Chăm sóc buồng tiêm dưới da
Buồng tiêm dưới da ngày càng được sử dụng thường xuyên trên bệnh nhân ung thư vì giúp truyền dịch,
hóa chất hay lấy máu xét nghiệm dễ dàng. Tuy nhiên việc tiếp cận buồng tiêm cần được thực hiện bởi nhân
viên y tế được đào tạo. Điều dưỡng chăm sóc cần phải biết cơ chế hoạt động của buồng tiêm, biết cách
sử dụng và chăm sóc đúng kỹ thuật, biết cách xử trí khi buồng tiêm không hoạt động
Bạn đang xem tài liệu "Chăm sóc buồng tiêm dưới da", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chăm sóc buồng tiêm dưới da
ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 419 CHĔM SÓC BUỒNG TIÊM DƯỚI DA ĐỖ ĐÌNH THANH1, ĐẶNG THỊ BÍCH NGUYÊN2, TRẦN THỊ THANH TUYỀN2, NGÔ NGỌC BẢO HÂN3, ĐÀO THỊ XUÂN MỸ2, PHẠM ĐỨC NHẬT MINH4 TÓM TẮT Buồng tiêm dưới da ngày càng được sử dụng thường xuyên trên bệnh nhân ung thư vì giúp truyền dịch, hóa chất hay lấy máu xét nghiệm dễ dàng. Tuy nhiên việc tiếp cận buồng tiêm cần được thực hiện bởi nhân viên y tế được đào tạo. Điều dưỡng chĕm sóc cần phải biết cơ chế hoạt động của buồng tiêm, biết cách sử dụng và chĕm sóc đúng kỹ thuật, biết cách xử trí khi buồng tiêm không hoạt động. ABSTRACT Nowadays, Port - A- Cath (Implanted port or port) is increasingly used in oncology patients since it would be more beneficial for them in infusion chemotherapy or draw blood than using traditional IV. However, only trained clinicians should access and de-access implantable ports. This raises the question nurses must know the mechanism of operation of ports and know how to use proper techniques and know the way to manage when the port do not work. 1 Điều dưỡng Trưởng Khoa Ngoại 2-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 CNĐD Khoa Ngoại 2-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 ĐD Khoa Ngoại 2-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 2-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM TỔNG QUAN VỀ ĐẶT BUỒNG TIÊM Buồng tiêm dưới da là một hệ thống bao gồm ống thông và buồng tiêm trong đó ống thông được đặt vào tĩnh mạch lớn trung tâm và buồng tiêm được cấy hoàn toàn vào mô dưới da, nơi dễ sờ thấy nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận với vòng tuần hoàn chung một cách thuận lợi, dễ dàng và lặp đi lặp lại nhiều lần. Buồng tiêm dưới da được chỉ định chủ yếu cho những bệnh nhân cần tiến hành hóa trị liệu. Trước đây, hầu hết bệnh nhân có chỉ định điều trị ung thư bằng hóa chất đều xảy ra tình trạng viêm xơ cứng mạch, vỡ mạch, hoại tử phần mềm do các loại thuốc hóa trị gây kích ứng da, mô và tĩnh mạch ngoại vi. Việc tiêm truyền vào tĩnh mạch lúc này lại càng khó khĕn hơn. Riêng những bệnh nhân được đặt buồng tiêm dưới da, rất dễ dàng, thuận lợi việc thao tác trong việc tiêm truyền lẫn lấy máu xét nghiệm, thay vì phải tìm đôi khi phải bộc lộ cả mạch máu rất khó khĕn thì người ta chỉ cần chọc kim vào ngay BTDD này là có thể tiêm thuốc hoặc lấy máu dễ dàng. Cho đến nay, đây là thủ thuật ngoại khoa thường quy tại các bệnh viện ở nước ngoài, nhất là các nước phát triển. Chỉ định • Để tiêm truyền các loại thuốc hóa chất có thể gây tổn thương cho các tĩnh mạch ngoại vi và da, và là đường thay thế với các bệnh nhân mà tĩnh mạch ngoại vi nhỏ hay bị tổn thương không thể tiêm truyền • Cần tiêm truyền tĩnh mạch lâu dài: Hóa chất, kháng sinh, ghép tủy, nuôi dưỡng tĩnh mạch. • Cần truyền máu hay xét nghiệm máu thường xuyên. Chống chỉ định Nhiễm trùng vùng da dự kiến được đặt. Huyết khối tĩnh mạch dự kiến được đặt. Bệnh nhân có rối loạn đông máu. ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 420 TÌNH HÌNH ĐẶT BUỒNG TIÊM DƯỚI DA TẠI KHOA NGOẠI II BỆNH VIỆN UNG BƯỚU Từ 01/2018 đến 10/2018, tại khoa Ngoại II bệnh viện Ung bướu đã phẫu thuật đặt buồng tiêm dưới da cho 30 trường hợp bệnh nhân ung thư với đặc điểm như sau: Giới Số ca Tỉ lệ (%) Nam 5 16.7 Nữ 25 83.3 Tổng cộng 30 100 Tuổi trung bình 51.7 tuổi. Lớn nhất 70 tuổi. Nhỏ nhất 20 tuổi. Bệnh lý Số ca Tỉ lệ (%) Bướu não 1 3.3 K buồng trứng 1 3.3 K đại tràng 1 3.3 K trực tràng 1 3.3 K phổi 1 3.3 K vòm hầu 3 10 K vú 22 73.4 Tổng cộng 30 100 NGUYÊN TẮC TIẾP CẬN BUỒNG TIÊM Tổng quan • Chỉ nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn mới có thể tiếp cận buồng tiêm. • Nhân viên y tế nên thực hiện vệ sinh tay bằng dung dịch có chứa chất sát trùng trước và sau tiếp cận buồng tiêm. • Do tính chất lâu dài của các thiết bị này, nhân viên y tế nên cẩn thận không làm hỏng màng buồng tiêm. Nếu bị hỏng, toàn bộ port cần được thay thế. Một loại kim được thiết kế chuyên biệt sẽ không làm hỏng port và cũng là loại kim duy nhất được sử dụng khi dùng BTDD. Chỉ sử dụng bơm tiêm 10ml hoặc lớn hơn. (Không dùng bơm tiêm nhỏ vì áp lực cao, có khả nĕng làm vỡ ống thông). Hiện tại không có sự nhất trí về khoảng thời gian tối ưu để bắt đầu sử dụng port sau khi hoàn thành thủ thuật đặt BTDD. Nếu port được sử dụng ngay lập tức, kim phải được đặt đúng vị trí và dán bĕng vô khuẩn kín vết mổ. Nếu port chưa cần sử dụng ngay, kim cần được tháo ra và thay bĕng vết mổ vô trùng trong 7 ngày. Lý tưởng nhất, port không nên được sử dụng trong vài ngày đến khi giảm bớt phù nề. Kỹ thuật cắm và lưu kim Xác định vị trí đặt kim tiêm bằng cách sờ nắn tìm BTDD. Nếu có thể, đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa. Nếu bệnh nhân ho hoặc không thể quay đầu ra khỏi vùng đặt kim, thì họ cần được mang khẩu trang. Nhân viên y tế nên tuân thủ kỹ thuật vô trùng khi sử dụng port. Trước khi chích kim, da nên được sát trùng với dung dịch cồn I ốt trừ trường hợp có chống chỉ định. Làm sạch tỉ mỉ theo chuyển động tròn, bắt đầu ở giữa, rộng ra xung quanh vị tí chích kim 4cm. Lặp lại ba lần bằng tĕm bông mới, sau đó để vùng da được sát khuẩn tự khô. Kích thước kim chuyên dụng nhỏ nhất thường là 19-22G. ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 421 Kim và bộ dây dẫn phải đuổi khí hoàn toàn bằng NaCl 0.9%. Với người thuận tay phải, dùng ngón trỏ và giữa tay trái giữ cố định buồng tiêm, ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm cánh bướm kim đâm vào buồng tiêm đến khi chạm đáy. Kiểm tra vị trí kim đúng bằng cách rút nhẹ nòng ống tiêm cho đến khi có máu ra. Sau khi chích kim, và nếu cần truyền dịch, bĕng vị trí chích kim bằng gạc vô trùng bán thấm. Để tránh hư hỏng màng buồng tiêm, kim không nên bị "rung" hoặc nghiêng. Thay kim phải được thực hiện mỗi 7 ngày hoặc khi cần thiết. Việc luân chuyển các điểm chích của kim làm giảm nguy cơ hoại tử da và nhiễm trùng. Sử dụng kim mới cho mỗi lần thử truy cập. Kỹ thuật rút kim Sử dụng gĕng tay sạch. Bơm 3 – 5ml Natrichlorid 0,9% nhẹ nhàng đẩy máu vào, sau đó khóa lại (giữ áp lực dương), rút bỏ ống tiêm. Với người thuận tay phải, dùng ngón