Chẩn đoán hội chứng Cri du chat bằng kỹ thuật G-Banding

TÓM TẮT

Hội chứng (HC) Cri du chat là một trong những bệnh di truyền hiếm gặp do mất đoạn cánh

ngắn nhiễm sắc thể (NST) số 5. Tỷ lệ mắc bệnh là 1/15000-1/50000 trẻ đẻ sống.

Mục tiêu: Phát hiện mất đoạn cánh ngắn NST số 5 gặp trong HC Cri du chat bằng kỹ thuật

di truyền tế bào.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:17268 bệnh nhân được chỉ định làm xét nghiệm

NST tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2009 đến tháng 3/2019. Sử dụng kỹ thuật nuôi

cấy NST từ tế bào máu ngoại vi để phát hiện mất đoạn 5p.

Kết quả: Phát hiện 3891/17268 (22,5%) bệnh nhân có bất thường NST. Trong đó, phát hiện

45/3891(1,15%) bệnh nhân có mất đoạn cánh ngắn NST số 5, thuộc HC Cri du chat. Đặc biệt,

phát hiện 2 trường hợp bệnh nhân Cri du chat có nguồn gốc di truyền do bố/mẹ mang chuyển

đoạn cân bằng giữa cánh ngắn NST số 5 và cánh ngắn/cánh dài NST số 13/15.

Kết luận: Kỹ thuật di truyền tế bào là phương pháp hiệu quả, chính xác trong chẩn đoán

xác định HC Cri du chat, từ đó góp phần quan trọng trong phòng bệnh bằng tư vấn di truyền

và chẩn đoán trước sinh.

Từ khóa: Cri du chat, mất đoạn cánh ngắn NST số 5

pdf 6 trang phuongnguyen 1980
Bạn đang xem tài liệu "Chẩn đoán hội chứng Cri du chat bằng kỹ thuật G-Banding", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẩn đoán hội chứng Cri du chat bằng kỹ thuật G-Banding

Chẩn đoán hội chứng Cri du chat bằng kỹ thuật G-Banding
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG CRI DU CHAT 
BẰNG KỸ THUẬT G-BANDING
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Liễu. Email: lethilieu@nch.org.vn
Ngày nhận bài: 2/2/2019; Ngày phản biện khoa học: 21/2/2019; Ngày duyệt bài: 8/3/2019
Vũ Đình Quang1, Nguyễn Xuân Huy1, Ngô Bích Ngọc1, 
Trần Thị Huyền1, Ngô Diễm Ngọc1, Lê Thanh Hải1
TÓM TẮT
Hội chứng (HC) Cri du chat là một trong những bệnh di truyền hiếm gặp do mất đoạn cánh 
ngắn nhiễm sắc thể (NST) số 5. Tỷ lệ mắc bệnh là 1/15000-1/50000 trẻ đẻ sống.
Mục tiêu: Phát hiện mất đoạn cánh ngắn NST số 5 gặp trong HC Cri du chat bằng kỹ thuật 
di truyền tế bào..
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:17268 bệnh nhân được chỉ định làm xét nghiệm 
NST tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2009 đến tháng 3/2019. Sử dụng kỹ thuật nuôi 
cấy NST từ tế bào máu ngoại vi để phát hiện mất đoạn 5p.
Kết quả: Phát hiện 3891/17268 (22,5%) bệnh nhân có bất thường NST. Trong đó, phát hiện 
45/3891(1,15%) bệnh nhân có mất đoạn cánh ngắn NST số 5, thuộc HC Cri du chat. Đặc biệt, 
phát hiện 2 trường hợp bệnh nhân Cri du chat có nguồn gốc di truyền do bố/mẹ mang chuyển 
đoạn cân bằng giữa cánh ngắn NST số 5 và cánh ngắn/cánh dài NST số 13/15.
Kết luận: Kỹ thuật di truyền tế bào là phương pháp hiệu quả, chính xác trong chẩn đoán 
xác định HC Cri du chat, từ đó góp phần quan trọng trong phòng bệnh bằng tư vấn di truyền 
và chẩn đoán trước sinh.
Từ khóa: Cri du chat, mất đoạn cánh ngắn NST số 5
Abstract
DIAGNOSIS OF CRI DU CHAT SYNDROME BY G-BANDING TECHNIQUE
Cri du chat syndrome is a rare genetic condition which is caused by the deletion on the short 
arm (p) of chromosome 5. The incidence is estimated at 1 in 15000- 50000 births. Objective: 
Toinvestigate the deletion on the 5p by G-banding chromosome analysis.
Material and method: There are 17268 patients have been analysed the karyotype from 
whole blood at Vietnam National Children’s Hospital from January 2009 to March 2019. 
Chromosome analysis using G-banding has been used to detect the 5p deletion.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019) I 11
TỔNG QUAN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng (HC) Cri du chat là một trong 
những bệnh di truyền hiếm gặp do mất đoạn 
trên cánh ngắn nhiễm sắc thể (NST) số 5 (5p). 
HC này được miêu tả lần đầu tiên vào năm 
1963 bởi tiến sỹ Lejeune, với tỷ lệ mắc bệnh 
là 1/15000-1/50000 trẻ đẻ sống [1]. Tỷ lệ mắc 
bệnh ở nữ giới thường cao hơn ở nam giới 
(4:3) [2]. Đặc điểm lâm sàng, mức độ nghiêm 
trọng hay tiến triển của HC Cri du chat rất 
khác nhau, tùy theo từng cá nhân. Các công 
bố đã chỉ ra rất nhiều triệu chứng lâm sàng 
của HC Cri du chat gây nên những vấn đề ở 
các phần và bộ phận khác nhau của cơ thể. 
Những đặc trưng thường gặp nhất bao gồm: 
tiếng khóc như mèo kêu, bất thường trên 
khuôn mặt (đầu nhỏ, hàm nhỏ, mặt tròn), 
cong vẹo cột sống, tầm vóc thấp, thoát vị bẹn, 
gãy xương tái phát, chậm phát triển. Các bất 
thường khác có thể gặp phải: bất thường tim 
mạch, bất thường về thần kinh và thận [3].
Cơ chế di truyền của HC Cri du chat tuân 
theo quy luật tính trạng trội trên nhiễm sắc 
thể thường của Mendel. Hơn 80% bệnh nhân 
mất đoạn do tự phát (de novo),chỉ khoảng 
10% mất đoạn này đến từ các trường hợp có 
tính chất gia đình [1]. Ngoài ra, các trường 
khảm dòng, NST vòng là những cơ chế gây 
bệnh ít phổ biến hơn [1][4].
HC Cri du chat có thể chẩn đoán bằng các 
kỹ thuật di truyền tế bào như công thức NST 
bằng nhuộm băng G (G-banding), kỹ thuật 
FISH (lai huỳnh quang tại chỗ), CGH (lai so 
sánh hệ gen) hoặc PCR định lượng (phản ứng 
chuỗi polymerase) [1][5].
HC Cri du chat là bệnh di truyền hiếm 
