Cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày điều trị thoái hóa vẹo trong khớp gối
Thoái hóa khớp gối thường khởi đầu ngăn trong khớp gối, tức mòn lớp sụn khớp
lồi cầu trong và mâm chày trong. Thoái hóa ngăn trong nặng sẽ dẫn đến biến
dạng vẹo trong khớp gối. Việc thay khớp gối toàn phần hiện nay còn nhiều điều
hạn chế và phải hy sinh ngăn ngoài là điều không cần thiết. Chính vì vậy phẫu
thuật cắt xương chỉnh trục là phương pháp phẫu thuật bảo tồn khớp thích hợp nhất
cho những người trung niên.
Từ 01/ 2006 đến 01/2016, chúng tôi đã phẫu thuật cắt xương chỉnh trục cho 45 trường
hợp thoái hóa vẹo trong, tuổi từ 45 đến 60. Theo dõi trung bình 7 năm (từ 6 tháng đến
10 năm ). Đánh giá triệu chứng lâm sàng và hình ảnh thoái hóa trên XQuang
Kêt quá: 38 trường hợp đến thời gian theo dõi vẫn còn tốt về mặt lâm sàng, đi
đứng không đau. 7 trường hợp còn lại thỉnh thoảng đau mặt trước khớp gối. Chưa
có trường hợp nào phải thay khớp gối nhân tạo. Liền xương 100 %. Gập duỗi gối
hoàn toàn. Không xảy ra các biến chứng như nhiễm trùng, cứng khớp.
Phương pháp cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày ít xảy ra biến chứng, kết
quả liền xương tốt. Phục hồi chức năng khớp gối tốt, tầm vận động khớp tối đa.
Phương pháp này thích hợp cho những người thoái hóa vẹo trong khớp gối mà
tuổi chưa cao, nhu cầu đi lại nhiều.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày điều trị thoái hóa vẹo trong khớp gối
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 99 Nguyễn Thành Chơn BV SÀI GÒN – ITO Nguyen Thanh Chon CẮT XƯƠNG CHỈNH TRỤC ĐẦU TRÊN XƯƠNG CHÀY ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA VẸO TRONG KHỚP GỐI HIGH TIBIA OSTEOTOMY FOR VARUS OSTEOARTHRITIS KNEE TÓM TẮT Thoái hóa khớp gối thường khởi đầu ngăn trong khớp gối, tức mòn lớp sụn khớp lồi cầu trong và mâm chày trong. Thoái hóa ngăn trong nặng sẽ dẫn đến biến dạng vẹo trong khớp gối. Việc thay khớp gối toàn phần hiện nay còn nhiều điều hạn chế và phải hy sinh ngăn ngoài là điều không cần thiết. Chính vì vậy phẫu thuật cắt xương chỉnh trục là phương pháp phẫu thuật bảo tồn khớp thích hợp nhất cho những người trung niên. Từ 01/ 2006 đến 01/2016, chúng tôi đã phẫu thuật cắt xương chỉnh trục cho 45 trường hợp thoái hóa vẹo trong, tuổi từ 45 đến 60. Theo dõi trung bình 7 năm (từ 6 tháng đến 10 năm ). Đánh giá triệu chứng lâm sàng và hình ảnh thoái hóa trên XQuang Kêt quá: 38 trường hợp đến thời gian theo dõi vẫn còn tốt về mặt lâm sàng, đi đứng không đau. 7 trường hợp còn lại thỉnh thoảng đau mặt trước khớp gối. Chưa có trường hợp nào phải thay khớp gối nhân tạo. Liền xương 100 %. Gập duỗi gối hoàn toàn. Không xảy ra các biến chứng như nhiễm trùng, cứng khớp... Phương pháp cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày ít xảy ra biến chứng, kết quả liền xương tốt. Phục hồi chức năng khớp gối tốt, tầm vận động khớp tối đa. Phương pháp này thích hợp cho những người thoái hóa vẹo trong khớp gối mà tuổi chưa cao, nhu cầu đi lại nhiều. SUMMARY Osteoarthritis knee is often occured in medial compartment means erotion of cartilage in medial femoral condyle and tibia plateau. Total knee replacement still has many disadvantages and sacrificing of lateral