Cấu trúc hình thái các thảm cỏ ở tỉnh Đắklắk

TÓM TẮT

Cấu trúc hình thái của 9 quần hợp cỏ trong tỉnh ĐắkLắk thuộc loại đơn giản (có từ 2 - 3 tầng), loài

ƣu thế thƣờng gặp là Cỏ tranh (Imperata cylindrica). Chín quần hợp đƣợc xếp vào 5 quần hệ và

thuộc 2 liên quần hệ. Liên quần hệ 1 gồm các quần hợp từ 1 - 6, đặc trƣng cho loại hình savan.

Liên quần hệ 2 gồm các quần hệ từ 7 - 9, đặc trƣng cho loại hình đồng cỏ khô. Cả hai liên quần hệ

đều có nguồn gốc thứ sinh hình thành do khai phá rừng. Liên quần hệ 2 là trạng thái kế tiếp trong

dãy diễn thế thoái hoá của liên quần hệ 1 do tác động quá mức của con ngƣời mà thành, nó cần

đƣợc cải thiện toàn diện.

Từ khoá: Quần hợp, quần hệ, sa van, diễn thế, ĐắkLắk.

pdf 10 trang phuongnguyen 1810
Bạn đang xem tài liệu "Cấu trúc hình thái các thảm cỏ ở tỉnh Đắklắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cấu trúc hình thái các thảm cỏ ở tỉnh Đắklắk

Cấu trúc hình thái các thảm cỏ ở tỉnh Đắklắk
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 
91 
CẤU TRÖC HÌNH THÁI CÁC THẢM CỎ Ở TỈNH ĐẮKLẮK 
Nguyễn Thị Thủy1, Hoàng Chung1, Lê Ngọc Công1, Đỗ Thị Hà2 
1Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, 
2Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Cấu trúc hình thái của 9 quần hợp cỏ trong tỉnh ĐắkLắk thuộc loại đơn giản (có từ 2 - 3 tầng), loài 
ƣu thế thƣờng gặp là Cỏ tranh (Imperata cylindrica). Chín quần hợp đƣợc xếp vào 5 quần hệ và 
thuộc 2 liên quần hệ. Liên quần hệ 1 gồm các quần hợp từ 1 - 6, đặc trƣng cho loại hình savan. 
Liên quần hệ 2 gồm các quần hệ từ 7 - 9, đặc trƣng cho loại hình đồng cỏ khô. Cả hai liên quần hệ 
đều có nguồn gốc thứ sinh hình thành do khai phá rừng. Liên quần hệ 2 là trạng thái kế tiếp trong 
dãy diễn thế thoái hoá của liên quần hệ 1 do tác động quá mức của con ngƣời mà thành, nó cần 
đƣợc cải thiện toàn diện. 
Từ khoá: Quần hợp, quần hệ, sa van, diễn thế, ĐắkLắk. 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Nghiên cứu về cấu trúc hình thái của các quần 
hợp cỏ có ý nghĩa rất lớn trong việc tìm hiểu 
các thảm cỏ, vì cấu trúc hình thái của các 
quần hợp biểu thị mối quan hệ qua lại của các 
loài trong quần xã và với môi trƣờng sống. 
Trong nội dung bài báo này chúng tôi trình 
bày kết quả nghiên cứu 9 quần hợp đại diện 
cho các loại hình thảm cỏ ở tỉnh ĐắkLắk, với 
mục đích làm sáng tỏ tổ hợp thành phần loài, 
độ nhiều, trạng thái mọc, độ phủ, độ gặp và 
sự phân bố của chúng trong không gian ở 3 
khu vực chính: huyện M‟Đrắk, Vƣờn Quốc 
gia Easô và Khu bảo tồn Buôn Đôn. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Đối tƣợng nghiên cứu là các trạng thái khác 
nhau của các thảm cỏ trong tỉnh ĐắkLắk, với 
đại diện là 3 khu vực: huyện M‟Đrắk, Vƣờn 
Quốc gia Easô và Khu bảo tồn Buôn Đôn. 
 Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu cấu trúc hình thái đƣợc tiến hành 
theo phƣơng pháp của Hoàng Chung 
(2008)[1] bằng cách lập các ô tiêu chuẩn 
(OTC), kích thƣớc OTC là 10m x 10m 
(100m
2). Các OTC đƣợc bố trí đều trong thảm 
cỏ trên các tuyến đi, trong ô tiêu chuẩn lập 4 ô 
dạng bản (ODB) nằm ở các góc của OTC, 
diện tích mỗi ODB là 1m2. Trong OTC tiến 
*
 Tel: 
hành điều tra các loài cây gỗ, cây bụi, ODB 
điều tra thành phần loài của thảm cỏ. 
Đánh giá độ gặp của các loài, sử dụng bảng 
thang của Drude (theo Thái Văn Trừng, 1970 
[3]) gồm 7 bậc: (1) Soc: thực vật tạo thành 
nền, độ phủ trên 90%; (2) Cop3: Loài gặp rất 
nhiều từ 90-70%; (3) Cop2: Loài gặp nhiều từ 
70-50%; (4) Cop1: Loài có khá nhiều từ 50-
30%; (5) Sp: Số lƣợng không nhiều (ít) từ 30 
- 10%; (6) Sol: Gặp rất ít, dƣới 10%; (7) Un: 
Loài chỉ có số lƣợng 1 cá thể. 
Xác định chiều cao các loài thực vật bằng 
cách đo trực tiếp bằng thƣớc có chia đến mm; 
Xác định trạng thái hậu vật bằng quan sát; 
Xác định số lƣợng các loài và số cá thể của 
từng loài bằng cách đếm trực tiếp. 
Thời gian đi thực địa thu thập số liệu từ ngày 
27/10 đến ngày 31/10/2012. 
