, thận, tim mạch và thần kinh. trong 
đó bướu tuyến của tuyến cận giáp chiếm 85%. 
Hội chứng cường tuyến cận giáp đứng hàng thứ 3 
trong các rối loạn chuyển hóa nội tiết, và bệnh khó 
chẩn đoán[3,4,8,11]. 
Thực hiện đề tài này, chúng tôi nhằm vào các 
mục tiêu sau: 
Xác định tỉ lệ phát hiện bướu tuyến cận giáp 
trong các trường hợp bướu vùng trước cổ. 
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm 
sàng của bướu tuyến cận giáp. 
Đánh giá kết quả điều trị bướu tuyến cận giáp. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
95 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Hồi cứu mô tả loạt ca. 
KẾT QUẢ 
Có 14.487 TH được phẫu thuật tại khoa Ngoại 
6, BV Ung Bướu TP.HCM từ 08/2013 đến 06/2019, 
chúng tôi ghi nhận có 31 trường hợp bướu tuyến 
cận giáp. 
Tuổi 
Tuổi nhỏ nhất 20, tuổi lớn nhất: 68 tuổi, trung 
bình: 49,3 tuổi. 
Giới 
Nam: 3, Nữ: 28. 
Khảo sát lâm sàng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5 bệnh nhân 
(16%) biểu hiện lâm sàng như: đau khớp, đau cột 
sống, sỏi thận và 26 trường hợp (84%) không có 
biểu hiện lâm sàng với hội chứng cường cận giáp. 
Khảo sát cận lâm sàng 
Canxi/máu trước mổ 
0
2
4
6
0 5 10 15 20 25 30 35
m
m
o
l/l
Trường hợp
Biểu đồ 1. Xét nghiệm canxi/máu trước mổ 
Tất cả các trường hợp đều có định lượng 
Ca/ máu trước mổ, canxi toàn phần tĕng 58,1% 
(18/31 bệnh nhân), ca/ máu trung bình: 2,75mmol/l. 
Bảng 1. Các yếu tố liên quan tĕng Ca/ máu 
Các yếu tố Tĕng 
Ca/máu(18) 
Không tĕng 
Ca/máu(13) 
p 
Tuổi 47,2 ± 11,9 52,2 ± 10,4 0,2 
PTH 523,8 ± 23,7 167,1 ± 50,9 0,002 
Kích thước 
bướu 2,8 ± 1,9 1,3 ± 0,5 0,004 
Giảm P/máu 0,8 ± 0,1 1,0 ± 0,1 0,01 
Canxi toàn phần trung bình ở nhóm tĕng 
Ca/ máu có kích thước lớn, nồng độ PTH trung bình 
cao hơn ở nhóm bệnh nhân còn lại. Kiểm định bằng 
phép kiểm Independent Sample T - test: khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với (< 0,05). 
Nồng độ P/ máu giảm hơn ở nhóm có tĕng Ca 
máu. Kiểm định bằng phép kiểm Independent 
Sample T - test: P = 0,01 (< 0,05). 
Phốt pho máu trước mổ 
Nồng độ phốt pho trung bình: 0,91 ± 0,17 mmol 
(bình thường: 0,9 - 1,45 mmol/l). Có 20 trường hợp 
giảm P/máu chiếm 64,5% phốt pho giảm. 
PTH trước mổ 
Trung bình: 374,28 ± 367,7pg/ml (bình thường: 
15 - 68,3pg/ml). Tất cả các trường hợp đều tĕng 
PTH trước mổ, nồng độ cao nhất là 1630pg/ml, thấp 
nhất 98pg/ml. 
Tất cả các trường hợp PTH đều tĕng trước mổ. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
96 
0
500
1000
1500
2000
0 5 10 15 20 25 30 35
PT
H
(pg
/m
l)
Trường hợp
Biểu đồ 2. Biến thiên nồng độ PTH/ máu trước mổ 
Mật độ xương 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 26 trường 
hợp (83,9%) có thực hiện đo mật độ xương và 
5 trường hợp (16,1%) không thưc hiện, có đến 
74,2% tổn thương xương dựa trên mật độ xương, có 
25,8% thiếu xương (osteopenia -1 < T Score < -2,5) 
và 48,4% loãng xương (osteoporosis T - Score 
≥-2,5). Có đến 80,6% tổn thương xương dựa trên 
mật độ xương và X quang. 
Siêu âm tuyến giáp: Trong nghiên cứu này, siêu 
âm phát hiện 8 trường hợp (25,8%) nghi ngờ BTCG. 
Hình1. Hình ảnh BTCG dưới P 
“Nguồn: Danh T. Mỹ H., SHS 26266/13” 
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA): Trong NC 
này có 2 trường hợp FNA/Siêu âm đều nghi ngờ là 
bướu tuyến cận giáp. 