femoral condyle is not necessary. High tibia osteotomy is a surgical technique that preserves of real knee joint, as a result it’s better for young patients who have osteoarthritis in medial compartment knee Methods: from 01/2006 to 01/2016, we performed total 45 cases of varus osteoarthritis knee with high tibia osteotomy technique. Mean follow up 7 years ( from 6 months to 10 years ). Assessment on clinical and Xray features Result: 38 cases are still good in clinical result, no pain – walking. 7 cases feel anterior pain. No case has a subsequent arthroplasty. 100 % union, full range of motion. No complication such as infection, stiffness knee Conclusion: high tibia osteotomy has a low rate of complication, good union. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 100 Improves good knee function, good range motion. We highly recommend this procedure, especially for patients in whom a total knee arthroplasty is not desirable because of their young age or their high activity level. Keywords: High Tibia Osteotomy (HTO), varus osteoarthritis I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoái hóa khớp gối thông thường bắt đầu từ ngăn trong ( phần sụn lồi cầu trong và mâm chày trong ). Mức độ trầm trọng sẽ gây biến dạng gối vẹo trong. Lúc này trục cơ học của khớp gối sẽ bị lệch vào trong, chịu lực của khớp gối sẽ dồn lên ngăn trong, mức độ đau của bệnh nhân càng trầm trọng hơn khi đi đứng. Các phương pháp điều trị không làm thay đổi trục chịu lực của khớp gối sẽ không giúp ích nhiều trong việc thay đổi diễn tiến của bệnh. Chỉ có phương pháp cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày sẽ làm thay đổi căn cơ bệnh lý. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả lâm sàng và diễn tiến thoái hóa trên hình ảnh XQ khớp gối sau phẫu thuật cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: từ 01/2006 đến 01/2016 chúng tôi phẫu thuật tái tạo cho 45 trường hợp thoái hóa vẹo trong khớp gối. - Theo dõi trung bình 7 năm ( từ 6 tháng đến 10 năm ). Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: - Tuổi từ 40 – 60 tuổi ( đối với nữ ), 40 đến 65 tuổi (đối với nam ) - Hẹp khe khớp lồi cầu trong và mâm chày trong 1. Trực cơ học vẹo trong trên 3 độ 2. Kỹ thuật mổ: Sau khi khám xét và đánh giá trước mổ, bệnh nhân được sắp xếp chương trình phẫu thuẫt cắt xương chỉnh trục. Tất cả 45 trường hợp đều được thực hiện cùng một kỹ thuật mổ, cùng một phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm phẫu thuật khớp gối - Tư thế bệnh nhân: gây tê tủy sống, garrot đùi, đặt chân trên bàn mổ. - Rạch da theo đường dọc thẳng cạnh ngoài mào chày. Kéo dài từ khe khớp đến dưới lồi củ chày, dài khoảng 6 cm. - Rạch qua khớp cân. Bộc lổ phần đầu trên xương chày và khớp chày mác trên. Cắt xương chỉnh trục theo phương pháp Coventry. - Cắt bỏ một phần chỏm xương mác ngay khớp chày mác - Cắt xương hình chêm mặt ngoài mân chày, vị trí cắt xương trên lồi củ chày, Góc cắt hình chêm bằng với góc cần chỉnh vẹo. Chỉnh trục theo phương pháp đóng - Cố định vững chắc xương cắt bằng nẹp vis, không cần bó bột 3. Chương trình tập luyện sau mổ: Tập luyện theo một chương trình chuẩn. ngày thứ nhất sau mổ bệnh nhân bắt đầu tập nhẹ khớp gối, tập vận động thụ động 300 - 600. ngày thứ 2 tập gập duỗi chủ động. tập sức mạnh cơ tứ đầu đùi sao cho trong vòng 2 tuần phải đạt tầm độ duỗi gối hoàn toàn. Ngày thứ nhất sau mổ bệnh nhân bắt đầu đi lại hổ trợ nạng và chịu lực một phần. Sau 2 tuần bệnh nhân bỏ nạng. 4. Đánh giá: - Trước phẫu thuật: mức độ đau của người bệnh, biên độ gập duỗi khớp gối. Đánh giá trục cơ học vẹo trong hoặc trục giãi phẫu xương đùi và xương chày. - Sau phẫu thuật: Đánh giá trình trạng viêm nhiễm, sưng đau, biên độ vận động khớp, độ vững của khớp, chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm. Đánh giá mức độ giảm đau khi đi đứng, Đánh giá liền xương sau cắt xương, phục hồi trục cơ học , diễn tiến mức độ thoái hóa hẹp khe khớp trên hình ảnh XQuang khớp gối. Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 101 III. KẾT QUẢ 1. Phân bố bệnh nhân: 2. Tầm vận động khớp gối: 3. Điểm chức năng khớp gối: thang điểm Lysholm 4. Trực giãi phẫu đùi chày trước mổ: 5. Trục giãi phẫu đùi chày sau mổ: Nam Nữ T.số Số bệnh nhân 4 41 45 Tuổi trung bình 52 48 50 Độ duỗi gối trung bình 20 Mất duỗi > 100 0 Độ gập gối trung bình 1400 Gập gối < 1250 1 Điểm trung bình 90.5 Xuất sắc ( 95 – 100 ) 6 Tốt ( 85 – 94 ) 25 Khá ( 65 – 84 ) 4 Kém ( < 65 ) 0 Số lượng Vẹo trong 5– 100 26 Vẹo trong 0 – 50 16 Vẹo ngoài < 50 3 Vẹo trong trung bình 5.5 +/- 2.50 Số lượng Vẹo ngoài 0– 5 0 7 Vẹo ngoài 5 – 10 0 38 Vẹo ngoài > 10 0 0 Vẹo trong 0 – 5 0 0 Vẹo ngoài trung bình 8.5 +/- 1.50 TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 102 6. Các biến chứng khác: Biến chứng Số lượng Nhiễm trùng 0 Không liền xương 0 Đau mặt trước khớp gối 6 Thay khớp gối toàn phần sau chỉnh trục 0 IV. BÀN LUẬN Thoái hóa mòn lớp sụn khớp lồi cầu trong xương đùi sẽ gây hẹp khe khớp, biến dạng vẹo trong khớp gối. Những thay đổi kèm theo biến dạng là mất cân bằng hệ thống dây chằng dọc trong và dọc ngoài. Để chỉnh trục xương chày thì phải cắt xương mác. Cắt dầu trên xương mác cùng với vị trí cắt xương chày thì dễ tổn thương thần kinh mác. Vị trí cắt xương mác thông thường là 1/3 dưới. Bất lợi là phải tiến hành thêm một đường mổ nữa. Vị trí cắt xương chày thích hợp nhất? Jacson và Waugh là những người đầu tiên áp dụng cắt xương chày dưới lồi củ chày. Vị trí này khó chỉnh trục và khó liền xương do cắt vào vị trì xương cứng. Coventry nổi tiếng trên đất Mỹ nhờ phổ biến phương pháp cắt xương chày trên lồi củ chày. Phương pháp này dễ chỉnh trục và nhanh liền xương vì cắt vào xương xốp. thông qua đường mổ này Coventry cũng cắt được xương mác để chỉnh trục. Chúng tôi làm nghiên cứu cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày theo phương pháp Coventry. Chỉnh bao nhiêu độ là vừa? nhiều tác giả báo cáo kết quả lâu dài rất tốt nếu chỉnh vẹo ngoài nhiều hơn mức bình thường. Coventry theo dõi 87 trường hợp cắt chỉnh vẹo ngoài 8 0 . Sau 5 năm thấy kết quả tốt 90 %, sau 10 năm kết quả tốt còn lại là 65%. Nếu chỉnh vẹo ngoài < 5 0 thì kết quả tốt sau 5 năm là 38 % và sau 10 năm là 19%. Coventry đề nghị góc chỉnh là 8 - 10 0 vẹo ngoài, Insall giới thiệu 5 – 10 0 vẹo ngoài, Kettelkamp đề nghị cắt chỉnh ít nhất là 5 0 vẹo ngoài. Chúng tôi cố gằng đạt được góc chỉnh sao cho trục giãi phẫu đùi chày là 80 vẹo ngoài Chúng tôi không bị nhiễm trùng, tất cả đều liền xương vững chắc. Tốc độ liền xương nhanh. Sau mổ 1 tháng ngườ bệnh cỏ thể đi lại, sinh hoạt, làm việc như người bình thường. Có 4 trường hợp đã mổ 10 năm và 15 trường hợp đã mổ 8 năm, đến nay vẫn không có biểu hiện đau gối, không có dấu hiệu thoái hóa nặng hơn cần phải cần thiệp phẫu thuật thay khớp. Biên độ gập gối sau chỉnh trục gần như bình thường. So với thay khớp thì độ gập gối sau chỉnh trục vượt trội hơn nhiều vì độ gập gối trung bình của thay khớp khoảng 100 0. , trong khi độ gập gối trung bình của chúng tôi là 1400. V. KẾT LUẬN Phương pháp cắt xương chỉnh trục đầu trên xương chày ít xảy ra biến chứng, kết quả liền xương tốt. Phục hồi chức năng khớp gối tốt, tầm vận động khớp tối đa. Phương pháp này thích hợp cho những người thoái hóa vẹo trong khớp gối mà tuổi chưa cao, nhu cầu đi lại nhiều. Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp 103 TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 104 Tài liệu tham khảo 1. Hofmann, A. A.; Wyatt, R. W. B.; and Beck, S. W.: High tibial osteotomy. Use of an osteotomy jig, rigid fixation, and early motion versus conventional surgical technique and cast immobilization. Clin. Orthop., 271: 212-217, 1991. 2. Insall, J. N.; Joseph, D. M.; and Msika, C.: High tibial osteotomy for varus gonarthrosis. A long-term follow-up study. J. Bone and Joint Surg., 66-A: 1040-1048, Sept. 1984. 3. Jakob, R. P., and Murphy, S. B.: Tibial osteotomy for varus gonarthrosis: indications, planning, and operative technique. In Instructional Course Lectures, American Academy of Orthopaedic Surgeons. Vol. 41, pp. 87-93. Park Ridge, Illinois, American Academy of Orthopaedic Surgeons, 1992. 4. Kirgis, A., and Albrecht, S.: Palsy of the deep peroneal nerve after proximal tibial osteotomy. An anatomical study. J. Bone and Joint Surg., 74-A: 1180-1185, Sept. 1992. 5. Krackow, K. A., and Lennox, D. W.: High tibial osteotomy: techniques for accurate angular correction and new techniques of internal fixation for early range of motion. Orthop. Trans., 7: 503, 1983. 6. Maquet, P.: The biomechanics of the knee and surgical possibilities of healing osteoarthritic knee joints. Clin. Orthop., 146: 102-110, 1980. 7. Matthews, L. S.; Goldstein, S. A.; Malvitz, T. A.; Katz, B. P.; and Kaufer, H.: Proximal tibial osteotomy. Factors that influence the duration of satisfactory function. Clin. Orthop., 229: 193-200, 1988. 8. Ogata, K.; Yoshii, I.; Kawamura, H.; Miura, H.; Arizono, T.; and Sugioka, Y.: Standing radiographs cannot determine the correction in high tibial osteotomy. J. Bone and Joint Surg., 73-B(6): 927-931, 1991. 9. Paley, D.; Maar, D. C.; and Herzenberg, J. E.: New concepts in high tibial osteotomy for medial compartment osteoarthritis. Orthop. Clin. North America, 25: 483-498, 1994. 10. Waugh, W.: Tibial osteotomy in the management of osteoarthritis of the knee. Clin. Orthop., 210: 55-61, 1986. 11. Yasuda, K.; Majima, T.; Tsuchida, T.; and Kaneda, K.: A ten- to 15-year follow-up observation of high tibial osteotomy in medial compartment osteoarthrosis. Clin. Orthop., 282: 186-195, 1992.
File đính kèm:
cat_xuong_chinh_truc_dau_tren_xuong_chay_dieu_tri_thoai_hoa.pdf