Trong nội dung của bài báo này chúng tôi chỉ 
mô tả chi tiết cấu trúc hình thái các quần hợp 
trong các ODB (1m
2
). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Cấu trúc hình thái của các thảm cỏ ở xã 
Eatrang, huyện M‟Đrắk 
Các thảm cỏ ở xã Eatrang, huyện M‟Đrắk bao 
gồm 2 quần hợp: 
- Quần hợp Miscanthus floridulus (Chè vè) 
+ Thysanolaena maxima (Chít) + Imperata 
cylindrica (Cỏ tranh) 
Quần hợp này trên độ cao 500m so với mực 
nƣớc biển, địa hình dốc 250, độ che phủ 
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 
92 
chung là 100% và độ ẩm đất đạt 35,99%. 
Quần hợp có cấu trúc 3 tầng: Tầng 1 có chiều 
cao từ 150-183cm và đây là tầng ƣu thế sinh 
thái, các loài chiếm ƣu thế của tầng này gồm 
Lau (Saccharum arundinaceum), Chè vè 
(Miscanthus floridulus), Chít (Thysanolaena 
maxima); Tầng 2 có độ cao từ 90-150cm, 
thƣờng gặp ở tầng này là các loài Cỏ lào 
(Chromolaena odorata), Mua bà (Melastoma 
spirei), Cỏ tranh (Imperata cylindrica); tầng 3 
là các loài cao từ 80cm trở xuống gồm có Cỏ 
đĩ (Sigesberkia orientalis), Hoàng lực 
(Zanthoxylum nitidum), Đơn nem (Maesa 
perlaris), Dƣơng xỉ (Driopteris parascitica), 
Cứt lợn (Ageratum conyzoides) và các loài 
còn lại. Kết quả chi tiết về độ nhiều, độ che 
phủ, chiều cao và vật hậu của từng loài đƣợc 
trình bày trong bảng 1. 
Các loài trong quần hợp tham gia ở các mức 
độ từ Un, Sol, Sp và Cop1. Chiếm ƣu thế 
trong quần hợp này là Chè vè (Miscanthus 
floridulus) với độ che phủ 40,3% - độ nhiều 
Cop1. Hai loài có độ nhiều Sp là Chít 
(Thysanolaena maxima) với độ che phủ 25,6% 
và Cỏ tranh (Imperata cylindrica) với độ che 
phủ 13,3%; Chín loài có độ che phủ dƣới 10% 
(Sol) và 5 loài thuộc loài đơn độc (Un). 
Trong ô tiêu chuẩn các loài cây gỗ có Cà ổi 
Đài Loan (Lithocarpus fordiana), với độ che 
phủ 8% và Hu đay (Trema orientalis) với độ 
che phủ 7%, có chiều cao trên 8m. 
- Quần hợp Thysanolaena maxima (Chít) + 
Miscanthus floridulus (Chè Vè) và 
Ageratum conyzoides (Cứt lợn) 
 Quần hợp ở độ cao 500m so với mực nƣớc 
biển, địa hình dốc 200, quần hợp có độ phủ 
chung là 85% và độ ẩm đất đạt 32,80%. 
Chiều cao của thảm cỏ là 125cm và có mức 
độ chăn thả nhẹ. Quần hợp này có cấu trúc 
hình thái chia làm 3 tầng: Tầng 1 có chiều cao 
từ 100-125cm với các loài cây thƣờng gặp 
nhƣ Chít (Miscanthus floridulus), Chè vè 
(Thysanolaena maxima); Tầng 2 gồm những 
loài có chiều cao từ 60-90cm nhƣ Cỏ Lào 
(Chromolaena odorata), Cỏ tranh (Imperata 
cylindrica), Mua bà (Melastoma spirei), Đơn 
nem (Maesa perlarius), Cứt lợn (Ageratum 
conyzoides)...; tầng thứ 3 có chiều cao từ 
50cm trở xuống gồm các loài chủ yếu nhƣ 
Bòng bong lá nhỏ (Lygodium microphyllum), 
Cỏ đắng (Paspalum scrobiculatum), Cỏ lá tre 
(Acroceras munroanum), Chó đẻ răng cƣa 
(Phyllanthus urinaria) và một số loài còn lại. 
Kết quả đƣợc mô tả chi tiết tại bảng 2. 
Bảng 1: Đặc điểm quần hợp Miscanthus floridulus (Chè vè) + Thysanolaena maxima (Chít) 
+ Imperata cylindrica (Cỏ tranh) 
TT 
Tên loài thực vật 
Độ 
nhiều 
Độ 
phủ 
(%) 
Chiều 
cao 
(cm) 
Hậu 
vật 
Tên khoa học Tên Việt Nam 
1 Saccharum arundinaceum Retz Lau Un 1 190 Có hoa 
2 Miscanthus floridulus (Labill) Kunth. Chè vè Cop1 40,3 183.3 Có hoa 
3 Thysanolaena maxima (Roxb) O.Krze Chít Sp 25.6 156.6 Có hoa 
4 Chromolaena odorata. (L) R.King& H.Robins Cỏ Lào Sol 3.7 116.6 Có hoa 
5 Melastoma spirei Guillaun. Mua bà Sol 9 100 Có hoa 
6 Imperata cylindrica (L) P.Beauv. Cỏ tranh Sp 13.3 93.3 - 
7 Sigesberkia orientalis L. Cỏ đĩ Sol 3.3 80 Có hoa 
8 Zanthoxylum nitidum (Lamk) DC. Hoàng lực Un 1 70 - 
9 Carex filicina L. Kiết ráng Un 1 60 Có hoa 
10 Hedyotis tetrangularis (Korth) Walp Cỏ vừng Sol 3 60 Có hoa 
11 Cyperus cyperoides (L) O.Ktze. Lác đuôi chồn Un 1.5 55 Có hoa 