trỏ và giữa tay trái giữ cố định buồng tiêm, ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm cánh bướm kim rút một cách từ từ, hướng thẳng đứng. Sau khi rút kim, bĕng kín vị trí rút kim bằng gạc vô trùng trong khoảng một giờ. Kỹ thuật tráng buồng tiêm- khóa heparin Hiện tại không có số liệu cụ thể về tần số tráng và khóa heparin, nên tham khảo các khuyến nghị của nhà sản xuất. Nên dùng bơm tiêm có đường kính trong tương tự với ống tiêm 10mL (hoặc lớn hơn), để tránh áp lực quá mức và vỡ ống thông (đường kính của ống tiêm 10mL thay đổi đôi chút giữa các nhà sản xuất nhưng thường là khoảng 14.5-15.5mm). Ống tiêm có đường kính trong nhỏ hơn so với ống tiêm 10mL có thể tạo ra áp suất cao hơn trong lòng ống và vỡ ống thông. (Đường kính trong của ống tiêm tiêu chuẩn 3mL tạo ra áp lực lớn hơn 25 psi, trong khi một ống tiêm có đường kính bên trong của một ống tiêm 10mL tạo ra nhỏ hơn 10 psi). Áp lực truyền dịch không bao giờ vượt quá 25 psi vì nếu cao hơn có thể gây tổn thương ống thông. Nhân viên y tế nên tráng buồng tiêm theo phương pháp ngắt quãng. Đảm bảo nguyên tắc vô trùng. Tráng buồng tiêm Tráng buồng tiêm được khuyến khích để ngĕn chặn sự pha trộn của thuốc và các dịch truyền không tương thích. Nên dùng 5ml NaCl 0,9% để tráng buồng tiêm. Thời điểm tráng buồng tiêm Ngay sau khi đặt BTDD Ngay trước và sau khi truyền dịch Ngay trước và sau khi lấy máu. Thông tin dung dịch tráng BTDD và khoảng thời gian tráng phải được ghi chép bởi bác sĩ ở hồ sơ bệnh nhân. Khóa Heparin Nhằm ngĕn chặn huyết khối gây tắc nghẽn khi BTDD không sử dụng. Nhân viên y tế nên sử dụng 5mL nước muối sinh lý pha heparin (10UI/1mL) để khóa heparin cho 1 port trong thời gian tạm thời chưa dùng đến. Đồng thời phải tham khảo khuyến cáo từ nhà sản xuất về tần suất phải khóa heparin. Thông thường từ 1 tháng - 3 tháng tùy loại buồng tiêm. Phần quan trọng nhất của việc khóa heparin là đảm bảo toàn bộ hệ thống BTDD được lấp đầy bởi dung dịch heparin, ngĕn chặn dòng chảy ngược của máu vào hệ thống hình thành cục máu đông. Không nên kê đơn warfarin uống liều thấp hoặc các thuốc chống đông máu toàn thân khác cho dự phòng tắc catheter. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ Triệu chứng Tai biến Nguyên nhân Xử trí Dự phòng Tại vùng da nơi đặt kim bị: sưng, đỏ, Hoặc tiết dịch, mủ. BN than đau tại vị trí đặt kim Nhiễm trùng Không tuân thủ kỹ thuật vô trùng khi cắm kim, thay bĕng buồng tiêm hoặc khi thực hiện các y lệnh tiêm truyền Cắm kim tại vị trí cũ khi mới rút bỏ kim → loét da, Báo BS Thực hiện YL xét nghiệm: cấy máu tại buồng tiêm và cấy máu ngoại biên Chĕm sóc vùng da bị nhiễm trùng Tuân thủ kỹ thuật vô trùng khi chĕm sóc buồng tiêm và khi thực hiện các y lệnh tiêm truyền Theo dõi DSH Theo dõi vùng da nơi đặt kim ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 422 BN có sốt Cấy máu buồng tiêm có kết quả Dương tính thành lập các ổ áp xe Thực hiện thuốc theo y lệnh Không cắm kim khi vùng da tại buồng tiêm có dấu hiệu nhiễm trùng Không cắm kim lại tại vị trí vừa rút Dịch truyền không chảy Bơm dịch vào được nhưng rút không ra máu Tắc nghẽn hệ thống Do hệ thống dây truyền bị gập, xoắn Do tư thế của BN Do catheter bị áp thành Do kim đặt không đúng vị trí Kiểm tra toàn bộ hệ thống dây truyền: Đã mở khóa chưa? Dây có bị gập, bị xoắn không? Cho BN thay đổi tư thế Hướng dẫn BN hít vào sâu Hướng dẫn BN ho → thử rút với ống tiêm 10ml có chứa Natrichlorid 0,9% sau mỗi động tác. Kiểm tra lại vị trí kim bằng cách rút ngược ống tiêm, nếu không có máu có thể đặt lại kim Nếu dịch truyền vẫn không chảy→ báo BS Tuân thủ bơm rửa buồng tiêm bằng Natrichlorid 0,9% sau mỗi lần chĕm sóc hoặc lấy máu xét nghiệm Bơm đúng phương pháp để làm sạch buồng tiêm và giữ áp lực dương trong buồng tiêm Sử dụng kẹp khóa đúng cách Theo dõi đường truyền: dịch chảy phải liên tục Dặn dò BN, thân nhân khi gần hết dịch truyền phải báo ngay cho điều dưỡng Vùng da xung quanh buồng tiêm bị sưng phù Bệnh nhân than đau, tức tại vị trí xung quanh buồng tiêm Khi vừa cắm kim vào thấy có dịch, máu chảy ra nhiều Tụ máu, dịch dưới da vùng đặt buồng tiêm Đặt kim vào chưa đúng vị trí, đầu kim chưa chạm đáy Do sút chổ nối giữa catheter và buồng chứa Cắm kim vào nhiều lần liên tiếp và cố gắng bơm dịch khi bị nghẽn ▪Kim bị tuột ra khỏi màng silico Ngưng truyền Kiểm tra lại vị trí đặt kim, rút ngược ống tiêm cho máu ra, nếu không có Báo BS Chụp XQ, siêu âm kiểm tra Theo dõi tại vị trí buồng tiêm, thay bĕng tránh nhiễm trùn Khi cắm kim phải chạm đáy buồng tiêm Không cắm kim nhiều lần liên tiếp, không cố bơm dịch vào khi bị nghẽn Kéo dãn thời gian cắm kim, đợi cho màng silicon khép kín Phù tĩnh mạch cổ nơi luồn catheter Bể catheter Sử dụng ống tiêm nhỏ hơn 10ml Do cố gắng dùng áp lực bơm khi buồng tiêm bị tắc Ngưng truyền dịch Báo BS Chụp XQ vị trí buồng tiêm Không sử dụng ống tiêm < 10ml để bơm Không cố gắng dùng áp lực để bơm khi buồng tiêm bị tắc HƯỚNG DẪN CHĔM SÓC TẠI NHÀ Vệ sinh da, tắm rửa hằng ngày. Khi bị ngứa, dị ứng tại vị trí đặt BTDD, bệnh nhân không được chà xát. Thường xuyên theo dõi vùng da có BTDD. Trở lại bệnh viện ngay khi có: sốt >380C hoặc vùng da đặt buồng tiêm: đỏ, sưng, phù, đau nhức, chảy máu, buồng tiêm bị trồi lên hoặc thay đổi vị trí. Cần thiết phải tráng buồng tiêm và khóa Heparin mỗi 1 – 3 tháng tùy loại buồng tiêm khi buồng tiêm không sử dụng. Do đó cần phải tái khám đúng hẹn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Heibl C1, Trommet V, Burgstaller S, Mayrbaeurl B, Baldinger C, Koplmüller R, Kühr T, Wimmer L, Thaler J. Complications associated with the use of Port-a-Caths in patients with malignant or haematological disease: a single-centre ĐIỀU DƯỠNG - CHĔM SÓC GIẢM NHẸ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 423 prospective analysis. Eur J Cancer Care (Engl). 2010 Sep;19(5):676-81 2. Department of health of Queensland. Guideline of of totally implantable central venous access ports. 2017. Tr 01 – tr 28. 3. Burney IA1, Khurshaidi N, Akbar MT, Bhatti FN, Siddiqui T, Sophie Z. Complications of In- Dwelling Venous Access Devices: a Single Institution Experience. J Pak Med Assoc. 2001 Dec;51(12):434-7. 4. Mehmet Aziret, Oktay İrkörücü, Cihan Gökler, Enver Reyhan, Süleyman Çetinkünar, Timuçin Çil, Edip Akpınar, Hasan Erdem, and Kamuran Cumhur Değer. Performance of Venous Port Catheter Insertion by a General Surgeon: A Prospective Study. Int Surg. 2015 May; 100(5): 827–835. 5. D'Souza PC1, Kumar S, Kakaria A, Al-Sukaiti R, Zahid KF, Furrukh M, Burney IA, Al-Moundhri MS. Use of port-a-cath in cancer patients: a single-center experience. J Infect Dev Ctries. 2014 Nov 13; 8(11):1476-82.
File đính kèm:
cham_soc_buong_tiem_duoi_da.pdf