Xạ hình tuyến cận giáp 
Trong nghiên cứu này có 26 trường hợp chiếm 
83,9% nghi ngờ bướu tuyến cận giáp và 5 trường 
hợp bình thường. 
Hình 2. Xạ hình tuyến cận giáp bằng99mTc-MIBI hai thì 
“Nguồn: Ng T Thanh T., SHS 26170/13 ” 
Bảng 2. Kết quả xạ hình tuyến cận giáp 
Kết quả xạ hình Trường hợp Tỉ lệ (%) 
Không phát hiện 5 16,1 
Nghi ngờ bướu TCG 26 83,9 
Tổng 31 100 
Khi phối hợp giữa xạ hình tuyến cận giáp và 
siêu âm cổ thì có 27 trường hợp chiếm 87,1% phát 
hiện bướu tuyến cận giáp. 
Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến xạ hình 
tuyến cận giáp 
Kết quả xạ 
hình 
Không phát hiện(5) Phát hiện(26) P 
Tuổi 48,4 ± 15,6 49,5 ± 10 0,8 
Kích thước 
bướu 
2,6 ± 1,9 2,1 ± 1,6 0,6 
PTH trước mổ 602 ± 487 330 ± 333 0,1 
Ca/ máu trước 
mổ 
3,1 ± 0,7 2,6 ± 0, 3 0,04 
P/ máu trước 
mổ 
0,81 ± 0,1 0,93 ± 0,1 0,1 
Trong các trường hợp NC này, các yếu tố tuổi, 
kích thước bướu, nồng độ PTH, P/máu trước mổ 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
97 
không có sự khác biệt giữa 2 nhóm phát hiện và 
không phát hiện bướu tuyến cận giáp, với P > 0,05. 
Phẫu thuật và định vị trong mổ 
Độ rộng phẫu thuật 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 25 trường 
hợp phẫu thuật tuyến giáp + cắt bướu tuyến cận 
giáp và 6 trường hợp cắt bướu tuyến cận giáp đơn 
thuần đều có chỉ định phẫu thuật cắt tuyến cận giáp 
theo điều kiện NIH 2009. 
Hình 3. BTCG không điển hình bên P/ K giáp thùy T 
“Nguồn: Nguyễn Thị G., SHS: 33809/17” 
PTH trong lúc mổ (iPTH) 
iPTH trung bình: 65,2 ± 14pg/ml. Nồng độ 
iPTH/máu cao nhất là 409pg/ml, thấp nhất 3,7pg/ml. 
Có 29 trường hợp chiếm 93,5% có nồng độ iPTH 
đều giảm >50% sau 10 phút cắt bướu so với nồng 
độ PTH trước phẫu thuật giáp. 
Biểu đồ 3. PTH trong lúc mổ và trước mổ 
Cắt lạnh bướu tuyến cận giáp 
Thực hiện cắt lạnh 29/31 trường hợp, có 26 
trường hợp chiếm 89,7% định vị đúng tổn thương 
tuyến cận giáp. 
Kích thước bướu tuyến cận giáp 
Kích thước bướu trung bình 2,2cm, trung vị 
5cm, nhỏ nhất 0,9cm, lớn nhất 8cm. 
Nồng độ PTH sau mổ (hậu phẫu 1) 
Thực hiện 29/31 trường hợp, 2 trường hợp 
không thực hiện là cắt thùy và cắt bướu tuyến cận 
giáp. Nồng độ PTH sau mổ (HP1) trung bình 
33,48pg/ml. 
Có 2 trường hợp chiếm 6,4% còn tĕng PTH sau mổ và 2 trường hợp chiếm 6,4% giảm PTH sau mổ, tuy 
nhiên cả 2 trường hợp này xét nghiệm PTH bình thường sau phẫu thuật 1 tháng. 
Biến chứng sau mổ 
Bảng 4. Tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật 
Biến chứng Trường hợp Tỉ lệ % 
Chảy máu sau mổ 2 6,4% 
Khàn tiếng (tạm thời) 4 13% 
Hội chứng xương đói 16 51,6% 
Hội chứng xương đói 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 16 trường 
hợp hội chứng xương đói chiếm 51,6%. Sau 6 tháng 
chỉ còn 1 trường hợp điều trị uống canxi trong vòng 
3 nĕm nồng độ canxi mới trở về bình thường. 
Thời gian phẫu thuật: Trung bình 
63,8 ± 5,7 phút. (35 - 180 phút). 