12 Maesa perlarius (Lour) Merr. Đơn nem Sol 3 50 - 
13 Rubus alcaefolius Poir Mâm sôi Sol 3 50 Có quả 
14 Driopteris parascitica L. Dƣơng xỉ Sol 3 48.3 - 
15 Blechnum orientale L. Dƣơng xỉ lá dừa Sol 1.6 45 - 
16 Mimosa pudica L. Trinh nữ Sol 2 40 - 
17 Lindernia crustacea L. Mẫn thảo Un 1 30 Có hoa 
18 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Un 1 15 Có hoa 
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 
93 
Bảng 2: Đặc điểm quần hợp Thysanolaena maxima (Chít) + Miscanthus floridulus (Chè Vè) 
và Ageratum conyzoides (Cứt lợn) 
T
T 
Tên loài thực vật 
Độ 
nhiều 
Độ 
phủ 
(%) 
Chiều 
cao 
(cm) 
Hậu vật Tên khoa học Tên Việt Nam 
1 Miscanthus floridulus (Labill) Kunth. Chè vè Sp 10 125 Chồi hoa 
2 Thysanolaena maxima (Roxb) O.Krze. Chít Sp 17 116.6 Có hoa 
3 Chromolaena odorata. (L) R.King& H.Robins Cỏ Lào Un 1 90 Có hoa 
4 Imperata cylindrica (L) P.Beauv. Cỏ tranh Sol 5 80 - 
5 Melastoma spirei Guillaun Mua bà Sol 6 70 Có hoa 
6 Maesa perlarius (Lour) Merr. Đơn nem Un 0.7 60 - 
7 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Cop1 35 60 Có hoa 
8 Centotheca lappacea Rendle. Cỏ lá tre to Un 0.7 60 Có hoa 
9 Solanum indicum L. Cà gai Un 0.7 60 Có quả 
10 Lygodium microphyllum (Cav.R.Br) Bòng bong lá nhỏ Un 1 50 - 
11 Paspalum scrobiculatum L. Cỏ đắng Sol 2.6 47 Có hoa 
12 Ixora coccinea L Đơn đỏ Un 1 40 - 
13 Lindernia crustacea (L) F. Meull Mẫn thảo Sol 2 40 Có hoa 
14 Acroceras munroanum (Bal.) Henry. Cỏ lá tre Sol 2,7 40 Có hoa 
15 Driopteris paracitica L Dƣơng xỉ Sol 2.6 36.6 - 
16 Hedyotis tetrangularis (Korth) Walp Cỏ vừng Sol 1,3 35 Có hoa 
17 Phyllanthus urinaria L. Chó đẻ răng cƣa Un 1 32.5 Có hoa 
18 Eurya acuminata DC. Súm nhọn Un 1 30 - 
Mức độ tham gia của các loài trong quần hợp 
từ cấp độ Un, Sol, Sp đến Cop1. Loài chiếm 
khá nhiều trong quần hợp là Cứt lợn 
(Ageratum conyzoides) với độ che phủ 35%, 
độ nhiều ở mức Cop1. Hai loài có độ phủ từ 
10-17% (Sp) là Chè vè (Miscanthus 
floridulus) và Chít (Thysanolaena maxima), 7 
loài có độ phủ rất thấp, dƣới 10% (Sol) và 7 
loài thuộc loài đơn độc (Un). 
Trong ô tiêu chuẩn có loài cây Mỡ 
(Manglietia glauca) với độ che phủ là 23% 
và Cà ổi Đài Loan (Lithocarpus fordiana) có 
độ che phủ 5%. 
Cấu trúc hình thái của các thảm cỏ ở Khu 
bảo tồn Easo, huyện Ea Kar 
Các thảm cỏ ở Khu bảo tồn Easo, huyện Ea 
Kar bao gồm 4 quần hợp: 
- Quần hợp Pseudosorghum zollingeri (Cỏ 
đuôi gà) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) + 
Heteropogon contortus (Cỏ Mỹ nhỏ). 
 Đây là quần hợp nằm trong vùng nghiên cứu 
1 thuộc Khu bảo tồn Easo, với độ cao 450m 
so với mực nƣớc biển, độ dốc địa hình từ 5-
7
0, có độ phủ chung là 100%, độ ẩm đất đạt 
18%. Thảm cỏ cao 120cm, cấu trúc hình thái 
quần hợp đƣợc chia làm 3 tầng: Tầng 1 cao từ 
100cm trở lên thƣờng gặp ở tầng này là Cỏ 
Hoa tím (Tricholaena rosea), Cỏ đuôi gà 
(Pseudosorghum zollingeri), Cỏ tranh 
(Imperata cylindrica) và Cỏ Mỹ (Pennicetum 
polystachyon); tầng 2 gồm các loài có chiều 
cao từ 40cm trở lên nhƣ Cỏ Mỹ nhỏ 
(Heteropogon contortus), Mua (Melastoma 
sanguineum), Thành ngạnh nam (Cratoxylon 
cochinchinensis), Dạ cẩm (Hedyotis 
capitellata), Mẫn thảo (Lindernia crustacea) 
và tầng 3 có chiều cao từ 40cm trở xuống là 
các loài còn lại. Kết quả đƣợc trình bày ở 
bảng 3. 
Các loài tham gia trong quần hợp đạt từ 
Cop1, Sp, Sol và Un. Loài chiếm ƣu thế trong 
thảm cỏ đó là Cỏ Mỹ nhỏ (Heteropogon 
contortus) với độ che phủ 31% (Cop1); tiếp 
theo là 2 loài có độ phủ từ 25-27% là Cỏ đuôi 
gà (Pseudosorghum zollingeri) và Cỏ tranh 
(Imperat cylindrica) và 5 loài có độ phủ từ 
10% - 15% (Sp); 4 loài có độ gặp ít từ 1,7% - 
7% (Sol) và 5 loài có số lƣợng đơn độc (Un).