gặp nhưng lại là một trong các bất thường 
cấu trúc NST phổ biến nhất. Các nghiên cứu 
về HC này đang được quan tâm trên thế giới 
và Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành 
nghiên cứu: “Chẩn đoán hội chứng Cri du 
chat bằng kỹ thuật G-banding”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng
17268 bệnh nhân được chỉ định làm xét 
nghiệm NST từ tế bào máu ngoại vi tại Bệnh 
viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2009 đến 
tháng 3/2019.
2.2. Phương pháp
Sử dụng phương pháp phân tích công thức 
NST với kỹ thuật nhuộm băng G (G-banding) 
từ tế bào máu ngoại vi sau nuôi cấy để phát 
hiện mất đoạn cánh ngắn NST số 5.
Bệnh phẩm là máu ngoại vi vô trùng có 
chống đông bằng heparin. Mẫu bệnh phẩm 
được nuôi cấy trong môi trường RPMI (Gibco) 
có bổ sung huyết thanh phôi bò và PHA (Gibco) 
nhằm kích thích sự phát triển của tế bào lympho 
Result: In 17268 cases, 3891ones (22.5%) have abnormal karyotypes. Deletion 5p were 
identified in 45 patients (1.15%, in which, 2 cases diagnosed Cri du chat syndrome are 
inherited. In these cases, the patient’s parent carries a balanced chromosome translocation 
between the short arm of chromosome 5 and either the short arm of chromosome 13 or long 
arm of chromosome 15.
Conclusion: Chromosome analysis is effective and accuratein diagnosis Cri du chat 
syndrome. It is very important for genetic couseling and prenatal diagnosis.
Keyword: Cri du chat, deletion 5p
12 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019)
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG CRI DU CHAT BẰNG KỸ THUẬT G-BANDING
T. Sau 72h nuôi cấy, tế bào sẽ được thu hoạch, 
tạo tiêu bản. NST được nhuộm băng G bằng 
Giemsa (Merck) và phân tích dưới kính hiển vi 
bằng phần mềm Ikaros (Metasystem).
III. KẾT QUẢ
Kết quả NST đồ của 17268 bệnh nhân đến 
khám và làm xét nghiệm NST tại Bệnh viện 
Nhi Trung Ương trong khoảng thời gian từ 
năm 2009 đến tháng 3/2019, phát hiện được 
22,5% (3891) bệnh nhân có bất thường NST. 
Trong đó, 45/3891 (1,15%) bệnh nhân có mất 
đoạn cánh ngắn NST số 5, thuộc HC Cri du 
chat. Tỷ lệ mắc bệnh trong nghiên cứu này ở 
trẻ nữ : trẻ nam là 1,36.
Hình 1: Hình ảnh karyotype bệnh nhân mất đoạn cánh ngắn NST số 5
Hình 2: (A): Hình ảnh karyotype của bệnh nhân 1
(B): Hình ảnh karyotype của mẹ bệnh nhân 1
(C): Sơ đồ phả hệ của gia đình bệnh nhân 1
(A):46,XX,der(5;13)
(p13;q14)mat
(B):46,XX,der(5;13)
(p13;q14)
(C)
 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019) I 13
TỔNG QUAN
IV. BÀN LUẬN
HC Cri du chat là bệnh di truyền hiếm gặp 
nhưng lại là một trong các bất thường cấu 
trúc NST phổ biến nhất.
Theo kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi 
Trung Ương đã phát hiện 45/3891 (1,15%) 
bệnh nhân có mất đoạn cánh ngắn NST số 5, 
thuộc HC Cri du chat. Nghiên cứu của Hills 
C và cộng sự trên 98422 bệnh nhân có bất 
thường tim bẩm sinh cho thấy 0,02% trường 
hợp có mất đoạn cánh ngắn NST số 5 [6].
Tỷ lệ mắc bệnh HC Cri du chat ở nữ giới 
thường cao hơn ở nam giới. Nghiên cứu của 
Gu H tìm thấy tỷ lệ mắc HC Cri du chat ở 
nữ giới so với nam giới là 1,33 [2]. Hill C và 
cộng sự khi nghiên cứu về HC Cri du chat và 
bệnh tim bẩm sinh trên 98422 bệnh nhân tim 
bẩm sinh tại Mỹ từ năm 1982 đến năm 2002 
đã cho thấy, trong 21 bệnh nhân có mất đoạn 
cánh ngắn NST số 5 thì 15 trường hợp là nữ 
và 9 trường hợp là nam [6]. Tỷ lệ mắc HC Cri 
du chat ở nữ giới so với nam giới là 1,66. Các 
kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu 
Hình 3: (A): Hình ảnh karyotype của bệnh nhân 2
(B): Hình ảnh karyotype của bố bệnh nhân 2
(C): Hình ảnh karyotype của anh trai bệnh nhân 2
(A):46,XX,der(5;15)
(p14.2;p11.2)pat
(B):46,XY,der(5;15)
(p14.2;p11.2)
(C):46,XY,
der(5;15)(p14.2;p11.2)pat
Hình 4: Sơ đồ phả hệ của gia đình bệnh nhân 2
 
14 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019)
này, đã phát hiện 26 bệnh nhân là trẻ nữ và 
19 bệnh nhân là trẻ nam. Tỷ lệ nữ giới/nam 
giới là 1,36.
Hơn 80% bệnh nhân mất đoạn cánh ngắn 
NST số 5 do tự phát (de novo), chỉ có khoảng 
10% mất đoạn do sự di truyền có tính chất gia 
đình [1]. Nghiên cứu củaMainardi PC và cộng 
sự trên 80 bệnh nhân Cri du chat cho thấy, 
có 3,75% (3/80) bệnh nhân bị mất đoạn cánh 
ngắn NST số 5 do chuyển đoạn có nguồn gốc 
gia đình [5]. Theo kết quả nghiên cứu này, có 
4,44% (2/45) bệnh nhân mất đoạn cánh ngắn 
NST số 5 do bố/mẹ có mang chuyển đoạn cân 
bằng NST. Trường hợp thứ nhất, karyotype 
của bệnh nhân là 46,XX,der(5)der(5;13)
(p13;q14)mat, karyotype của mẹ bệnh nhân 
là46,XX,der(5;13)(p13;q14) (hình 2) và 
karyotype của bố bệnh nhân là 46,XY. Như 
vậy, người con mang mất đoạn cánh ngắn NST 
số 5 do di truyền mất cân bằng từ người mẹ. 
Trường hợp thứ hai, bệnh nhân có karyotype 
46,XX,der(5;15)(p14.2;p11.2)pat, karyotype 
của người bố là 46,XY,der(5;15)(p14.2;p11.2) 
(hình 3) và karyotype của người mẹ là 46,XX. 
Bên cạnh đó người anh trai cũng phát hiện 
karyotype là 46,XY,der(5;15)(p14.2;p11.2)
pat. Kết luận bệnh nhân và người anh trai mắc 
hội chứng Cri du chat do mất đoạn cánh ngắn 
NST số 5 có nguồn gốc từ người bố. Người 
anh trai và bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng 
giống nhau bao gồm tiếng khóc như mèo, bại 
não, tăng động, chậm phát triển.
Người mang chuyển đoạn cân bằng thường 
không ảnh hưởng đến kiểu hình nhưng lại có 
khả năng di truyền mất cân bằng cho thế hệ 
sau, như hai trường hợp gia đình bệnh nhân 
Cri du chat đã bàn luận ở trên. Vì vậy, việc 
chỉ định làm thêm xét nghiệm công thức NST 
cho bố/mẹ bệnh nhân Cri du chat để xác định 
nguồn gốc bất thường là rất cần thiết.
Phương pháp phân tích công thức NST 
bằng kỹ thuật nhuộm băng G (G-banding)
là phương pháp đơn giản, chính xác và kinh 
tế trong chẩn đoán xác định HC Cri du chat. 
Tuy nhiên,vẫn có một số ít trường hợp không 
thể phát hiện mất đoạn này bằng kỹ thuật 
G-banding (các mất đoạn rất nhỏ), mà phải 
sử dụng các phương pháp khác có độ phân 
giải cao hơn như FISH, PCR, aCGH.
V. KẾT LUẬN
Kỹ thuật di truyền tế bào là phương pháp 
đơn giản, chính xác trong chẩn đoán xác định 
HC Cri du chat, từ đó góp phần quan trọng 
trong phòng bệnh bằng tư vấn di truyền và 
chẩn đoán trước sinh.
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG CRI DU CHAT BẰNG KỸ THUẬT G-BANDING
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019) I 15
TỔNG QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1. Harold Chen, MD, FAAP, FACMG. Atlas of genetic diagnosis and counseling, 2006. 
p: 256-258.
2. Gu H, Jiang J-h, Li J-y, et al. A familial Cri du chat/5p deletion syndrome resulted 
from rare maternal complex chromosomal rearrangements (CCRs) and/or possible 
chromosome 5p chromothripsis. PLoS ONE, 2013. 8(10): e76985.
3. Maria Elena Liveram, Alice Spano, Cesare Danesino, et al. Children and adults affected 
by Cri du Chat syndrome: Care’s recommendations. Pediatr Rep, 2019. 11(1): 7839.
4. Espirito Santo LD, Moreira LM, Riegel M. Cri-Du-Chat Syndrome: Clinical Profile and 
Chromosomal Microarray Analysis in Six Patients. Biomed Res Int. 2016;2016:5467083.
5. Mainardi PC, Perfumo C, Cali A, et al. Clinical and molecular characterisation of 
80 patients with 5p deletion: genotype-phenotype correlation. J Met Genet, 2001. 
38(3):151-8.
6. Hills C, Moller JH, Finkelstein M, et al.Cri du chat syndrome and congenital heart 
disease: a review of previously reportedand presentation of an additional 21 cases from 
the Pediatric Cardiac Care Consortium. Pediatric, 2006. 117(5):e924-7.
16 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019)

File đính kèm:

  • pdfchan_doan_hoi_chung_cri_du_chat_bang_ky_thuat_g_banding.pdf