Thời gian nằm viện sau mổ 
Trung bình: 2,69 ± 0,17 ngày. (2 - 5 ngày). 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
98 
BÀN LUẬN 
Khảo sát cận lâm sàng 
Ca/ máu trước mổ 
Bảng 5. Đối chiếu tỉ lệ tĕng Ca/máu với các 
nghiên cứu 
Nghiên cứu 
Ca/máu 
trước mổ (%) 
Ca/máu 
trung bình 
(mol/l) 
Shirzad (80) 63/80 (78,8%) 2,82 
Wermers (721) 600/721(83,2%) 2,7 
Parmar (96) 96/96 (100%) 2,93 
Cao Trung (15) 4/10 (40%) 2,9 
NC này (31) 18/31(58,1%) 2,75 
Ca/ máu trung bình 2,75mmol/l, Ca/ máu tĕng: 
58,1% thấp hơn các tác giả[1,11,13]. 
PTH trước mổ 
Bảng 6. Đối chiếu tỉ lệ tĕng PTH trước mổ 
Nghiên cứu Số ca Tỉ lệ tĕng PTH 
(%) 
PTH trung 
bình (pg/ml) 
Shirzad 80 90% 451,6 
QingAn Yu 197 87% 842,1 
Phùng V. 
Linh 
73 76,9% 173,25 
Cao Trung[1] 8 100% 336,8 
Vũ T. 
Lương[2] 
20 100% 97,4 
NC này 31 100% 374,2 
100% bệnh nhân đều có tĕng PTH với trị số 
trung bình 374,28 ± 367,7pg/ml, cao hơn các tác 
giả[1,2,11,14]. 
Siêu âm vùng cổ 
Trong nghiên cứu này, mặc dù siêu âm phát 
hiện 8 trường hợp nghi ngờ bướu tuyến cận giáp, 
tuy nhiên còn thấp so với các tác giả. 
Tc-99m MIBI 
Xạ hình 99mT - sestamibi có độ nhạy 85,3 - 90% 
phát hiện BTCG. 
Bảng 7. Tỉ lệ phát hiện bướu tổn thương tuyến 
cận giáp 
Tác giả Siêu âm 
(%) 
Sestamibi 
(%) 
Kết hợp 
(%) 
Shirzad Nasiri (80) 80% 85% 97,3% 
Anathea (163) 60% 69% 92,5% 
Phùng Vĕn Linh 76,9 69,2% 
Nghiên cứu này 31 25,8% 83,9% 87,1% 
Trong nghiên cứu này tất cả đều thực hiện 99mT 
- sestamibi trong đó có 26/31 (83,9%) trường hợp 
phát hiện tổn thương nghi ngờ bướu tuyến cận giáp 
và 5 trường hợp (16,1%) kết quả xạ hình bình 
thường. Khi phối hợp giữa siêu âm và xạ hình thì có 
27/31 (87,1%) phát hiện bướu tuyến cận giáp[10,11,12]. 
PTH trong lúc mổ (iPTH) 
Nghiên cứu TH Tỉ lệ giảm iPTH >50% 
(sau 10p cắt bướu) 
Irvin 280 96% 
Chen H 188 100% 
Stalberg 100 91% 
Christoforide 153 98% 
Cao Trung 4/5 80% 
NC này 29/31 93,5% 
Theo y vĕn: 90 - 100% iPTH giảm >50%. NC 
này có 29/31 tương đương các tác giả[1,5,6,8]. 
Cắt lạnh trong lúc mổ 
Nghiên cứu TH Tỉ lệ (%) 
Iacobone 102 86% 
Li 262 17,6 
Cao trung 15 46,6 
NC này 29 89,6 
NC này có 26/29 (89,6%) TH cắt lạnh phát hiện 
và nghi ngờ tổn thương TCG Cao hơn so với các 
nghiên cứu[1,7,9]. 
Hội chứng xương đói 
NC HCXĐ Thời gian 
Iacobone 63/164 (38,4%) 6 tháng 
Yang 180/252 (71,4%) 4 tháng 
Ho Li 17/62 (27,4%) 2 tuần 
NC này 16/31 (51,6%) 3 nĕm 
Tỉ lệ 25 - 90% sau mổ BTCG, xảy ra ngày 2 - 4 
sau mổ, có thể kéo dài 6 - 9 tháng. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, tỉ lệ HCXĐ chiếm 51,6%, trong đó 
50% trong nhóm BTCG đơn thuần (6 TH). Như vậy 
cứ 2 trường hợp mổ bướu tuyến cận giáp có hoặc 
không có kèm theo phẫu thuật tuyến giáp thì có 1 
trường hợp có HCXĐ cần điều trị canxi sau 
mổ[7,8,9,14]. 
KẾT LUẬN 
Qua hồi cứu 14.487 TH được phẫu thuật từ 
08/2013 - 07/2019 có 31 TH BTCG chiếm 0,21%. 