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 
94 
Bảng 3: Đặc điểm quần hợp Pseudosorghum zollingeri (Cỏ đuôi gà) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) 
 + Heteropogon contortus (Cỏ Mỹ nhỏ) 
TT 
Tên loài thực vật 
Độ 
nhiều 
Độ 
phủ 
% 
Chiều 
cao 
(cm) 
Hậu 
vật Tên khoa học Tên Việt Nam 
1 Tricholaena rosea Nees. Cỏ hoa tím Sp 12.6 120 Có hoa 
2 Pseudosorghum zollingeri (Stend) A.Cam. Cỏ đuôi gà Sp 27 110 Có hoa 
3 Imperata cylindrica (L) P.Beauv. Cỏ tranh Sp 25 100 Có hoa 
4 Pennicetum polystachyon (L) Schulf. Cỏ Mỹ Sp 15 100 Có hoa 
5 Heteropogon contortus P.Beauv. Cỏ Mỹ nhỏ Cop1 31 86.6 Có hoa 
6 Melastoma sanguineum Sims. Mua Un 0.7 60 - 
7 Cratoxylon cochinchinensis (Lour). Blume. Thành ngạnh nam Sol 7 50 - 
8 Carex balansae Franchet. Kiết balansa Un 0.5 50 Có hoa 
9 Cyperus trilatus (Boeck.)Kern. Lác ba cạnh Un 1 45 Có hoa 
10 Hedyotis capitellata Wall.ex G.Don. Dạ cẩm Sol 2 40 Có hoa 
11 Lindernia crustacea (L) F. Meull Mẫn thảo Sol 3 40 - 
12 Streptocaulon juventas Merr Hà thủ ô Un 1 35 - 
13 Indigofera trifolia L. Chàm ba lá Sp 10.3 30 Có hoa 
14 Turpinia montana (Bl.) KurZ. Hƣơng viên núi Sol 1.7 30 - 
15 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Sp 11 30 - 
16 Phyllanthus embrica L. Me rừng Sp 13 20 - 
17 Uraria lagopodiodes DC. Đậu ba lá Un 1 20 - 
Bảng 4: Đặc điểm quần hợp Pseudosorghum zollingeri (Cỏ đuôi gà) 
+ Heteropogon contortus (Cỏ Mỹ lá nhỏ) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) 
TT 
Tên loài thực vật 
Độ 
nhiều 
Độ 
phủ 
(%) 
Chiều 
cao 
(cm) 
Hậu vật Tên khoa học Tên Việt 
Nam 
1 Pseudosorghum zollingeri (Stend) A.Cam. Cỏ đuôi gà Sp 23.3 120 Có hoa 
2 Eulalia phaeothix Kuntz Un 1 110 Có hoa 
3 Panicum walense Mez. Kê cao Un 1 100 Có hoa 
4 Pennicetum polystachyon (L) Schulf. Cỏ Mỹ Sp 14.6 100 - 
5 Heteropogon contortus P.Beauv. Cỏ Mỹ nhỏ Cop1 30.6 100 Có hoa 
6 Carex filicina L. Kiết ráng Sol 1.3 90 - 
7 Imperata cylindrica (L) P.Beauv. Cỏ tranh Cop1 32 90 - 
8 Helicteres hirsuta Lour. Tổ kén lông Un 1 80 - 
9 Fimbistylis falcata (Vahl) Kunth. Mao thƣ cong Sol 1.6 30 - 
10 Cyperus amabilis Vahl. Cú dẻ thƣơng Sol 1.6 30 - 
11 Hedyotis tetrangularis (Korth) Walp. An điền 4 cạnh Sp 10 30 - 
12 Streptocaulon juventas Merr Hà thủ ô Un 1 30 - 
13 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Sp 11 15 Có hoa 
14 Uraria lagopodiodes DC. Đậu ba lá Sol 7.3 10 - 
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 
95 
Trong ô tiêu chuẩn có Me rừng (Phyllanthus 
emblica) với độ phủ 15%, Gáo (Neonauclea 
purpurea) với độ phủ 5% và Chòi mòi 
(Antidesma diandrum) với độ phủ 4%. 
- Quần hợp Pseudosorghum zollingeri (Cỏ 
đuôi gà) + Heteropogon contortus (Cỏ Mỹ 
nhỏ)+ Imperata cylindrica (Cỏ tranh) 
Quần hợp này trong vùng nghiên cứu số 2 
thuộc Khu bảo tồn Easo ở độ cao 450m so 
với mực nƣớc biển, độ dốc từ 5-70, độ phủ 
chung là 100% và độ ẩm đất đạt 19,90%. 
Chiều cao của thảm cỏ đạt 120cm. Cấu trúc 
hình thái quần hợp này đƣợc chia làm 3 tầng: 
tầng 1 có chiều cao từ 100cm trở lên, đây là 
tầng ƣu thế sinh thái, thƣờng gặp ở tầng này 
là các loài Pseudosorghum zollingeri, Eulalia 
phaeothix, Panicum walense, Pennicetum 
polystachyon, Heteropogon contortus. Tầng 2 
có chiều cao từ 80 – 90cm gồm các loài 
Carex filicina, Imperata cylindrica, 
Helicteres hirsuta. Tầng 3 có chiều cao từ 
30cm trở xuống gồm có các loài Helicteres 
hirsuta, Fimbistylis falcata, Cyperus 
amabilis, Hedyotis tetrangularis, 
Streptocaulon juventas và các loài còn lại. 
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4. Mức độ 
tham gia của các loài trong quần hợp từ cấp 
độ từ Un, Sol, Sp và Cop1. Loài chiếm khá 
nhiều trong quần hợp là Imperata cylindrica, 
Heteropogon contortus từ 30,6-32% (Cop1), 
3 loài có độ phủ từ 10 - 14,6% (Sp), 4 loài có 
độ phủ phủ rất thấp, dƣới 10% (Sol) và 4 loài 
chỉ có một cá thể (Un). 
Trong ô tiêu chuẩn có Me rừng (Phyllanthus 
emblica) có độ phủ 11%, Thàu táu (Aporosa 
dioica) với độ phủ 7% và Thành ngạnh 
(Cratoxylon cochinchinensis) có độ phủ 5%. 
- Quần hợp Pseudosorghum zollingeri (Cỏ 
đuôi gà) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) + 
Heteropogon contortus (Cỏ Mỹ nhỏ). 
 Là quần hợp nằm trong vùng nghiên cứu số 
3, thuộc Khu bảo tồn Easo, với độ cao 450m 
so với mực nƣớc biển, độ dốc từ 5-70 và có độ 
phủ chung là 100%, độ ẩm đất đạt 18,91%. 
Chiều cao của thảm cỏ đạt 120cm. Quần hợp 
này có cấu trúc hình thái chia làm 2 tầng: 
Tầng 1 có chiều cao từ 100cm trở lên và là 
tầng ƣu thế sinh thái gồm có các loài 
Pseudosorghum zollingeri, Cymbopogon 
caesius, Bauhinia alba, Tricholaena rosea, 
Pharagmites australis, Heteropogon 
contortus, Imperata cyl ...  
quần hợp này đƣợc chia làm 2 tầng: tầng 1 từ 
100cm trở lên, đây là tầng ƣu thế sinh thái, 
thƣờng gặp ở tầng này là các loài Setaria 
aurea, Spinifex littorens, Sorghum nitidum; 
chiều cao của tầng thứ 2 từ 60cm trở xuống 
bao gồm các loài Setaria viridis, Ageratum 
conyzoides, Uraria lagopodiodes, 
Streptocaulon juventas, Lindernia crustacea. 
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 6. 
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 
96 
Bảng 5: Đặc điểm quần hợp Pseudosorghum zollingeri (Cỏ đuôi gà) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) 
+ Heteropogon contortus (Cỏ Mỹ nhỏ) 
TT 
Tên loài thực vật 
Độ 
nhiều 
Độ 
phủ 
(%) 
Chiều 
cao 
(cm) 
Hậu vật Tên khoa học Tên Việt Nam 
1 Pseudosorghum zollingeri (Stend) A.Cam. Cỏ đuôi gà Sp 28 120 Có hoa 
2 Cymbopogon caesius Staff Cỏ xả Un 1 110 Có hoa 
3 Bauhinia alba Ham. Móng bò Sol 5 100 - 
4 Tricholaena rosea Nees Cỏ hoa tím Un 1 100 Có hoa 
5 Pharagmites australis (Car.) Trin. Cỏ Mỹ lá to Sp 16.6 100 Có hoa 
6 Heteropogon contortus P. Beauv. Cỏ Mỹ nhỏ Sp 25 100 Có hoa 
7 Imperata cylindrica (L) P.Beauv. Cỏ tranh Cop1 33.3 100 - 
8 Mimosa pudica L. Trinh nữ Sol 1.6 80 - 
9 Sacciolepis indica (L.) Chase Bắc ấn Un 1 65 Có hoa 
10 Solanum indicum L. Cà gai Un 0.7 60 Có quả 
11 Hedyotis tetrangularis (Korth) Walp. An điền 4 cạnh Sol 4 40 Có hoa 
12 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Sol 6.3 36.6 Có hoa 
13 Streptocaulon juventas Merr. Hà thủ ô Un 1 35 - 
14 Spiranthes australis Lindl. Lan đất Sol 1.3 20 - 
15 Lindernia crustacea (L) F. Meull. Mẫn thảo Sol 5.3 15 - 
16 Uraria lagopodiodes DC. Đậu ba lá Sol 6 12.5 - 
Bảng 6. Quần hợp Setaria aurea (cỏ Sâu róm) 
TT 
Tên loài thực vật 
Độ 
nhiều 
Độ 
phủ 
(%) 
Chiều 
cao 
(cm) 
Hậu vật Tên khoa học Tên Việt 
Nam 
1 Setaria aurea A.Braun. Bắc ấn Cop3 85 120 Có hoa 
2 Spinifex littorens Merr. Cỏ chông Sol 2 110 Có hoa 
3 Sorghum nitidum (Vahl) Pers. Un 1 100 Có hoa 
4 Setaria viridis (L.) P.Beauv. Cỏ Sâu róm Un 1 60 Có hoa 
5 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Sp 10 60 Có hoa 
6 Uraria lagopodiodes DC. Đậu 3 lá Sol 6 40 - 
7 Streptocaulon juventas Merr Hà thủ ô Un 1 40 - 
8 Lindernia crustacea (L) F. Meull Mẫn thảo Sol 2 10 - 
Bảng 7: Đặc điểm quần hợp Digitaria abludens (Chân nhện) + Dactylocterium eagyptiacum (Chân vịt) 
+ Eleusine indica (Mần trầu) 
TT 
Tên loài thực vật Độ 
nhiều 
Độ phủ 
% 
Chiều 
cao (cm) 
Hậu 
vật Tên khoa học Tên Việt Nam 
1 Digitaria abludens Roem ex. Sth. Chân nhện Sol 18.5 52 Có hoa 
2 Dactylocterium eagyptiacum (L) willd. Cỏ chân vịt Sp 16 36.7 Có hoa 
3 Paspalum scrobiculatum L. Cỏ đắng Sol 3 30 Có hoa 
4 Eleusine indica (L) Gaertn. Cỏ mần trầu Sp 21.6 28.3 Có hoa 
5 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn Sp 10 26.7 Có hoa 
6 Phyllanthus unnana L. Chó đẻ Sol 1 20 Có hoa 
7 Crotalaria pallida Ait Muồng lá tròn Un 1 18.5 Có quả 
8 Sacciolepis indica (L.) Chase. Bắc ấn Sol 1.3 18.3 Có hoa 
9 Eriachne pallescens R.Br Cỏ chỉ Sol 7 16.6 Có hoa 
10 Hypericum japonicum Thux. ex Murr. Ban nhật Sol 3 15 - 
11 Aster ageratoides Turez. Cúc sao Un 0.5 13.3 Có hoa 
12 Lindernia crustacea (L) F. Meull Mẫn thảo Sol 2 10 Có hoa 
13 Mimosa pudica L. Trinh nữ Un 0.5 10 Có hoa 
14 Commelina diffusa Burm F. Thài lài Un 0.5 10 - 
15 Operculina turpethum (L.) Manso Bìm nắp Sol 1 10 - 
16 Chromolaena odorata. (L) R.King& H.Robins Cỏ Lào Sol 2 10 Có hoa 
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 
97 
Mức độ tham gia của các loài trong quần hợp 
từ cấp độ từ Un, Sol, Sp và Cop3. Loài chiếm 
khá nhiều trong quần hợp là Setaria aurea 
(85% - Cop3), loài Ageratum conyzoides có 
độ phủ 10% (Sp), 3 loài có độ phủ rất thấp từ 
2 - 6% (Sol) và 3 loài chỉ có một cá thể (Un). 
