Carcinôm tuyến giống tuyến vú ở âm hộ kèm bệnh Paget: Báo cáo một trường hợp và tổng quan y văn
Carcinôm tuyến giống tuyến vú ở âm hộ kèm bệnh Paget là cực kỳ hiếm gặp. Vì vậy, điều quan trọng là
cần đánh giá đầy đủ về giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch để chẩn đoán phân biệt với di căn từ tuyến vú và
các bướu phần phụ của âm hộ. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh Paget âm hộ kèm carcinôm tuyến bên
dưới giống như carcinôm tuyến vú đã được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Ngoại 1 Bệnh viện Ung Bướu
Tp.HCM. Chúng tôi cũng đồng thời điểm lại các trường hợp carcinôm tuyến giống tuyến vú ở âm hộ kèm theo
hay không bệnh lý Paget đã được báo cáo trong y văn.
Bạn đang xem tài liệu "Carcinôm tuyến giống tuyến vú ở âm hộ kèm bệnh Paget: Báo cáo một trường hợp và tổng quan y văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Carcinôm tuyến giống tuyến vú ở âm hộ kèm bệnh Paget: Báo cáo một trường hợp và tổng quan y văn
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 41 CARCINÔM TUYẾN GIỐNG TUYẾN VÚ Ở ÂM HỘ KÈM BỆNH PAGET: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ TỔNG QUAN Y VĔN NGUYỄN VĔN TIẾN1, TẠ THANH LIÊU2, PHẠM QUỐC CƯỜNG3, NGUYỄN HỮU CHỈNH4, HUỲNH BÁ TẤN4, VÕ TIẾN TÂN NHI5, NGUYỄN DUY THƯ3, LƯƠNG CHẤN LẬP3, ĐOÀN TRỌNG NGHĨA4, PHAN XUÂN MINH THỊNH3, NGUYỄN HOÀNG DUY THANH6 TÓM TẮT Carcinôm tuyến giống tuyến vú ở âm hộ kèm bệnh Paget là cực kỳ hiếm gặp. Vì vậy, điều quan trọng là cần đánh giá đầy đủ về giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch để chẩn đoán phân biệt với di cĕn từ tuyến vú và các bướu phần phụ của âm hộ. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh Paget âm hộ kèm carcinôm tuyến bên dưới giống như carcinôm tuyến vú đã được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Ngoại 1 Bệnh viện Ung Bướu Tp.HCM. Chúng tôi cũng đồng thời điểm lại các trường hợp carcinôm tuyến giống tuyến vú ở âm hộ kèm theo hay không bệnh lý Paget đã được báo cáo trong y vĕn. Từ khóa: Carcinôm tuyến giống tuyến vú, âm hộ, Bệnh Paget. ABSTRACT Mamary-like adenocarcinoma of the vulva associated to paget`s disease: Case report and review of the literature Mammary-like adenocarcinoma of the vulva associated to Paget's disease is exceedingly rare. So, it is very important to perform all the pathological and immunohistochemical investigations to achieve differential diagnosis from both a metastatic lesion from an orthotopic breast cancer and a vulvar adnexal tumor. This report describes a case of vulvar Paget's disease associated with underlying mammary-like adenocarcinoma diagnosed and treated in the Department of Gynecologic Oncology Sugery (Departement of Surgery 1) of The Oncology Hospital of Ho Chi Minh City, Viet Nam. We also review previously reported cases of primary breast- like carcinoma of the vulva with or without Paget's disease. Key words: Mammary-like adenocarcinoma, vulva, Paget´s disease. 1 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 BSCKI. Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 ThS.BSCKI. Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 5 BSCKII. Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 6 BS. Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM MỞ ĐẦU Âm hộ là vị trí thường gặp nhất của Bệnh Paget ngoài vú (76%)(1). Mặc dù nguồn gốc của bệnh Paget ngoài vú vẫn còn nhiều tranh cãi, Paget âm hộ gần đây được chia thành 3 nhóm khác nhau dựa trên nguồn gốc của tế bào bướu(2,3), là Paget trong biểu mô âm hộ nguyên phát (type 1a), Paget trong biểu mô âm hộ nguyên phát có xâm lấn (type 1b) và Carcinom tuyến nguyên phát bên dưới của âm hộ biều hiện như bệnh Paget (type 1c). Nhóm thứ 3, carcinoma tuyến nguyên phát bên dưới của âm hộ được báo cáo xảy ra ở khoảng 4% tất cả các trường hợp Paget âm hộ(4) và thường xuất phát từ tuyến Bartholin hay tuyến phần phụ của da(3). Tuy nhiên, một dạng hiếm gặp hơn nữa của carcinoma tuyến ở âm hộ có thể xuất phát tử các tuyến giống như tuyến vú ở âm hộ và biểu hiện các đặc điểm của cả tuyến vú và tuyến bài tiết. Đây là một bệnh lý cực kỳ hiếm gặp với khoảng 20 ca, được báo cáo trong Y vĕn từ nĕm 1872 đến nĕm 2014 (Bảng 1). Có 5 ca có kèm bệnh Paget ở lớp thượng bì. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh Paget âm hộ kèm carcinoma tuyến giống tuyến vú bên dưới đã được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu Tp.HCM. Để làm sáng tỏ khả nĕng đây có phải là một trường hợp carcinoma tuyến vú nguyên phát ở âm hộ hay không, chúng tôi NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 42 đã xác định các đặc điểm hóa mô miễn dịch của tế bào bướu. Theo ghi nhận của chúng tôi, đây là trường hợp đầu tiên được báo cáo tại Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại. Chúng tôi cũng điểm lại các trường hợp carcinoma tuyến giống tuyến vú ở âm hộ có kèm hay không bệnh Paget đã được báo cáo trước đây trong Y vĕn. BỆNH ÁN BÁO CÁO Hành chánh Họ và tên: Nguyễn Thị M, nữ, tuổi: 71. Số hồ sơ: 8145/18. Nhập viện ngày 2/3/2018. Lý do nhập viện Ung thư âm hộ. Bệnh sử Cách nhập viện 1 nĕm, bệnh nhân phát hiện sang thương môi lớn bên trái, ngứa, không chảy máu. Bệnh nhân không điều trị gì. 2 tháng gần đây, bệnh nhân thấy ngứa và đau nhức nhiều hơn nên đi khám Bệnh viện Thủ Đức và được sinh thiết sang thương, kết quả Giải phẫu bệnh: Carcinom tế bào gai, grad 3 xâm nhiễm. Do đó bệnh nhân nhập viện Ung Bướu để điều trị. Tiền cĕn Bệnh nhân đã mổ bướu giáp (bướu lành) trên 20 nĕm và hiện đang điều trị hội chứng FAHZ tại Khoa nội thần kinh Bệnh viện Thủ Đức. Bệnh nhân không có tiền cĕn bệnh lý ác tính hay bệnh lý tuyến vú. Gia đình cũng không ghi nhận tiền cĕn bệnh lý ung thư. Khám lâm sàng Tổng trạng: Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, KPS = 90. Khám phụ khoa: Sang thương khoảng 2 cm, dạng mảng đỏ và loét ở giữa môi nhỏ và môi lớn trái, chưa xâm lấn vào âm đạo, tiền đình, âm vật, lổ tiểu, hậu môn và môi âm hộ bên phải (hình 1). Hạch bẹn 2 bên không sờ chạm. Khám hậu môn trực tràng không thấy bướu. Khám vú không sờ thấy bướu. Hình 1. Sang thương âm hộ Cận lâm sàng Siêu âm bụng bẹn: Không thấy hạch trong ổ bụng, hạch chậu. Hạch bẹn 2 bên kích thước 6 - 8mm theo dõi hạch di cĕn. Siêu âm vú + nhũ ảnh: bình thường. X quang phổi: Nốt mờ 1/3 giữa phổi phải, bờ không đều, giới hạn rõ, theo dõi nốt xơ. CT scan ngực, bụng- chậu: trong giới hạn bình thường. Nội soi đại trực tràng, nội soi cổ tử cung: bình thường. Các xét nghiệm tiền phẫu khác trong giới hạn bình thường. CA 15-3: bình thường. Kết quả sinh thiết (Bệnh viện Thủ Đức - MS: TN 18 61): Trên sinh thiết thấy các tế bào gai tĕng sinh, nhân tĕng sắc, lớn nhỏ không đều, phân bào nhiều, xâm nhiễm xuống mô đệm từng đám, còn tạo được chất sừng. Kết luận: Carcinom tế bào gai, grade 3, xâm nhiễm. Chẩn đoán trước mổ Ung thư âm hộ T1N1Mx. Phẫu thuật Bệnh nhân được phẫu thuật cắt âm hộ toàn bộ cộng nạo vét hạch bẹn 2 bên. Đánh giá trong lúc mổ: nốt sượng 2cm môi lớn trái, hạch bẹn 2 bên 1-2cm, chắc, theo dõi di cĕn. Cắt âm hộ toàn bộ với rìa cắt cách sang thương 1cm ở môi bé và 2cm ở môi lớn, lấy toàn bộ da âm hộ. Giải phẫu bệnh sau mổ Sang thương âm hộ: Carcinôm tuyến grad 3, xâm nhiễm dạng Paget. Rìa da môi lớn T (bên sang thương): Carcinôm tuyến grad 3, xâm nhiễm dạng Paget. Hạch bẹn: Carcinôm tuyến grad 3, di cĕn hạch (di cĕn 6/13 hạch cả 2 bên) Các cơ quan còn lại bình thường. Nhuộm hóa mô miễn dịch CK 20 (-), CK 7 (+), CK 5/6 (-). CEA (+), EMA (+). HMB45 (-), S100 (-). ER (+), PR (-), HER2 ++. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 43 Phân tích kết quả giải phẫu bệnh Hình 3: Có sự hiện diện của carcinôm tuyến xâm lấn, với cấu trúc dạng ống và xâm lấn khoang mạch máu và khoang cạnh thần kinh, cũng như gia tĕng chỉ số phân bào. Hình ảnh giải phẫu bệnh (hình 2, 3) cho thấy có những vùng hiện diện tế bào Paget đơn độc hay đi thành đám trong biểu mô gai. Chúng lan chủ yếu ở lớp đáy và cận đáy, một số ĕn lan lên tới lớp bề mặt. Khác với tế bào sừng hóa, các tế bào này có bào tương nhiều và sáng màu, nhân có nhiễm sắc chất bắt màu nhạt hơn các tế bào sừng hóa bên cạnh. Ở những vùng khác, có sự hiện diện của carcinoma tuyến xâm lấn với cấu trúc dạng ống và xâm lấm khoang mạch máu và khoang cạnh thần kinh, cũng như gia tĕng chỉ số phân bào. Di cĕn được tìm thấy ở hạch bẹn 2 bên. Nhuộm hóa mô miễn dịch (hình 4), tế bào Paget và tế bào carcinoma tuyến bên dưới dương tính với cytokeratin biểu hiện trên tế bào tuyến (CK7), nhưng âm tính với các cytokeratin biểu hiện trên tế bào gai (CK5/6). CK 20, một trong các keratin tuyến, âm tính. Tế bào bướu cũng âm tính với HMB45, S100 (đặc trưng của mêlanôm). Hơn nữa, cả 2 đều dương tính với CEA và kháng nguyên màng tế bào biểu mô (EMA). Về thụ thể hormone, cả 2 loại tế bào bướu dương tính với thụ thể estrogen (ERs) và âm tính với thụ thể progesterone (PRs). Kết quả chẩn đoán giải phẫu bệnh của chúng tôi là Carcinôm tuyến giống tuyến vú kèm theo theo bệnh Paget ở âm hộ. Bệnh nhân được khảo sát và không phát hiện bướu hay di cĕn từ tuyến vú, tử cung, trực tràng, hậu môn. Do đó chẩn đoán của chúng tôi là bệnh Paget kèm theo carcinoma tuyến vú nguyên phát ở âm hộ. Hiện nay bệnh nhân đang được xạ trị và hướng sẽ hóa trị sau đó. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 44 BÀN LUẬN Trong khoảng 10 - 20% trường hợp, Bệnh Paget âm hộ được biết là có liên quan đến những tổn thương carcinoma tuyến xâm lấn(5). Nó có thể biểu hiện như là Bệnh Paget trong biểu mô xâm lấn nguyên phát(6,7) hay là carcinoma tuyến nguyên phát của tuyến Bartholin(8,9) hay các tuyến phần phụ của da(5). Vào nĕm 1936, Greene là người đầu tiên mô tả một trường hợp ung thư vú nguyên phát ở âm hộ(15) và tổng quan y vĕn của chúng tôi tìm được 20 ca như vậy, bao gồm ca hiện tại(12,13,15-28, 30 - 32) (bảng 1). Tuổi bệnh nhân từ 45 đến 82 tuổi (tuổi trung bình là 62), tương tự như bệnh nhân ung thư vú (trung bình là 62 tuổi)(13). Triệu chứng thường gặp nhất là ngứa, đau rát, nổi u hay đôi khi là một chổ loét đau nhức(33). Một sang thương nhìn thấy được, điển hình là mảng dạng hồng ban xuất hiện ở hầu hết bệnh nhân. Kích thước bướu từ 1 đến 20cm (trung bình 4cm). Bướu ở môi lớn (16 bệnh nhân), môi nhỏ (2 bệnh nhân), tiền đình âm hộ (1 bệnh nhân) hay xung quanh âm vật (1 bệnh nhân). Về mô bệnh học, 13 trường hợp là carcinoma ống tuyến, bao gồm 2 trường hợp là dạng mụn cóc (bã khô), 2 trường hợp là carcinom tiểu thùy, 2 trường hợp là carcinom tuyến, 1 trường hợp là u tuyến và 1 trường hợp là dạng ống. Trong phần lớn trường hợp, điều trị chủ yếu là phẫu thuật có hay không xạ trị hậu phẫu hay hóa trị. 13 bệnh nhân còn sống có hay không bệnh từ 4 - 48 tháng, và 4 bệnh nhân tử vong do bệnh. Nguồn gốc mô học của carcinom vú của âm hộ hiện vẫn chưa biết rõ. Mô vú lạc chỗ có thể xuất hiện ở bất kỳ đâu dọc theo đường sữa nguyên thủy của phôi thai. Ban đầu, các bướu này được cho là phát triển từ các mô vú lạc chỗ mà người ta tin rằng tồn tại ở vùng âm hộ. Mô vú lạc chỗ ở âm hộ dường như rất dễ bị loạn sản và thay đổi ác tính(12). Trong trường hợp của chúng tôi, chúng tôi biện luận rằng tế bào Paget đã di chuyển từ carcinom vú bên dưới xuất phát từ mô vú lạc chỗ ở âm hộ. Tuy nhiên, gần đây, khái niệm “tuyến hậu môn sinh dục giống tuyến vú” đã được nêu ra như một cấu trúc giải phẫu bình thường của âm hộ và chia sẻ nhiều đặc điểm phổ biến của cả tuyến bài tiết và tuyến vú(29, 34). Những tuyến này khác với tuyến mồ hôi thông thường bởi biểu hiện dương tính với thụ thể hormone (estrogen và progesterone). Hơn thế nữa, những tuyến này cũng có cấu trúc vi thể khác biệt với cả tuyến mồ hôi và tuyến vú(34). Carcinom tuyến xuất phát từ những tuyến này sẽ có đặc điểm mô bệnh học tương tự như của carcinom tuyến vú nguyên phát. Tuy nhiên, đến bây giờ, vẫn chưa có phương pháp phân biệt carcinoma mô vú lạc chỗ với carcinom tuyến từ những tuyến hậu môn sinh dục giống tuyến vú. Vì vậy, trường hợp của chúng tôi là bệnh Paget âm hộ như là một biểu hiện của carcinom tuyến vú bên dưới, có thể xuất phát từ mô vú lạc chỗ hay tuyến hậu môn sinh dục giống tuyến vú ở âm hộ. Chẩn đoán Carcinom vú nguyên phát của âm hộ thường dựa vào hình thái mô học(12,13). Nếu mô vú bình thường được tìm thấy cùng với carcinoma, chúng ta sẽ tự tin xác định chẩn đoán. Tuy nhiên, điều này là không thường gặp, do đó những tiêu chuẩn sau là đủ để chẩn đoán carcinoma vú có nguồn gốc nguyên phát từ âm hộ(12,13): 1. Có kiểu hình phù hợp với carcinoma vú; 2.Có sự hiện diện ER và/hoặc PR; 3.Dương tính với các marker thông thường của ung thư vú như EMA, CEA và keratin tuyến. Cần chẩn đoán phân biệt với di cĕn từ các ung thư tại tuyến vú (chúng có xu hướng đa ổ và phát triển lan tràn, không có carcinôm tại chỗ hay mô vú bình thường, và có sự tắc mạch do bướu)(28), với carcinômphần phụ da nguyên phát, bệnh Paget xâm lấn và carcinôm nguyên phát của các tuyến tiền đình lớn và nhỏ (thuộc cơ quan sinh dục ngoài) (tuyến Bartholine và tuyến Skene) (trên cơ sở mô hình giải phẫu bệnh)(25). Để phân biệt các ung thư trên và carcinoma tuyến giống tuyến vú rất khó khi không có sự hiện diện của tuyến giống tuyến vú bình thường và có vùng chuyển tiếp giữa vùng mô lành và mô bướu. Vì thế những tiêu chuẩn trên là đủ để xếp loại carcinoma tuyến vú có nguồn gốc từ âm hộ. Trường hợp của chúng tôi hội đủ các tiêu chuẩn trên, và vì thế hợp lý để chẩn đoán khối u âm hộ này giống như carcinoma vú. Về phần keratin tuyến, đã có nghiên cứu cho thấy 82% carcinoma ống tuyến vú có biểu hiện CK7 (+) / CK 20 (-) (14). Các tế bào bướu trong trường hợp này dương tính với CK7 và âm tính với CK 20, tức là phù hợp với carcinoma vú. Về các thụ thể hormone, tế bào bướu trong trường hợp của chúng tôi có ER dương tính và PR âm tính. Trong 19 trường hợp đã được báo cáo trước đó, 5 ca không khảo sát thụ thể, 7 ca dương tính cả 2, 4 chỉ dương tính với ER và 3 âm tính cả 2 (bảng 1). Paget âm hộ gần đây được phân thành 3 nhóm khác nhau dựa trên nguồn gốc của tế bào bướu (35): là Paget trong biểu mô âm hộ nguyên phát (type 1a), Paget trong biểu mô âm hộ nguyên phát có xâm lấn (type 1b) và Carcinom tuyến nguyên phát bên dưới của âm hộ biều hiện như bệnh Paget (type 1c). Sự khác biệt giữa 3 nhóm là thiết yếu để tránh sự nhầm lẫn có thể xảy ra và phẫu thuật không cần thiết(35). Bên cạnh đó, kinh nghiệm của Yale cho thấy có sự liên quan giữa dự hậu của bệnh Paget ngoài vú và biểu hiện quá mức Her-2/neu. Nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ biểu hiện quá mức Her-2/neu cao hơn ở bệnh nhân có bệnh xâm lấn (71% so với NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 45 54%)(35). Khám phá này ủng hộ việc điều trị sử dụng kháng thể kháng Her-2/neu (Trastuzumab). Bên cạnh đó, biểu hiện Ki-67 và Cyclin D1 cũng được tìm thấy ở mức cao hơn ở sang thương xâm lấn so với sang thương tại chỗ(36). Hầu hết các ca được báo cáo trong Y vĕn được điều trị bằng phẫu thuật với cắt rộng bướu hay cắt âm hộ tận gốc và nạo hạch, hóa trị hỗ trợ, liệu pháp hormone hay xạ trị sau đó, tương tự như xử trí một khối u ác tính đơn độc ở vú. Trong 10 - 20% trường hợp, Paget âm hộ có liên quan đến ung thư ở một cơ quan khác, như vú, đại tràng, đường sinh dục và cổ tử cung(37). Một nghiên cứu ở Tây Ban Nha báo cáo Paget âm hộ ngoài vú liên quan đến carcinom tuyến phần phụ của da trong 4% trường hợp và với ung thư ở nơi khác trong 20% trường hợp(37). Do tỷ lệ cao có kèm ung thư ở nơi khác, việc chẩn đoán Paget âm hộ cần khảo sát thêm nguồn gốc bệnh như chụp nhũ ảnh, nội soi đại tràng, soi cổ tử cung và phết tế bào cổ tử cung(38). Chúng tôi cũng đề nghị bệnh nhân có ung thư tuyến vú lạc chổ cần được theo dõi như họ bị ung thư vú, với Xquang ngực, siêu âm gan và xạ hình xương để đánh giá các cơ quan hay bị di cĕn. Xét nghiệm Ca 15.3 huyết thanh cũng là một chất đánh dấu sinh học đáng tin cậy để đánh giá tái phát và đáp ứng với hóa trị ở những bệnh nhân này(38). Abbott và Ahmed(39) kết luận rằng phác đồ điều trị phẫu thuật triệt để, đặc biệt ở những trường hợp bướu khu trú ở da, cần được xem xét lại, bởi những biến chứng của nó. Họ đề nghị nên áp dụng phẫu thuật vi thể Mohs cho những khối u khu trú ở da, đặc biệt ở những người lớn tuổi hay những người có bệnh nội khoa nặng đi kèm. Vì tỷ lệ cao bị di cