Cấu trúc hình thái các thảm cỏ ở tỉnh Đắklắk
TÓM TẮT
Cấu trúc hình thái của 9 quần hợp cỏ trong tỉnh ĐắkLắk thuộc loại đơn giản (có từ 2 - 3 tầng), loài
ƣu thế thƣờng gặp là Cỏ tranh (Imperata cylindrica). Chín quần hợp đƣợc xếp vào 5 quần hệ và
thuộc 2 liên quần hệ. Liên quần hệ 1 gồm các quần hợp từ 1 - 6, đặc trƣng cho loại hình savan.
Liên quần hệ 2 gồm các quần hệ từ 7 - 9, đặc trƣng cho loại hình đồng cỏ khô. Cả hai liên quần hệ
đều có nguồn gốc thứ sinh hình thành do khai phá rừng. Liên quần hệ 2 là trạng thái kế tiếp trong
dãy diễn thế thoái hoá của liên quần hệ 1 do tác động quá mức của con ngƣời mà thành, nó cần
đƣợc cải thiện toàn diện.
Từ khoá: Quần hợp, quần hệ, sa van, diễn thế, ĐắkLắk.
Bạn đang xem tài liệu "Cấu trúc hình thái các thảm cỏ ở tỉnh Đắklắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cấu trúc hình thái các thảm cỏ ở tỉnh Đắklắk
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 91 CẤU TRÖC HÌNH THÁI CÁC THẢM CỎ Ở TỈNH ĐẮKLẮK Nguyễn Thị Thủy1, Hoàng Chung1, Lê Ngọc Công1, Đỗ Thị Hà2 1Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, 2Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên TÓM TẮT Cấu trúc hình thái của 9 quần hợp cỏ trong tỉnh ĐắkLắk thuộc loại đơn giản (có từ 2 - 3 tầng), loài ƣu thế thƣờng gặp là Cỏ tranh (Imperata cylindrica). Chín quần hợp đƣợc xếp vào 5 quần hệ và thuộc 2 liên quần hệ. Liên quần hệ 1 gồm các quần hợp từ 1 - 6, đặc trƣng cho loại hình savan. Liên quần hệ 2 gồm các quần hệ từ 7 - 9, đặc trƣng cho loại hình đồng cỏ khô. Cả hai liên quần hệ đều có nguồn gốc thứ sinh hình thành do khai phá rừng. Liên quần hệ 2 là trạng thái kế tiếp trong dãy diễn thế thoái hoá của liên quần hệ 1 do tác động quá mức của con ngƣời mà thành, nó cần đƣợc cải thiện toàn diện. Từ khoá: Quần hợp, quần hệ, sa van, diễn thế, ĐắkLắk. ĐẶT VẤN ĐỀ* Nghiên cứu về cấu trúc hình thái của các quần hợp cỏ có ý nghĩa rất lớn trong việc tìm hiểu các thảm cỏ, vì cấu trúc hình thái của các quần hợp biểu thị mối quan hệ qua lại của các loài trong quần xã và với môi trƣờng sống. Trong nội dung bài báo này chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu 9 quần hợp đại diện cho các loại hình thảm cỏ ở tỉnh ĐắkLắk, với mục đích làm sáng tỏ tổ hợp thành phần loài, độ nhiều, trạng thái mọc, độ phủ, độ gặp và sự phân bố của chúng trong không gian ở 3 khu vực chính: huyện M‟Đrắk, Vƣờn Quốc gia Easô và Khu bảo tồn Buôn Đôn. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là các trạng thái khác nhau của các thảm cỏ trong tỉnh ĐắkLắk, với đại diện là 3 khu vực: huyện M‟Đrắk, Vƣờn Quốc gia Easô và Khu bảo tồn Buôn Đôn. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cấu trúc hình thái đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp của Hoàng Chung (2008)[1] bằng cách lập các ô tiêu chuẩn (OTC), kích thƣớc OTC là 10m x 10m (100m 2). Các OTC đƣợc bố trí đều trong thảm cỏ trên các tuyến đi, trong ô tiêu chuẩn lập 4 ô dạng bản (ODB) nằm ở các góc của OTC, diện tích mỗi ODB là 1m2. Trong OTC tiến * Tel: hành điều tra các loài cây gỗ, cây bụi, ODB điều tra thành phần loài của thảm cỏ. Đánh giá độ gặp của các loài, sử dụng bảng thang của Drude (theo Thái Văn Trừng, 1970 [3]) gồm 7 bậc: (1) Soc: thực vật tạo thành nền, độ phủ trên 90%; (2) Cop3: Loài gặp rất nhiều từ 90-70%; (3) Cop2: Loài gặp nhiều từ 70-50%; (4) Cop1: Loài có khá nhiều từ 50- 30%; (5) Sp: Số lƣợng không nhiều (ít) từ 30 - 10%; (6) Sol: Gặp rất ít, dƣới 10%; (7) Un: Loài chỉ có số lƣợng 1 cá thể. Xác định chiều cao các loài thực vật bằng cách đo trực tiếp bằng thƣớc có chia đến mm; Xác định trạng thái hậu vật bằng quan sát; Xác định số lƣợng các loài và số cá thể của từng loài bằng cách đếm trực tiếp. Thời gian đi thực địa thu thập số liệu từ ngày 27/10 đến ngày 31/10/2012. Trong nội dung của bài báo này chúng tôi chỉ mô tả chi tiết cấu trúc hình thái các quần hợp trong các ODB (1m 2 ). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Cấu trúc hình thái của các thảm cỏ ở xã Eatrang, huyện M‟Đrắk Các thảm cỏ ở xã Eatrang, huyện M‟Đrắk bao gồm 2 quần hợp: - Quần hợp Miscanthus floridulus (Chè vè) + Thysanolaena maxima (Chít) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) Quần hợp này trên độ cao 500m so với mực nƣớc biển, địa hình dốc 250, độ che phủ Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 92 chung là 100% và độ ẩm đất đạt 35,99%. Quần hợp có cấu trúc 3 tầng: Tầng 1 có chiều cao từ 150-183cm và đây là tầng ƣu thế sinh thái, các loài chiếm ƣu thế của tầng này gồm Lau (Saccharum arundinaceum), Chè vè (Miscanthus floridulus), Chít (Thysanolaena maxima); Tầng 2 có độ cao từ 90-150cm, thƣờng gặp ở tầng này là các loài Cỏ lào (Chromolaena odorata), Mua bà (Melastoma spirei), Cỏ tranh (Imperata cylindrica); tầng 3 là các loài cao từ 80cm trở xuống gồm có Cỏ đĩ (Sigesberkia orientalis), Hoàng lực (Zanthoxylum nitidum), Đơn nem (Maesa perlaris), Dƣơng xỉ (Driopteris parascitica), Cứt lợn (Ageratum conyzoides) và các loài còn lại. Kết quả chi tiết về độ nhiều, độ che phủ, chiều cao và vật hậu của từng loài đƣợc trình bày trong bảng 1. Các loài trong quần hợp tham gia ở các mức độ từ Un, Sol, Sp và Cop1. Chiếm ƣu thế trong quần hợp này là Chè vè (Miscanthus floridulus) với độ che phủ 40,3% - độ nhiều Cop1. Hai loài có độ nhiều Sp là Chít (Thysanolaena maxima) với độ che phủ 25,6% và Cỏ tranh (Imperata cylindrica) với độ che phủ 13,3%; Chín loài có độ che phủ dƣới 10% (Sol) và 5 loài thuộc loài đơn độc (Un). Trong ô tiêu chuẩn các loài cây gỗ có Cà ổi Đài Loan (Lithocarpus fordiana), với độ che phủ 8% và Hu đay (Trema orientalis) với độ che phủ 7%, có chiều cao trên 8m. - Quần hợp Thysanolaena maxima (Chít) + Miscanthus floridulus (Chè Vè) và Ageratum conyzoides (Cứt lợn) Quần hợp ở độ cao 500m so với mực nƣớc biển, địa hình dốc 200, quần hợp có độ phủ chung là 85% và độ ẩm đất đạt 32,80%. Chiều cao của thảm cỏ là 125cm và có mức độ chăn thả nhẹ. Quần hợp này có cấu trúc hình thái chia làm 3 tầng: Tầng 1 có chiều cao từ 100-125cm với các loài cây thƣờng gặp nhƣ Chít (Miscanthus floridulus), Chè vè (Thysanolaena maxima); Tầng 2 gồm những loài có chiều cao từ 60-90cm nhƣ Cỏ Lào (Chromolaena odorata), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Mua bà (Melastoma spirei), Đơn nem (Maesa perlarius), Cứt lợn (Ageratum conyzoides)...; tầng thứ 3 có chiều cao từ 50cm trở xuống gồm các loài chủ yếu nhƣ Bòng bong lá nhỏ (Lygodium microphyllum), Cỏ đắng (Paspalum scrobiculatum), Cỏ lá tre (Acroceras munroanum), Chó đẻ răng cƣa (Phyllanthus urinaria) và một số loài còn lại. Kết quả đƣợc mô tả chi tiết tại bảng 2. Bảng 1: Đặc điểm quần hợp Miscanthus floridulus (Chè vè) + Thysanolaena maxima (Chít) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) TT Tên loài thực vật Độ nhiều Độ phủ (%) Chiều cao (cm) Hậu vật Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Saccharum arundinaceum Retz Lau Un 1 190 Có hoa 2 Miscanthus floridulus (Labill) Kunth. Chè vè Cop1 40,3 183.3 Có hoa 3 Thysanolaena maxima (Roxb) O.Krze Chít Sp 25.6 156.6 Có hoa 4 Chromolaena odorata. (L) R.King& H.Robins Cỏ Lào Sol 3.7 116.6 Có hoa 5 Melastoma spirei Guillaun. Mua bà Sol 9 100 Có hoa 6 Imperata cylindrica (L) P.Beauv. Cỏ tranh Sp 13.3 93.3 - 7 Sigesberkia orientalis L. Cỏ đĩ Sol 3.3 80 Có hoa 8 Zanthoxylum nitidum (Lamk) DC. Hoàng lực Un 1 70 - 9 Carex filicina L. Kiết ráng Un 1 60 Có hoa 10 Hedyotis tetrangularis (Korth) Walp Cỏ vừng Sol 3 60 Có hoa 11 Cyperus cyperoides (L) O.Ktze. Lác đuôi chồn Un 1.5 55 Có hoa 12 Maesa perlarius (Lour) Merr. Đơn nem Sol 3 50 - 13 Rubus alcaefolius Poir Mâm sôi Sol 3 50 Có quả 14 Driopteris parascitica L. Dƣơng xỉ Sol 3 48.3 - 15 Blechnum orientale L. Dƣơng xỉ lá dừa Sol 1.6 45 - 16 Mimosa pudica L. Trinh nữ Sol 2 40 - 17 Lindernia crustacea L. Mẫn thảo Un 1 30 Có hoa 18 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Un 1 15 Có hoa Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 93 Bảng 2: Đặc điểm quần hợp Thysanolaena maxima (Chít) + Miscanthus floridulus (Chè Vè) và Ageratum conyzoides (Cứt lợn) T T Tên loài thực vật Độ nhiều Độ phủ (%) Chiều cao (cm) Hậu vật Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Miscanthus floridulus (Labill) Kunth. Chè vè Sp 10 125 Chồi hoa 2 Thysanolaena maxima (Roxb) O.Krze. Chít Sp 17 116.6 Có hoa 3 Chromolaena odorata. (L) R.King& H.Robins Cỏ Lào Un 1 90 Có hoa 4 Imperata cylindrica (L) P.Beauv. Cỏ tranh Sol 5 80 - 5 Melastoma spirei Guillaun Mua bà Sol 6 70 Có hoa 6 Maesa perlarius (Lour) Merr. Đơn nem Un 0.7 60 - 7 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Cop1 35 60 Có hoa 8 Centotheca lappacea Rendle. Cỏ lá tre to Un 0.7 60 Có hoa 9 Solanum indicum L. Cà gai Un 0.7 60 Có quả 10 Lygodium microphyllum (Cav.R.Br) Bòng bong lá nhỏ Un 1 50 - 11 Paspalum scrobiculatum L. Cỏ đắng Sol 2.6 47 Có hoa 12 Ixora coccinea L Đơn đỏ Un 1 40 - 13 Lindernia crustacea (L) F. Meull Mẫn thảo Sol 2 40 Có hoa 14 Acroceras munroanum (Bal.) Henry. Cỏ lá tre Sol 2,7 40 Có hoa 15 Driopteris paracitica L Dƣơng xỉ Sol 2.6 36.6 - 16 Hedyotis tetrangularis (Korth) Walp Cỏ vừng Sol 1,3 35 Có hoa 17 Phyllanthus urinaria L. Chó đẻ răng cƣa Un 1 32.5 Có hoa 18 Eurya acuminata DC. Súm nhọn Un 1 30 - Mức độ tham gia của các loài trong quần hợp từ cấp độ Un, Sol, Sp đến Cop1. Loài chiếm khá nhiều trong quần hợp là Cứt lợn (Ageratum conyzoides) với độ che phủ 35%, độ nhiều ở mức Cop1. Hai loài có độ phủ từ 10-17% (Sp) là Chè vè (Miscanthus floridulus) và Chít (Thysanolaena maxima), 7 loài có độ phủ rất thấp, dƣới 10% (Sol) và 7 loài thuộc loài đơn độc (Un). Trong ô tiêu chuẩn có loài cây Mỡ (Manglietia glauca) với độ che phủ là 23% và Cà ổi Đài Loan (Lithocarpus fordiana) có độ che phủ 5%. Cấu trúc hình thái của các thảm cỏ ở Khu bảo tồn Easo, huyện Ea Kar Các thảm cỏ ở Khu bảo tồn Easo, huyện Ea Kar bao gồm 4 quần hợp: - Quần hợp Pseudosorghum zollingeri (Cỏ đuôi gà) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) + Heteropogon contortus (Cỏ Mỹ nhỏ). Đây là quần hợp nằm trong vùng nghiên cứu 1 thuộc Khu bảo tồn Easo, với độ cao 450m so với mực nƣớc biển, độ dốc địa hình từ 5- 7 0, có độ phủ chung là 100%, độ ẩm đất đạt 18%. Thảm cỏ cao 120cm, cấu trúc hình thái quần hợp đƣợc chia làm 3 tầng: Tầng 1 cao từ 100cm trở lên thƣờng gặp ở tầng này là Cỏ Hoa tím (Tricholaena rosea), Cỏ đuôi gà (Pseudosorghum zollingeri), Cỏ tranh (Imperata cylindrica) và Cỏ Mỹ (Pennicetum polystachyon); tầng 2 gồm các loài có chiều cao từ 40cm trở lên nhƣ Cỏ Mỹ nhỏ (Heteropogon contortus), Mua (Melastoma sanguineum), Thành ngạnh nam (Cratoxylon cochinchinensis), Dạ cẩm (Hedyotis capitellata), Mẫn thảo (Lindernia crustacea) và tầng 3 có chiều cao từ 40cm trở xuống là các loài còn lại. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3. Các loài tham gia trong quần hợp đạt từ Cop1, Sp, Sol và Un. Loài chiếm ƣu thế trong thảm cỏ đó là Cỏ Mỹ nhỏ (Heteropogon contortus) với độ che phủ 31% (Cop1); tiếp theo là 2 loài có độ phủ từ 25-27% là Cỏ đuôi gà (Pseudosorghum zollingeri) và Cỏ tranh (Imperat cylindrica) và 5 loài có độ phủ từ 10% - 15% (Sp); 4 loài có độ gặp ít từ 1,7% - 7% (Sol) và 5 loài có số lƣợng đơn độc (Un). Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 94 Bảng 3: Đặc điểm quần hợp Pseudosorghum zollingeri (Cỏ đuôi gà) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) + Heteropogon contortus (Cỏ Mỹ nhỏ) TT Tên loài thực vật Độ nhiều Độ phủ % Chiều cao (cm) Hậu vật Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Tricholaena rosea Nees. Cỏ hoa tím Sp 12.6 120 Có hoa 2 Pseudosorghum zollingeri (Stend) A.Cam. Cỏ đuôi gà Sp 27 110 Có hoa 3 Imperata cylindrica (L) P.Beauv. Cỏ tranh Sp 25 100 Có hoa 4 Pennicetum polystachyon (L) Schulf. Cỏ Mỹ Sp 15 100 Có hoa 5 Heteropogon contortus P.Beauv. Cỏ Mỹ nhỏ Cop1 31 86.6 Có hoa 6 Melastoma sanguineum Sims. Mua Un 0.7 60 - 7 Cratoxylon cochinchinensis (Lour). Blume. Thành ngạnh nam Sol 7 50 - 8 Carex balansae Franchet. Kiết balansa Un 0.5 50 Có hoa 9 Cyperus trilatus (Boeck.)Kern. Lác ba cạnh Un 1 45 Có hoa 10 Hedyotis capitellata Wall.ex G.Don. Dạ cẩm Sol 2 40 Có hoa 11 Lindernia crustacea (L) F. Meull Mẫn thảo Sol 3 40 - 12 Streptocaulon juventas Merr Hà thủ ô Un 1 35 - 13 Indigofera trifolia L. Chàm ba lá Sp 10.3 30 Có hoa 14 Turpinia montana (Bl.) KurZ. Hƣơng viên núi Sol 1.7 30 - 15 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Sp 11 30 - 16 Phyllanthus embrica L. Me rừng Sp 13 20 - 17 Uraria lagopodiodes DC. Đậu ba lá Un 1 20 - Bảng 4: Đặc điểm quần hợp Pseudosorghum zollingeri (Cỏ đuôi gà) + Heteropogon contortus (Cỏ Mỹ lá nhỏ) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) TT Tên loài thực vật Độ nhiều Độ phủ (%) Chiều cao (cm) Hậu vật Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Pseudosorghum zollingeri (Stend) A.Cam. Cỏ đuôi gà Sp 23.3 120 Có hoa 2 Eulalia phaeothix Kuntz Un 1 110 Có hoa 3 Panicum walense Mez. Kê cao Un 1 100 Có hoa 4 Pennicetum polystachyon (L) Schulf. Cỏ Mỹ Sp 14.6 100 - 5 Heteropogon contortus P.Beauv. Cỏ Mỹ nhỏ Cop1 30.6 100 Có hoa 6 Carex filicina L. Kiết ráng Sol 1.3 90 - 7 Imperata cylindrica (L) P.Beauv. Cỏ tranh Cop1 32 90 - 8 Helicteres hirsuta Lour. Tổ kén lông Un 1 80 - 9 Fimbistylis falcata (Vahl) Kunth. Mao thƣ cong Sol 1.6 30 - 10 Cyperus amabilis Vahl. Cú dẻ thƣơng Sol 1.6 30 - 11 Hedyotis tetrangularis (Korth) Walp. An điền 4 cạnh Sp 10 30 - 12 Streptocaulon juventas Merr Hà thủ ô Un 1 30 - 13 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Sp 11 15 Có hoa 14 Uraria lagopodiodes DC. Đậu ba lá Sol 7.3 10 - Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 95 Trong ô tiêu chuẩn có Me rừng (Phyllanthus emblica) với độ phủ 15%, Gáo (Neonauclea purpurea) với độ phủ 5% và Chòi mòi (Antidesma diandrum) với độ phủ 4%. - Quần hợp Pseudosorghum zollingeri (Cỏ đuôi gà) + Heteropogon contortus (Cỏ Mỹ nhỏ)+ Imperata cylindrica (Cỏ tranh) Quần hợp này trong vùng nghiên cứu số 2 thuộc Khu bảo tồn Easo ở độ cao 450m so với mực nƣớc biển, độ dốc từ 5-70, độ phủ chung là 100% và độ ẩm đất đạt 19,90%. Chiều cao của thảm cỏ đạt 120cm. Cấu trúc hình thái quần hợp này đƣợc chia làm 3 tầng: tầng 1 có chiều cao từ 100cm trở lên, đây là tầng ƣu thế sinh thái, thƣờng gặp ở tầng này là các loài Pseudosorghum zollingeri, Eulalia phaeothix, Panicum walense, Pennicetum polystachyon, Heteropogon contortus. Tầng 2 có chiều cao từ 80 – 90cm gồm các loài Carex filicina, Imperata cylindrica, Helicteres hirsuta. Tầng 3 có chiều cao từ 30cm trở xuống gồm có các loài Helicteres hirsuta, Fimbistylis falcata, Cyperus amabilis, Hedyotis tetrangularis, Streptocaulon juventas và các loài còn lại. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4. Mức độ tham gia của các loài trong quần hợp từ cấp độ từ Un, Sol, Sp và Cop1. Loài chiếm khá nhiều trong quần hợp là Imperata cylindrica, Heteropogon contortus từ 30,6-32% (Cop1), 3 loài có độ phủ từ 10 - 14,6% (Sp), 4 loài có độ phủ phủ rất thấp, dƣới 10% (Sol) và 4 loài chỉ có một cá thể (Un). Trong ô tiêu chuẩn có Me rừng (Phyllanthus emblica) có độ phủ 11%, Thàu táu (Aporosa dioica) với độ phủ 7% và Thành ngạnh (Cratoxylon cochinchinensis) có độ phủ 5%. - Quần hợp Pseudosorghum zollingeri (Cỏ đuôi gà) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) + Heteropogon contortus (Cỏ Mỹ nhỏ). Là quần hợp nằm trong vùng nghiên cứu số 3, thuộc Khu bảo tồn Easo, với độ cao 450m so với mực nƣớc biển, độ dốc từ 5-70 và có độ phủ chung là 100%, độ ẩm đất đạt 18,91%. Chiều cao của thảm cỏ đạt 120cm. Quần hợp này có cấu trúc hình thái chia làm 2 tầng: Tầng 1 có chiều cao từ 100cm trở lên và là tầng ƣu thế sinh thái gồm có các loài Pseudosorghum zollingeri, Cymbopogon caesius, Bauhinia alba, Tricholaena rosea, Pharagmites australis, Heteropogon contortus, Imperata cyl ... quần hợp này đƣợc chia làm 2 tầng: tầng 1 từ 100cm trở lên, đây là tầng ƣu thế sinh thái, thƣờng gặp ở tầng này là các loài Setaria aurea, Spinifex littorens, Sorghum nitidum; chiều cao của tầng thứ 2 từ 60cm trở xuống bao gồm các loài Setaria viridis, Ageratum conyzoides, Uraria lagopodiodes, Streptocaulon juventas, Lindernia crustacea. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 6. Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 96 Bảng 5: Đặc điểm quần hợp Pseudosorghum zollingeri (Cỏ đuôi gà) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) + Heteropogon contortus (Cỏ Mỹ nhỏ) TT Tên loài thực vật Độ nhiều Độ phủ (%) Chiều cao (cm) Hậu vật Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Pseudosorghum zollingeri (Stend) A.Cam. Cỏ đuôi gà Sp 28 120 Có hoa 2 Cymbopogon caesius Staff Cỏ xả Un 1 110 Có hoa 3 Bauhinia alba Ham. Móng bò Sol 5 100 - 4 Tricholaena rosea Nees Cỏ hoa tím Un 1 100 Có hoa 5 Pharagmites australis (Car.) Trin. Cỏ Mỹ lá to Sp 16.6 100 Có hoa 6 Heteropogon contortus P. Beauv. Cỏ Mỹ nhỏ Sp 25 100 Có hoa 7 Imperata cylindrica (L) P.Beauv. Cỏ tranh Cop1 33.3 100 - 8 Mimosa pudica L. Trinh nữ Sol 1.6 80 - 9 Sacciolepis indica (L.) Chase Bắc ấn Un 1 65 Có hoa 10 Solanum indicum L. Cà gai Un 0.7 60 Có quả 11 Hedyotis tetrangularis (Korth) Walp. An điền 4 cạnh Sol 4 40 Có hoa 12 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Sol 6.3 36.6 Có hoa 13 Streptocaulon juventas Merr. Hà thủ ô Un 1 35 - 14 Spiranthes australis Lindl. Lan đất Sol 1.3 20 - 15 Lindernia crustacea (L) F. Meull. Mẫn thảo Sol 5.3 15 - 16 Uraria lagopodiodes DC. Đậu ba lá Sol 6 12.5 - Bảng 6. Quần hợp Setaria aurea (cỏ Sâu róm) TT Tên loài thực vật Độ nhiều Độ phủ (%) Chiều cao (cm) Hậu vật Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Setaria aurea A.Braun. Bắc ấn Cop3 85 120 Có hoa 2 Spinifex littorens Merr. Cỏ chông Sol 2 110 Có hoa 3 Sorghum nitidum (Vahl) Pers. Un 1 100 Có hoa 4 Setaria viridis (L.) P.Beauv. Cỏ Sâu róm Un 1 60 Có hoa 5 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Sp 10 60 Có hoa 6 Uraria lagopodiodes DC. Đậu 3 lá Sol 6 40 - 7 Streptocaulon juventas Merr Hà thủ ô Un 1 40 - 8 Lindernia crustacea (L) F. Meull Mẫn thảo Sol 2 10 - Bảng 7: Đặc điểm quần hợp Digitaria abludens (Chân nhện) + Dactylocterium eagyptiacum (Chân vịt) + Eleusine indica (Mần trầu) TT Tên loài thực vật Độ nhiều Độ phủ % Chiều cao (cm) Hậu vật Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Digitaria abludens Roem ex. Sth. Chân nhện Sol 18.5 52 Có hoa 2 Dactylocterium eagyptiacum (L) willd. Cỏ chân vịt Sp 16 36.7 Có hoa 3 Paspalum scrobiculatum L. Cỏ đắng Sol 3 30 Có hoa 4 Eleusine indica (L) Gaertn. Cỏ mần trầu Sp 21.6 28.3 Có hoa 5 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn Sp 10 26.7 Có hoa 6 Phyllanthus unnana L. Chó đẻ Sol 1 20 Có hoa 7 Crotalaria pallida Ait Muồng lá tròn Un 1 18.5 Có quả 8 Sacciolepis indica (L.) Chase. Bắc ấn Sol 1.3 18.3 Có hoa 9 Eriachne pallescens R.Br Cỏ chỉ Sol 7 16.6 Có hoa 10 Hypericum japonicum Thux. ex Murr. Ban nhật Sol 3 15 - 11 Aster ageratoides Turez. Cúc sao Un 0.5 13.3 Có hoa 12 Lindernia crustacea (L) F. Meull Mẫn thảo Sol 2 10 Có hoa 13 Mimosa pudica L. Trinh nữ Un 0.5 10 Có hoa 14 Commelina diffusa Burm F. Thài lài Un 0.5 10 - 15 Operculina turpethum (L.) Manso Bìm nắp Sol 1 10 - 16 Chromolaena odorata. (L) R.King& H.Robins Cỏ Lào Sol 2 10 Có hoa Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 97 Mức độ tham gia của các loài trong quần hợp từ cấp độ từ Un, Sol, Sp và Cop3. Loài chiếm khá nhiều trong quần hợp là Setaria aurea (85% - Cop3), loài Ageratum conyzoides có độ phủ 10% (Sp), 3 loài có độ phủ rất thấp từ 2 - 6% (Sol) và 3 loài chỉ có một cá thể (Un). Cấu trúc hình thái của các thảm cỏ ở Khu bảo tồn huyện Buôn Đôn Các thảm cỏ ở Khu bảo tồn huyện Buôn Đôn có 3 quần hợp sau: - Quần hợp Digitaria abludens (Chân nhện) + Dactylocterium eagyptiacum (Chân vịt) + Eleusine indica (Mần trầu) Quần hợp này nằm ở khu du lịch sinh thái huyện Buôn Đôn, với độ cao là 400m so với mực nƣớc biển, độ dốc khoảng 30 và có độ phủ chung là 80%, độ ẩm đất là 15,49%. Thảm cỏ cao 50cm, mức độ chăn thả ít, cấu trúc quần hợp đƣợc chia làm 2 tầng: Tầng thứ nhất gồm các loài có chiều cao từ 27cm trở lên nhƣ Eleusine indica, Digitaria abludens, Paspalum scrobiculatum và Dactylocterium eagyptiacum, Ageratum conyzoides đây là tầng chiếm ƣu thế sinh thái. Tầng thứ 2 là các loài có chiều cao từ 20cm trở xuống, chủ yếu có các loài Sacciolepis indica, Eriachne pallescens, Hypericum japonicum, Operculina turpethum, Chromolaena odorata và các loài còn lại. Kết quả chi tiết đƣợc trình bày trong bảng 7. Mức độ tham gia của các loài trong quần hợp ở các cấp độ từ Un, Sol, Sp. Độ gặp và độ phong phú của các loài ở thảm cỏ chỉ từ 30% trở xuống, những loài có độ gặp từ 10 - 30% (Sp) là Dactylocterium eagyptiacum, Eleusine indica và Ageratum conyzoides. Có 9 loài độ gặp từ 10% (Sol) trở xuống và 4 loài có độ gặp cũng nhƣ độ phong phú rất thấp chỉ có một cá thể trong ô thí nghiệm (Un). Đây là thảm cỏ chăn thả nhƣng mức độ chăn thả ít. - Quần hợp Chrysopogon aciculatus (Cỏ May) + Desmodium microphillum (Tràng quả lá nhỏ) Nằm ở khu vƣờn Điều, huyện Buôn Đôn, ở độ cao 400m so với mực nƣớc biển, độ phủ chung là 90% và độ ẩm đất 11,98%. Thảm cỏ này có chiều cao là 130cm, cấu trúc thảm cỏ chia thành 2 tầng: Tầng 1 là các loài có chiều cao từ 20cm trở lên gọi là tầng nhô gồm có các loài Chromolaena odorata, Heliotropium indicum, Phyllanthus unnana, Crotalaria pallida, Sida rhombifolia, Hypericum japonicum, Mimosa pudica; Tầng 2 gồm các loài có chiều cao dƣới 10cm nhƣ Fimbrittylis dichotoma, Blumea balsamifera, Chrysopogon aciculatus, Paspalidium scrobiculatum, Desmodium microphillum , Paspalum conjugatum... và đây là tầng ƣu thế sinh thái của quần hợp này. Kết quả đƣợc ghi trong bảng 8. Mức độ tham gia của các loài trong thảm cỏ từ cấp độ Un, Sol, Sp và Cop1. Loài có độ gặp (45% - Cop1) là Chrysopogon aciculatus, 4 loài có độ gặp từ 10 - 12% (Sp). Có 7 loài gặp rất ít dƣới 10% (Sol); và có 6 loài chỉ có số lƣợng 1 cá thể (Un). Thảm cỏ này chăn thả ở mức độ nặng nề. - Trong ô tiêu chuẩn có cây Điều (Anacardium occidentale) với độ phủ 13%. - Quần hợp Imperata cylindrica (Cỏ Tranh) + Chrysopogon aciculatus (Cỏ May) Nằm trong vùng bảo tồn của khu du lịch sinh thái, ở độ cao 400m so với mực nƣớc biển, với độ phủ chung là 95% và độ ẩm đất đạt 14,81%. Chiều cao của thảm cỏ chỉ đạt 40cm, cấu trúc thảm cỏ chia thành 2 tầng: Tầng 1 là các loài có chiều cao 40cm là tầng ƣu thế sinh thái, các loài chiếm ƣu thế ở tầng này gồm Imperata cylindrica, Sacciolepis indica, Fimbristylis dichotoma, Cyperus cyperoides, Phyllanthus unnana, Sida rhombifolia, Mimosa pudica ; tầng 2 có chiều cao từ 20 - 30cm gồm có các loài Chrysopogon aciculatus, Ageratum conyzoides, Streptocaulon juventas, Fimbristylis albudia, Chrysopogon aciculatus, Paspalum scrobiculatum, Randia spinosa và một số loài khác. Kết quả trình bày ở bảng 9. Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 98 Bảng 8: Đặc điểm quần hợp Chrysopogon aciculatus (Cỏ May) + Desmodium microphillum (Tràng quả lá nhỏ) STT Tên loài thực vật Độ nhiều Độ phủ (%) Chiều cao (cm) Hậu vật Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Chromolaena odorata. (L) R.King& H.Robins Cỏ Lào Sp 10 130 - 2 Blumea balsamifera (L) DC. Đại bi Un 1 50 - 3 Heliotropium indicum L. Vòi voi Un 1 50 - 4 Phyllanthus unnaria L. Chó đẻ Un 1 30 - 5 Crotalaria pallida Ait Muồng lá tròn Sol 2 30 Có quả 6 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng Sol 3 30 - 7 Cassia tora L. Muồng lạc Un 1 30 - 8 Hypericum japonicum Thux. ex Murr. Ban Nhật Sol 1.5 25 Có hoa 9 Desmodium styracifolium DC. Họ đậu (dây leo) Un 0.7 23.3 - 10 Mimosa pudica L. Trinh nữ Sol 1.5 20 Có hoa 11 Cyperus rotundus L. Củ gấu Sol 7 10 Có hoa 12 Elephanthopus scaber L. Cúc chỉ thiên Sol 7 7.5 - 13 Cynodon dactylon (L)Rers Cỏ gà Sol 10 7 - 14 Fimbrittylis dichotoma (L) Vahl. Cỏ lông lợn Un 0.5 5 Có hoa 15 Chrysopogon aciculatus Trin. Cỏ may Cop1 45 3.5 Có hoa 16 Paspalidium scrobiculatum L. Cỏ đắng Sp 10 3.5 Có hoa 17 Desmodium microphillum (Merr) DC. Tràng quả lá nhỏ Sp 12 3 - 18 Paspalum longifolium Roxb. Cỏ mật Sp 10 3 - Bảng 9: Đặc điểm quần hợp Imperata cylindrica (Cỏ Tranh) + Chrysopogon aciculatus (Cỏ May) TT Tên loài thực vật Độ nhiều Độ phủ (%) Chiều cao (cm) Hậu vật Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Phyllanthus unnana L. Chó đẻ Un 0.7 40 - 2 Mimosa pudica L. Trinh nữ Sp 10 40 Có hoa 3 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng Sol 2 40 Có hoa 4 Imperata cylindrica L. Cỏ tranh Cop1 40 40 - 5 Sacciolepis indica (L.) Chase. Bắc ấn Sol 5 40 Có hoa 6 Fimbristylis dichotoma (Nees ex Mey.) koy. Lông lợn Sol 5 40 Có hoa 7 Cyperus cyperoides (L) O.Ktze. Lác đuôi chồn Sol 4 40 Có hoa 8 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn Sol 3 30 Có hoa 9 Streptocaulon juventas Merr Hà thủ ô trắng Un 1 30 - 10 Fimbristylis salbudia (Nees) Kunth. Mao thƣ Un 1 30 Có hoa 11 Paspalum scrobiculatum L. Cỏ đắng Sol 5 30 Có hoa 12 Digitaria abludens Roem ex Cỏ chân nhện Sol 5 30 Có hoa 13 Dactylocterium eagyptiacum (L) willd Cỏ chân vịt Sol 4 30 Có hoa 14 Chrysopogon aciculatus Trin.. Cỏ may Sp 15 30 Có hoa 15 Randia spinosa BL. Găng trâu Un 1 20 - 16 Uraria lagopodioides DC Đậu ba lá Un 3 20 - 17 Pueraria montana (Lour) Merr Sắn dây rừng Sol 5 20 - Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 99 Các loài tham gia trong quần hợp đạt cấp độ từ Un, Sol, Sp và Cop1. Độ gặp và độ phong phú của các loài ở thảm cỏ này đạt 40% trở xuống đến 0,7%. Imperata cylindrica là loài có khá nhiều với độ gặp 40% (Cop1). 2 loài có độ gặp từ 10-15% (Sp) là Chrysopogon aciculatus và Mimosa pudica. 10 loài có độ gặp thấp dƣới 5% (Sol) và số lƣợng loài có một cá thể trong ô thí nghiệm là 4 loài (Un). Thảm cỏ chăn thả với mức độ chăn thả vừa phải. Nhận xét: Trên cơ sở xem xét về loài ƣu thế, loài lập quần, chiều cao thảm cỏ và cấu trúc tầng của các quần hợp trong cùng vùng sinh thái môi trƣờng (gồm địa hình, độ ẩm đất), có thể xếp các quần hợp vào các quần hệ sau (theo Sennhicốp,1941 [2]): Quần hợp 1 với loài ƣu thế là Miscanthus floridulus (Chè vè), Thysanolaena maxima (Chít) và Imperata cylindrica (Cỏ tranh), thảm cỏ cao trên 150cm và Quần hợp 2 có cùng loài ƣu thế là Thysanolaena maxima (Chít) và Miscanthus floridulus (Chè vè), do bị chăn thả nên thảm cỏ cây hòa thảo không khép tán và xuất hiện cây một năm, cây Cứt lợn trở thành cây ƣu thế tầng 2, hai quần hợp này thuộc vào một quần hệ. Các quần hợp 3, 4, 5 có chung loài ƣu thế chỉ khác nhau về mức độ trong từng quần hợp, chiều cao thảm cỏ là 120cm, có 2 hoặc 3 tầng thuộc vào quần hệ 2, quần hệ cỏ Pseudosorghum zollingeri (Cỏ đuôi gà), Imperata cylindrica (Cỏ tranh) và Heteropogon contortus (cỏ Mỹ lá nhỏ). Quần hợp 6 về môi trƣờng sống tƣơng tự quần hệ 2, nhƣng đơn ƣu thế, loài ƣu thế là cỏ Setaria aurea (Sâu róm), cấu trúc có hai tầng thuộc quần hệ 3. Quần hợp 7 là bãi đất bờ suối mới bỏ hoá, thảm cỏ cao 50cm, loài ƣu thế chính là cỏ Digitaria abludens (Chân nhện), Dactylocterium eagyptiacum (Chân vịt) và Eleusine indica (Mần trầu) có cấu trúc hai tầng thuộc quần hệ 4. Quần hợp 8, 9 có sự giống nhau về môi trƣờng sống, có cấu trúc hai tầng, quần hợp 9 Imperata cylindrica (Cỏ tranh) vẫn ƣu thế chính nhƣng ƣu thế phụ là Chrysopogon aciculatus (Cỏ may), còn quần hợp 8 do chăn thả nặng nên Cỏ tranh mất đi, Cỏ may trở thành ƣu thế chính và xuất hiện ƣu thế phụ là Desmodium microphillum (Tràng quả lá nhỏ), Paspalidium scrobiculatum (Cỏ đắng) và Paspalum longifolium (Cỏ mật),...hai quần hợp này cùng trong một quần hệ 5. Các quần hệ 1, 2, 3, loài lập quần cùng một kiểu dạng sống là cây thảo mọc thành búi, sống lâu năm nên cùng trong một liên quần hệ. Hai quần hệ 4 và 5 cũng có đặc điểm tƣơng tự nên trong một liên quần hệ. Liên quần hệ 1 có đất thuộc loại khô cằn, thảm cỏ gồm những loài hoà thảo hạn sinh, sống lâu năm, mọc thành búi hoặc thân rễ dài, ngừng sinh trƣởng vào mùa khô nên nó thuộc loại savan thứ sinh. Với loại hình này nếu ngừng tác động (đốt lửa hằng năm) thì cây gỗ, cây bụi xuất hiện ngày càng nhiều và sẽ thành rừng. Liên quần hệ 2 đất bằng phẳng nhƣng rất khô cằn, do tác động thƣờng xuyên nên chiều cao của thảm cỏ rất thấp, nếu tiếp tục chăn thả thảm cỏ này sẽ bị cây nửa bụi, bụi nhỏ và cây bụi xâm lấn dần. Liên quần hệ này nên cải tạo thành quần xã cỏ trồng có năng suất cao. KẾT LUẬN 1. Thảm cỏ tỉnh ĐắkLắk có nguồn gốc thứ sinh, tuỳ theo mức độ tác động mà đất bị thoái hoá và cấu trúc các quần hợp cỏ cũng đơn giản hoá, từ thảm cỏ cao 190cm với ba tầng cấu trúc hình thái xuống còn 5cm và một tầng, loài ƣu thế cũng thay đổi theo, từ nhóm chồi cao chiếm ƣu thế thành cây chồi rút ngắn thân rễ, lá hoa thị chiếm ƣu thế. 2. Các quần hợp đều là đa ƣu thế, ngoại trừ quần hợp 6 đơn ƣu thế - Cop3, còn lại ƣu thế mức độ Cop1- Sp. Độ đầy loài là 16-18 loài/m 2 (quần hợp 6 có 8 loài/m2). Trong số các loài ƣu thế thì Cỏ tranh (Imperata cylindrica ) có ở đa số các quần hợp. Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 100 3. Các quần hợp đƣợc xếp vào 5 quần hệ và 2 liên quần hệ. Thực ra hai liên quần hệ này cũng chỉ là hai bƣớc chuyển tiếp của nhau tuỳ thuộc mức độ tác động của con ngƣời. Quần hợp 8 là giai đoạn tột cùng của thoái hoá các thảm cỏ, cần đƣợc cải tạo toàn diện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật. Nxb Giáo dục. 2. Sennhicốp A.P (1941), Đồng cỏ học. Nxb Lêningrat (tiếng Nga). 3. Thái Văn Trừng (1970), Thảm thực vật rừng Việt Nam. Nxb Khoa học & Kỹ thuật Hà Nội SUMMARY MORPHOLOGICAL STRUCTURE OF GRASSSES IN DAKLAK PROVINCE Nguyen Thi Thuy 1 , Hoang Chung 1 , Le Ngoc Cong 1 , Do Thi Ha 2* 1College of Education – TNU, 2Thai Nguyen College of Education Form structure of 9 grass assemblages in DakLak province belongs to the simple type (having 2-3 layers), the advantage type often to be seen is Imperata cylindrica. 9 grass assemblages are arranged 5 formations and belongs to 2 inter-formations, typically for savanna. Inter-formations include of formations from seven to nine, specific for dry grass fields. Both of the inter-formations origin the secondary succession, formed by deforestation. Inter-information 2 is the continuing status in the sequence of degenerative succesion of inter-formation 1 caused by people effect, which is improved completely. Keywords: Assemblage, formation, savanna, succesion, Daklak Ngày nhận bài:11/4/2014; Ngày phản biện:25/4/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014 Phản biện khoa học: TS. Đinh Thị Phượng – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN * Tel:
File đính kèm:
- cau_trc_hinh_thai_cac_tham_co_o_tinh_daklak.pdf