Cấu trúc hình thái của các thảm cỏ ở Khu 
bảo tồn huyện Buôn Đôn 
Các thảm cỏ ở Khu bảo tồn huyện Buôn Đôn 
có 3 quần hợp sau: 
- Quần hợp Digitaria abludens (Chân nhện) 
+ Dactylocterium eagyptiacum (Chân vịt) + 
Eleusine indica (Mần trầu) 
Quần hợp này nằm ở khu du lịch sinh thái 
huyện Buôn Đôn, với độ cao là 400m so với 
mực nƣớc biển, độ dốc khoảng 30 và có độ 
phủ chung là 80%, độ ẩm đất là 15,49%. 
Thảm cỏ cao 50cm, mức độ chăn thả ít, cấu 
trúc quần hợp đƣợc chia làm 2 tầng: Tầng thứ 
nhất gồm các loài có chiều cao từ 27cm trở 
lên nhƣ Eleusine indica, Digitaria abludens, 
Paspalum scrobiculatum và Dactylocterium 
eagyptiacum, Ageratum conyzoides đây là 
tầng chiếm ƣu thế sinh thái. Tầng thứ 2 là các 
loài có chiều cao từ 20cm trở xuống, chủ yếu 
có các loài Sacciolepis indica, Eriachne 
pallescens, Hypericum japonicum, 
Operculina turpethum, Chromolaena odorata 
và các loài còn lại. Kết quả chi tiết đƣợc trình 
bày trong bảng 7. 
Mức độ tham gia của các loài trong quần hợp 
ở các cấp độ từ Un, Sol, Sp. Độ gặp và độ 
phong phú của các loài ở thảm cỏ chỉ từ 30% 
trở xuống, những loài có độ gặp từ 10 - 30% 
(Sp) là Dactylocterium eagyptiacum, 
Eleusine indica và Ageratum conyzoides. Có 
9 loài độ gặp từ 10% (Sol) trở xuống và 4 loài 
có độ gặp cũng nhƣ độ phong phú rất thấp chỉ 
có một cá thể trong ô thí nghiệm (Un). Đây là 
thảm cỏ chăn thả nhƣng mức độ chăn thả ít. 
- Quần hợp Chrysopogon aciculatus (Cỏ 
May) + Desmodium microphillum (Tràng 
quả lá nhỏ) 
Nằm ở khu vƣờn Điều, huyện Buôn Đôn, ở 
độ cao 400m so với mực nƣớc biển, độ phủ 
chung là 90% và độ ẩm đất 11,98%. Thảm cỏ 
này có chiều cao là 130cm, cấu trúc thảm cỏ 
chia thành 2 tầng: Tầng 1 là các loài có chiều 
cao từ 20cm trở lên gọi là tầng nhô gồm có 
các loài Chromolaena odorata, Heliotropium 
indicum, Phyllanthus unnana, Crotalaria 
pallida, Sida rhombifolia, Hypericum 
japonicum, Mimosa pudica; Tầng 2 gồm các 
loài có chiều cao dƣới 10cm nhƣ Fimbrittylis 
dichotoma, Blumea balsamifera, 
Chrysopogon aciculatus, Paspalidium 
scrobiculatum, Desmodium microphillum , 
Paspalum conjugatum... và đây là tầng ƣu thế 
sinh thái của quần hợp này. Kết quả đƣợc ghi 
trong bảng 8. 
Mức độ tham gia của các loài trong thảm cỏ 
từ cấp độ Un, Sol, Sp và Cop1. Loài có độ 
gặp (45% - Cop1) là Chrysopogon aciculatus, 
4 loài có độ gặp từ 10 - 12% (Sp). Có 7 loài 
gặp rất ít dƣới 10% (Sol); và có 6 loài chỉ có 
số lƣợng 1 cá thể (Un). Thảm cỏ này chăn thả 
ở mức độ nặng nề. 
- Trong ô tiêu chuẩn có cây Điều 
(Anacardium occidentale) với độ phủ 13%. 
- Quần hợp Imperata cylindrica (Cỏ Tranh) 
+ Chrysopogon aciculatus (Cỏ May) 
 Nằm trong vùng bảo tồn của khu du lịch sinh 
thái, ở độ cao 400m so với mực nƣớc biển, 
với độ phủ chung là 95% và độ ẩm đất đạt 
14,81%. Chiều cao của thảm cỏ chỉ đạt 40cm, 
cấu trúc thảm cỏ chia thành 2 tầng: Tầng 1 là 
các loài có chiều cao 40cm là tầng ƣu thế sinh 
thái, các loài chiếm ƣu thế ở tầng này gồm 
Imperata cylindrica, Sacciolepis indica, 
Fimbristylis dichotoma, Cyperus cyperoides, 
Phyllanthus unnana, Sida rhombifolia, 
Mimosa pudica ; tầng 2 có chiều cao từ 20 - 
30cm gồm có các loài Chrysopogon 
aciculatus, Ageratum conyzoides, 
Streptocaulon juventas, Fimbristylis albudia, 
Chrysopogon aciculatus, Paspalum 
scrobiculatum, Randia spinosa và một số loài 
khác. Kết quả trình bày ở bảng 9. 