Tĕng Ca/ máu chiếm 58,1%, 100% có TH tĕng 
PTH trước mổ. Siêu âm phát hiện bướu 25,8% TH. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
99 
Xạ hình TCG: 99mT - sestamibi phát hiện 83,9% 
Khi phối hợp giữa siêu âm và xạ hình: 87,1% định vị 
BTCG. FNA phát hiện 6,5% TH và chưa thể hiện vai 
trò trong chẩn đoán và định vị BTCG. 
Có 93,5% trường hợp nồng độ iPTH đều giảm 
>50 sau cắt bướu. Cắt lạnh: 89,7% TH phát hiện và 
nghi ngờ tổn thương, khi phối hợp giữa iPTH và cắt 
lạnh trong lúc phẫu thuật 100% định vị đúng vị trí 
BTCG. 
Hội chứng xương đói chiếm 51,6%. Tỉ lệ khỏi 
bệnh 96,7%, 1 TH tử vong do ung thư TCG. Không 
có trường hợp nào tái phát sau 6 nĕm theo dõi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Lê Cao Trung, (2012), Chẩn đoán và điều trị 
bướu và các tổn thương dạng bướu tuyến cận 
giáp, Luận án CKII, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh. 
2. Vũ Trung Lương, (2013), "Đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng và đánh giá kết quả cắt u tuyến 
cận giáp tại khoa tai mũi họng Bệnh Viện Bạch 
Mai",  bướu tuyến 
cận giáp. 
Tiếng Anh 
1. J. A, Bauer, MD, Co-Chair, (2015), "ATA Clinical 
Management Guidelines on Medullary Thyroid 
Cancer and Pediatric Thyroid Cancer", pp. 
2. Botushanova A D, Botushanov N P, Yaneva M 
P, (2017), "Nuclear Medicine Methods for 
Evaluation of Abnormal Parathyroid Glands in 
Patients with Primary and Secondary 
Hyperparathyroidism", Folia Med (Plovdiv), 
59 (4), pp. 396 - 404. 
3. Chen H, Pruhs Z, Starling J R, Mack E, (2005), 
"Intraoperative parathyroid hormone testing 
improves cure rates in patients undergoing 
minimally invasive parathyroidectomy", Surgery, 
138 (4), pp. 583 - 587; discussion 587 - 590. 
4. Christoforides C, Vamvakidis K, Miliaras S, 
Tsoulfas G, et al, (2019), "Surgical treatment in 
patients with single and multiple gland primary 
hyperparathyroidism with the use of 
intraoperative parathyroid hormone monitoring: 
extensive single-center experience", Hormones 
(Athens), pp. 1109 - 3099. 
5. Iacobone M, Scarpa M, Lumachi F, Favia G, 
(2005), "Are frozen sections useful and cost -
effective in the era of intraoperative qPTH 
assays? "Surgery, 138 (6), pp. 1159 - 1164; 
discussion 1164 - 1155. 
6. Irvin G L, 3rd, (1999), "American Association of 
Endocrine Surgeons. Presidential address: 
chasin' hormones", Surgery, 126 (6), 
pp. 993 - 997. 
7. Li J, Vasilyeva E, Hiebert J, Britton H, et al, 
(2019), "Limited clinical utility of intraoperative 
frozen section during parathyroidectomy for 
treatment of primary hyperparathyroidism", Am J 
Surg, 217 (5), pp. 893 - 898. 
8. Miccoli P, Berti P, Materazzi G, Donatini G, 
(2003), "Minimally invasive video assisted 
parathyroidectomy (MIVAP)", Eur J Surg Oncol, 
29 (2), pp. 188 - 190. 
9. Nasiri S, Soroush A, Hashemi A P, Hedayat A, et 
al, (2012), "Parathyroid adenoma Localization", 
Medical journal of the Islamic Republic of Iran, 
26 (3), pp. 103 - 109. 
10. Ruda J M, Hollenbeak C S, Stack B C, Jr., 
(2005), "A systematic review of the diagnosis 
and treatment of primary hyperparathyroidism 
from 1995 to 2003", Otolaryngol Head Neck 
Surg, 132 (3), pp. 359-372. 
11. Warren F M, Andersen P E, Wax M K, Cohen J I, 
(2002), "Intraoperative parathyroid hormone 
levels in thyroid and parathyroid surgery", 
Laryngoscope, 112 (10), pp. 1866 - 1870. 
12. Yang Z Q, Zhu L W, Wang P Z, (2006), 
"Diagnosis and surgical treatment of 48 cases of 
parathyroid adenoma and parathyroid 
carcinoma", Zhonghua Zhong Liu Za Zhi, 28 (8), 
pp. 625 - 627. 

File đính kèm:

  • pdfchan_doan_va_dieu_tri_buou_tuyen_can_giap.pdf