Cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày điều trị thoái hóa vẹo trong khớp gối

Thoái hóa khớp gối thường khởi đầu ngăn trong khớp gối, tức mòn lớp sụn khớp

lồi cầu trong và mâm chày trong. Thoái hóa ngăn trong nặng sẽ dẫn đến biến

dạng vẹo trong khớp gối. Việc thay khớp gối toàn phần hiện nay còn nhiều điều

hạn chế và phải hy sinh ngăn ngoài là điều không cần thiết. Chính vì vậy phẫu

thuật cắt xương chỉnh trục là phương pháp phẫu thuật bảo tồn khớp thích hợp nhất

cho những người trung niên.

Từ 01/ 2006 đến 01/2016, chúng tôi đã phẫu thuật cắt xương chỉnh trục cho 45 trường

hợp thoái hóa vẹo trong, tuổi từ 45 đến 60. Theo dõi trung bình 7 năm (từ 6 tháng đến

10 năm ). Đánh giá triệu chứng lâm sàng và hình ảnh thoái hóa trên XQuang

Kêt quá: 38 trường hợp đến thời gian theo dõi vẫn còn tốt về mặt lâm sàng, đi

đứng không đau. 7 trường hợp còn lại thỉnh thoảng đau mặt trước khớp gối. Chưa

có trường hợp nào phải thay khớp gối nhân tạo. Liền xương 100 %. Gập duỗi gối

hoàn toàn. Không xảy ra các biến chứng như nhiễm trùng, cứng khớp.

Phương pháp cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày ít xảy ra biến chứng, kết

quả liền xương tốt. Phục hồi chức năng khớp gối tốt, tầm vận động khớp tối đa.

Phương pháp này thích hợp cho những người thoái hóa vẹo trong khớp gối mà

tuổi chưa cao, nhu cầu đi lại nhiều.

pdf 6 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày điều trị thoái hóa vẹo trong khớp gối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày điều trị thoái hóa vẹo trong khớp gối

Cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày điều trị thoái hóa vẹo trong khớp gối
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
99
Nguyễn Thành Chơn
 BV SÀI GÒN – ITO
Nguyen Thanh Chon
CẮT XƯƠNG CHỈNH TRỤC ĐẦU TRÊN XƯƠNG 
CHÀY ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA VẸO TRONG 
KHỚP GỐI
HIGH TIBIA OSTEOTOMY FOR VARUS 
OSTEOARTHRITIS KNEE
TÓM TẮT
Thoái hóa khớp gối thường khởi đầu ngăn trong khớp gối, tức mòn lớp sụn khớp 
lồi cầu trong và mâm chày trong. Thoái hóa ngăn trong nặng sẽ dẫn đến biến 
dạng vẹo trong khớp gối. Việc thay khớp gối toàn phần hiện nay còn nhiều điều 
hạn chế và phải hy sinh ngăn ngoài là điều không cần thiết. Chính vì vậy phẫu 
thuật cắt xương chỉnh trục là phương pháp phẫu thuật bảo tồn khớp thích hợp nhất 
cho những người trung niên. 
Từ 01/ 2006 đến 01/2016, chúng tôi đã phẫu thuật cắt xương chỉnh trục cho 45 trường 
hợp thoái hóa vẹo trong, tuổi từ 45 đến 60. Theo dõi trung bình 7 năm (từ 6 tháng đến 
10 năm ). Đánh giá triệu chứng lâm sàng và hình ảnh thoái hóa trên XQuang 
Kêt quá: 38 trường hợp đến thời gian theo dõi vẫn còn tốt về mặt lâm sàng, đi 
đứng không đau. 7 trường hợp còn lại thỉnh thoảng đau mặt trước khớp gối. Chưa 
có trường hợp nào phải thay khớp gối nhân tạo. Liền xương 100 %. Gập duỗi gối 
hoàn toàn. Không xảy ra các biến chứng như nhiễm trùng, cứng khớp...
Phương pháp cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày ít xảy ra biến chứng, kết 
quả liền xương tốt. Phục hồi chức năng khớp gối tốt, tầm vận động khớp tối đa. 
Phương pháp này thích hợp cho những người thoái hóa vẹo trong khớp gối mà 
tuổi chưa cao, nhu cầu đi lại nhiều.
SUMMARY
Osteoarthritis knee is often occured in medial compartment means erotion of 
cartilage in medial femoral condyle and tibia plateau. Total knee replacement 
still has many disadvantages and sacrificing of lateral femoral condyle is not 
necessary. High tibia osteotomy is a surgical technique that preserves of real knee 
joint, as a result it’s better for young patients who have osteoarthritis in medial 
compartment knee 
Methods: from 01/2006 to 01/2016, we performed total 45 cases of varus 
osteoarthritis knee with high tibia osteotomy technique. Mean follow up 7 years ( 
from 6 months to 10 years ). Assessment on clinical and Xray features
Result: 38 cases are still good in clinical result, no pain – walking. 7 cases feel 
anterior pain. No case has a subsequent arthroplasty. 100 % union, full range of 
motion. No complication such as infection, stiffness knee
Conclusion: high tibia osteotomy has a low rate of complication, good union. 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
100
Improves good knee function, good range motion. We highly recommend this 
procedure, especially for patients in whom a total knee arthroplasty is not desirable 
because of their young age or their high activity level.
Keywords: High Tibia Osteotomy (HTO), varus osteoarthritis
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp gối thông thường bắt đầu từ ngăn 
trong ( phần sụn lồi cầu trong và mâm chày trong ). Mức 
độ trầm trọng sẽ gây biến dạng gối vẹo trong. Lúc này 
trục cơ học của khớp gối sẽ bị lệch vào trong, chịu lực 
của khớp gối sẽ dồn lên ngăn trong, mức độ đau của 
bệnh nhân càng trầm trọng hơn khi đi đứng. Các phương 
pháp điều trị không làm thay đổi trục chịu lực của khớp 
gối sẽ không giúp ích nhiều trong việc thay đổi diễn tiến 
của bệnh. Chỉ có phương pháp cắt xương chỉnh trục đầu 
trên xương chày sẽ làm thay đổi căn cơ bệnh lý. Mục 
đích của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả lâm sàng 
và diễn tiến thoái hóa trên hình ảnh XQ khớp gối sau 
phẫu thuật cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: từ 01/2006 đến 01/2016 
chúng tôi phẫu thuật tái tạo cho 45 trường hợp thoái 
hóa vẹo trong khớp gối. 
- Theo dõi trung bình 7 năm ( từ 6 tháng đến 10 năm ). 
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- Tuổi từ 40 – 60 tuổi ( đối với nữ ), 40 đến 65 tuổi (đối 
với nam ) 
- Hẹp khe khớp lồi cầu trong và mâm chày trong
1. Trực cơ học vẹo trong trên 3 độ 
2. Kỹ thuật mổ: 
Sau khi khám xét và đánh giá trước mổ, bệnh nhân 
được sắp xếp chương trình phẫu thuẫt cắt xương chỉnh 
trục. Tất cả 45 trường hợp đều được thực hiện cùng 
một kỹ thuật mổ, cùng một phẫu thuật viên nhiều kinh 
nghiệm phẫu thuật khớp gối 
- Tư thế bệnh nhân: gây tê tủy sống, garrot đùi, đặt 
chân trên bàn mổ.
- Rạch da theo đường dọc thẳng cạnh ngoài mào 
chày. Kéo dài từ khe khớp đến dưới lồi củ chày, dài 
khoảng 6 cm. 
- Rạch qua khớp cân. Bộc lổ phần đầu trên xương 
chày và khớp chày mác trên. Cắt xương chỉnh trục 
theo phương pháp Coventry. 
- Cắt bỏ một phần chỏm xương mác ngay khớp 
chày mác
- Cắt xương hình chêm mặt ngoài mân chày, vị trí cắt 
xương trên lồi củ chày, Góc cắt hình chêm bằng với 
góc cần chỉnh vẹo. Chỉnh trục theo phương pháp đóng
- Cố định vững chắc xương cắt bằng nẹp vis, không 
cần bó bột
3. Chương trình tập luyện sau mổ: 
Tập luyện theo một chương trình chuẩn. ngày thứ 
nhất sau mổ bệnh nhân bắt đầu tập nhẹ khớp gối, tập vận 
động thụ động 300 - 600. ngày thứ 2 tập gập duỗi chủ 
động. tập sức mạnh cơ tứ đầu đùi sao cho trong vòng 2 
tuần phải đạt tầm độ duỗi gối hoàn toàn. Ngày thứ nhất 
sau mổ bệnh nhân bắt đầu đi lại hổ trợ nạng và chịu lực 
một phần. Sau 2 tuần bệnh nhân bỏ nạng.
4. Đánh giá: 
- Trước phẫu thuật: mức độ đau của người bệnh, biên 
độ gập duỗi khớp gối. Đánh giá trục cơ học vẹo trong 
hoặc trục giãi phẫu xương đùi và xương chày. 
- Sau phẫu thuật: Đánh giá trình trạng viêm nhiễm, 
sưng đau, biên độ vận động khớp, độ vững của khớp, 
chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm. Đánh 
giá mức độ giảm đau khi đi đứng, Đánh giá liền 
xương sau cắt xương, phục hồi trục cơ học , diễn 
tiến mức độ thoái hóa hẹp khe khớp trên hình ảnh 
XQuang khớp gối. 
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
101
III. KẾT QUẢ
1. Phân bố bệnh nhân:
2. Tầm vận động khớp gối: 
3. Điểm chức năng khớp gối: thang điểm Lysholm
4. Trực giãi phẫu đùi chày trước mổ:
5. Trục giãi phẫu đùi chày sau mổ: 
Nam Nữ T.số 
Số bệnh nhân 4 41 45
Tuổi trung bình 52 48 50
Độ duỗi gối trung bình 20
Mất duỗi > 100 0
Độ gập gối trung bình 1400
Gập gối < 1250 1
Điểm trung bình 90.5
Xuất sắc ( 95 – 100 ) 6
Tốt ( 85 – 94 ) 25
Khá ( 65 – 84 ) 4
Kém ( < 65 ) 0
Số lượng
Vẹo trong 5– 100 26
Vẹo trong 0 – 50 16
Vẹo ngoài < 50 3
Vẹo trong trung bình 5.5 +/- 2.50
Số lượng
Vẹo ngoài 0– 5 0 7
Vẹo ngoài 5 – 10 0 38
Vẹo ngoài > 10 0 0
Vẹo trong 0 – 5 0 0
Vẹo ngoài trung bình 8.5 +/- 1.50
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
102
6. Các biến chứng khác:
Biến chứng Số lượng 
Nhiễm trùng 0
Không liền xương 0
Đau mặt trước khớp gối 6
Thay khớp gối toàn phần sau chỉnh trục 0
IV. BÀN LUẬN
Thoái hóa mòn lớp sụn khớp lồi cầu trong xương 
đùi sẽ gây hẹp khe khớp, biến dạng vẹo trong khớp gối. 
Những thay đổi kèm theo biến dạng là mất cân bằng hệ 
thống dây chằng dọc trong và dọc ngoài. Để chỉnh trục 
xương chày thì phải cắt xương mác. Cắt dầu trên xương 
mác cùng với vị trí cắt xương chày thì dễ tổn thương 
thần kinh mác. Vị trí cắt xương mác thông thường là 1/3 
dưới. Bất lợi là phải tiến hành thêm một đường mổ nữa. 
Vị trí cắt xương chày thích hợp nhất? Jacson và 
Waugh là những người đầu tiên áp dụng cắt xương 
chày dưới lồi củ chày. Vị trí này khó chỉnh trục và khó 
liền xương do cắt vào vị trì xương cứng. Coventry nổi 
tiếng trên đất Mỹ nhờ phổ biến phương pháp cắt xương 
chày trên lồi củ chày. Phương pháp này dễ chỉnh trục 
và nhanh liền xương vì cắt vào xương xốp. thông qua 
đường mổ này Coventry cũng cắt được xương mác để 
chỉnh trục. Chúng tôi làm nghiên cứu cắt xương chỉnh 
trục đầu trên xương chày theo phương pháp Coventry. 
Chỉnh bao nhiêu độ là vừa? nhiều tác giả báo cáo kết 
quả lâu dài rất tốt nếu chỉnh vẹo ngoài nhiều hơn mức 
bình thường. Coventry theo dõi 87 trường hợp cắt chỉnh 
vẹo ngoài 8 0 . Sau 5 năm thấy kết quả tốt 90 %, sau 10 
năm kết quả tốt còn lại là 65%. Nếu chỉnh vẹo ngoài < 
5 0 thì kết quả tốt sau 5 năm là 38 % và sau 10 năm là 
19%. Coventry đề nghị góc chỉnh là 8 - 10 0 vẹo ngoài, 
Insall giới thiệu 5 – 10 0 vẹo ngoài, Kettelkamp đề nghị 
cắt chỉnh ít nhất là 5 0 vẹo ngoài. Chúng tôi cố gằng đạt 
được góc chỉnh sao cho trục giãi phẫu đùi chày là 80 
vẹo ngoài 
Chúng tôi không bị nhiễm trùng, tất cả đều liền 
xương vững chắc. Tốc độ liền xương nhanh. Sau mổ 1 
tháng ngườ bệnh cỏ thể đi lại, sinh hoạt, làm việc như 
người bình thường. Có 4 trường hợp đã mổ 10 năm và 
15 trường hợp đã mổ 8 năm, đến nay vẫn không có biểu 
hiện đau gối, không có dấu hiệu thoái hóa nặng hơn cần 
phải cần thiệp phẫu thuật thay khớp. 
Biên độ gập gối sau chỉnh trục gần như bình thường. 
So với thay khớp thì độ gập gối sau chỉnh trục vượt trội 
hơn nhiều vì độ gập gối trung bình của thay khớp khoảng 
100 0. , trong khi độ gập gối trung bình của chúng tôi là 
1400.
V. KẾT LUẬN
Phương pháp cắt xương chỉnh trục đầu trên xương 
chày ít xảy ra biến chứng, kết quả liền xương tốt. Phục 
hồi chức năng khớp gối tốt, tầm vận động khớp tối đa. 
Phương pháp này thích hợp cho những người thoái hóa 
vẹo trong khớp gối mà tuổi chưa cao, nhu cầu đi lại nhiều.
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
103
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
104
Tài liệu tham khảo
1. Hofmann, A. A.; Wyatt, R. W. B.; and Beck, S. W.: High 
tibial osteotomy. Use of an osteotomy jig, rigid fixation, and 
early motion versus conventional surgical technique and 
cast immobilization. Clin. Orthop., 271: 212-217, 1991.
2. Insall, J. N.; Joseph, D. M.; and Msika, C.: High tibial 
osteotomy for varus gonarthrosis. A long-term follow-up 
study. J. Bone and Joint Surg., 66-A: 1040-1048, Sept. 1984.
3. Jakob, R. P., and Murphy, S. B.: Tibial osteotomy for varus 
gonarthrosis: indications, planning, and operative technique. 
In Instructional Course Lectures, American Academy of 
Orthopaedic Surgeons. Vol. 41, pp. 87-93. Park Ridge, 
Illinois, American Academy of Orthopaedic Surgeons, 1992.
4. Kirgis, A., and Albrecht, S.: Palsy of the deep peroneal 
nerve after proximal tibial osteotomy. An anatomical study. J. 
Bone and Joint Surg., 74-A: 1180-1185, Sept. 1992.
5. Krackow, K. A., and Lennox, D. W.: High tibial osteotomy: 
techniques for accurate angular correction and new 
techniques of internal fixation for early range of motion. 
Orthop. Trans., 7: 503, 1983.
6. Maquet, P.: The biomechanics of the knee and surgical 
possibilities of healing osteoarthritic knee joints. Clin. 
Orthop., 146: 102-110, 1980.
7. Matthews, L. S.; Goldstein, S. A.; Malvitz, T. A.; Katz, B. 
P.; and Kaufer, H.: Proximal tibial osteotomy. Factors that 
influence the duration of satisfactory function. Clin. Orthop., 
229: 193-200, 1988.
8. Ogata, K.; Yoshii, I.; Kawamura, H.; Miura, H.; Arizono, 
T.; and Sugioka, Y.: Standing radiographs cannot determine 
the correction in high tibial osteotomy. J. Bone and Joint 
Surg., 73-B(6): 927-931, 1991.
9. Paley, D.; Maar, D. C.; and Herzenberg, J. E.: New 
concepts in high tibial osteotomy for medial compartment 
osteoarthritis. Orthop. Clin. North America, 25: 483-498, 
1994.
10. Waugh, W.: Tibial osteotomy in the management of 
osteoarthritis of the knee. Clin. Orthop., 210: 55-61, 1986.
11. Yasuda, K.; Majima, T.; Tsuchida, T.; and Kaneda, K.: A 
ten- to 15-year follow-up observation of high tibial osteotomy 
in medial compartment osteoarthrosis. Clin. Orthop., 282: 
186-195, 1992.

File đính kèm:

  • pdfcat_xuong_chinh_truc_dau_tren_xuong_chay_dieu_tri_thoai_hoa.pdf