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 
98 
Bảng 8: Đặc điểm quần hợp Chrysopogon aciculatus (Cỏ May) 
 + Desmodium microphillum (Tràng quả lá nhỏ) 
STT 
Tên loài thực vật 
Độ 
nhiều 
Độ 
phủ 
(%) 
Chiều 
cao 
(cm) 
Hậu 
vật Tên khoa học Tên Việt Nam 
1 Chromolaena odorata. (L) R.King& H.Robins Cỏ Lào Sp 10 130 - 
2 Blumea balsamifera (L) DC. Đại bi Un 1 50 - 
3 Heliotropium indicum L. Vòi voi Un 1 50 - 
4 Phyllanthus unnaria L. Chó đẻ Un 1 30 - 
5 Crotalaria pallida Ait Muồng lá tròn Sol 2 30 Có quả 
6 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng Sol 3 30 - 
7 Cassia tora L. Muồng lạc Un 1 30 - 
8 Hypericum japonicum Thux. ex Murr. Ban Nhật Sol 1.5 25 Có hoa 
9 Desmodium styracifolium DC. Họ đậu (dây leo) Un 0.7 23.3 - 
10 Mimosa pudica L. Trinh nữ Sol 1.5 20 Có hoa 
11 Cyperus rotundus L. Củ gấu Sol 7 10 Có hoa 
12 Elephanthopus scaber L. Cúc chỉ thiên Sol 7 7.5 - 
13 Cynodon dactylon (L)Rers Cỏ gà Sol 10 7 - 
14 Fimbrittylis dichotoma (L) Vahl. Cỏ lông lợn Un 0.5 5 Có hoa 
15 Chrysopogon aciculatus Trin. Cỏ may Cop1 45 3.5 Có hoa 
16 Paspalidium scrobiculatum L. Cỏ đắng Sp 10 3.5 Có hoa 
17 Desmodium microphillum (Merr) DC. Tràng quả lá nhỏ Sp 12 3 - 
18 Paspalum longifolium Roxb. Cỏ mật Sp 10 3 - 
Bảng 9: Đặc điểm quần hợp Imperata cylindrica (Cỏ Tranh) + Chrysopogon aciculatus (Cỏ May) 
TT 
Tên loài thực vật 
Độ 
nhiều 
Độ 
phủ 
(%) 
Chiều 
cao 
(cm) 
Hậu 
vật Tên khoa học Tên 
Việt Nam 
1 Phyllanthus unnana L. Chó đẻ Un 0.7 40 - 
2 Mimosa pudica L. Trinh nữ Sp 10 40 Có hoa 
3 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng Sol 2 40 Có hoa 
4 Imperata cylindrica L. Cỏ tranh Cop1 40 40 - 
5 Sacciolepis indica (L.) Chase. Bắc ấn Sol 5 40 Có hoa 
6 Fimbristylis dichotoma (Nees ex Mey.) koy. Lông lợn Sol 5 40 Có hoa 
7 Cyperus cyperoides (L) O.Ktze. Lác đuôi chồn Sol 4 40 Có hoa 
8 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn Sol 3 30 Có hoa 
9 Streptocaulon juventas Merr Hà thủ ô trắng Un 1 30 - 
10 Fimbristylis salbudia (Nees) Kunth. Mao thƣ Un 1 30 Có hoa 
11 Paspalum scrobiculatum L. Cỏ đắng Sol 5 30 Có hoa 
12 Digitaria abludens Roem ex Cỏ chân nhện Sol 5 30 Có hoa 
13 Dactylocterium eagyptiacum (L) willd Cỏ chân vịt Sol 4 30 Có hoa 
14 Chrysopogon aciculatus Trin.. Cỏ may Sp 15 30 Có hoa 
15 Randia spinosa BL. Găng trâu Un 1 20 - 
16 Uraria lagopodioides DC Đậu ba lá Un 3 20 - 
17 Pueraria montana (Lour) Merr Sắn dây rừng Sol 5 20 - 
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 
99 
Các loài tham gia trong quần hợp đạt cấp độ 
từ Un, Sol, Sp và Cop1. Độ gặp và độ phong 
phú của các loài ở thảm cỏ này đạt 40% trở 
xuống đến 0,7%. Imperata cylindrica là loài 
có khá nhiều với độ gặp 40% (Cop1). 2 loài 
có độ gặp từ 10-15% (Sp) là Chrysopogon 
aciculatus và Mimosa pudica. 10 loài có độ gặp 
thấp dƣới 5% (Sol) và số lƣợng loài có một cá 
thể trong ô thí nghiệm là 4 loài (Un). Thảm cỏ 
chăn thả với mức độ chăn thả vừa phải. 
Nhận xét: Trên cơ sở xem xét về loài ƣu thế, 
loài lập quần, chiều cao thảm cỏ và cấu trúc 
tầng của các quần hợp trong cùng vùng sinh 
thái môi trƣờng (gồm địa hình, độ ẩm đất), có 
thể xếp các quần hợp vào các quần hệ sau 
(theo Sennhicốp,1941 [2]): 
Quần hợp 1 với loài ƣu thế là Miscanthus 
floridulus (Chè vè), Thysanolaena maxima 
(Chít) và Imperata cylindrica (Cỏ tranh), 
thảm cỏ cao trên 150cm và Quần hợp 2 có 
cùng loài ƣu thế là Thysanolaena maxima 
(Chít) và Miscanthus floridulus (Chè vè), do 
bị chăn thả nên thảm cỏ cây hòa thảo không 
khép tán và xuất hiện cây một năm, cây Cứt 
lợn trở thành cây ƣu thế tầng 2, hai quần hợp 
này thuộc vào một quần hệ. 
Các quần hợp 3, 4, 5 có chung loài ƣu thế chỉ 
khác nhau về mức độ trong từng quần hợp, 
chiều cao thảm cỏ là 120cm, có 2 hoặc 3 tầng 
thuộc vào quần hệ 2, quần hệ cỏ 
Pseudosorghum zollingeri (Cỏ đuôi gà), 
Imperata cylindrica (Cỏ tranh) và 
Heteropogon contortus (cỏ Mỹ lá nhỏ). 
Quần hợp 6 về môi trƣờng sống tƣơng tự 
quần hệ 2, nhƣng đơn ƣu thế, loài ƣu thế là cỏ 
Setaria aurea (Sâu róm), cấu trúc có hai tầng 
thuộc quần hệ 3. 
Quần hợp 7 là bãi đất bờ suối mới bỏ hoá, 
thảm cỏ cao 50cm, loài ƣu thế chính là cỏ 
Digitaria abludens (Chân nhện), 
Dactylocterium eagyptiacum (Chân vịt) và 
Eleusine indica (Mần trầu) có cấu trúc hai 
tầng thuộc quần hệ 4. 
Quần hợp 8, 9 có sự giống nhau về môi 
trƣờng sống, có cấu trúc hai tầng, quần hợp 9 
Imperata cylindrica (Cỏ tranh) vẫn ƣu thế 
chính nhƣng ƣu thế phụ là Chrysopogon 
aciculatus (Cỏ may), còn quần hợp 8 do chăn 
thả nặng nên Cỏ tranh mất đi, Cỏ may trở 
thành ƣu thế chính và xuất hiện ƣu thế phụ là 
Desmodium microphillum (Tràng quả lá nhỏ), 
Paspalidium scrobiculatum (Cỏ đắng) và 
Paspalum longifolium (Cỏ mật),...hai quần 
hợp này cùng trong một quần hệ 5. 
Các quần hệ 1, 2, 3, loài lập quần cùng một 
kiểu dạng sống là cây thảo mọc thành búi, 
sống lâu năm nên cùng trong một liên quần 
hệ. Hai quần hệ 4 và 5 cũng có đặc điểm 
tƣơng tự nên trong một liên quần hệ. Liên 
quần hệ 1 có đất thuộc loại khô cằn, thảm cỏ 
gồm những loài hoà thảo hạn sinh, sống lâu 
năm, mọc thành búi hoặc thân rễ dài, ngừng 
sinh trƣởng vào mùa khô nên nó thuộc loại 
savan thứ sinh. Với loại hình này nếu ngừng 
tác động (đốt lửa hằng năm) thì cây gỗ, cây 
bụi xuất hiện ngày càng nhiều và sẽ thành 
rừng. Liên quần hệ 2 đất bằng phẳng nhƣng 
rất khô cằn, do tác động thƣờng xuyên nên 
chiều cao của thảm cỏ rất thấp, nếu tiếp tục 
chăn thả thảm cỏ này sẽ bị cây nửa bụi, bụi 
nhỏ và cây bụi xâm lấn dần. Liên quần hệ này 
nên cải tạo thành quần xã cỏ trồng có năng 
suất cao. 
KẾT LUẬN 
1. Thảm cỏ tỉnh ĐắkLắk có nguồn gốc thứ 
sinh, tuỳ theo mức độ tác động mà đất bị 
thoái hoá và cấu trúc các quần hợp cỏ cũng 
đơn giản hoá, từ thảm cỏ cao 190cm với ba 
tầng cấu trúc hình thái xuống còn 5cm và một 
tầng, loài ƣu thế cũng thay đổi theo, từ nhóm 
chồi cao chiếm ƣu thế thành cây chồi rút ngắn 
thân rễ, lá hoa thị chiếm ƣu thế. 
2. Các quần hợp đều là đa ƣu thế, ngoại trừ 
quần hợp 6 đơn ƣu thế - Cop3, còn lại ƣu thế 
mức độ Cop1- Sp. Độ đầy loài là 16-18 
loài/m
2
 (quần hợp 6 có 8 loài/m2). Trong số 
các loài ƣu thế thì Cỏ tranh (Imperata 
cylindrica ) có ở đa số các quần hợp. 
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 
100 
3. Các quần hợp đƣợc xếp vào 5 quần hệ và 2 
liên quần hệ. Thực ra hai liên quần hệ này 
cũng chỉ là hai bƣớc chuyển tiếp của nhau tuỳ 
thuộc mức độ tác động của con ngƣời. Quần 
hợp 8 là giai đoạn tột cùng của thoái hoá các 
thảm cỏ, cần đƣợc cải tạo toàn diện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên 
cứu quần xã thực vật. Nxb Giáo dục. 
2. Sennhicốp A.P (1941), Đồng cỏ học. Nxb 
Lêningrat (tiếng Nga). 
3. Thái Văn Trừng (1970), Thảm thực vật rừng 
Việt Nam. Nxb Khoa học & Kỹ thuật Hà Nội
SUMMARY 
MORPHOLOGICAL STRUCTURE OF GRASSSES IN DAKLAK PROVINCE 
Nguyen Thi Thuy
1
, Hoang Chung
1
, Le Ngoc Cong
1
, Do Thi Ha
2* 
1College of Education – TNU, 2Thai Nguyen College of Education 
Form structure of 9 grass assemblages in DakLak province belongs to the simple type (having 2-3 
layers), the advantage type often to be seen is Imperata cylindrica. 9 grass assemblages are 
arranged 5 formations and belongs to 2 inter-formations, typically for savanna. Inter-formations 
include of formations from seven to nine, specific for dry grass fields. Both of the inter-formations 
origin the secondary succession, formed by deforestation. Inter-information 2 is the continuing 
status in the sequence of degenerative succesion of inter-formation 1 caused by people effect, 
which is improved completely. 
Keywords: Assemblage, formation, savanna, succesion, Daklak 
Ngày nhận bài:11/4/2014; Ngày phản biện:25/4/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014 
Phản biện khoa học: TS. Đinh Thị Phượng – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN 
*
 Tel: 

File đính kèm:

  • pdfcau_trc_hinh_thai_cac_tham_co_o_tinh_daklak.pdf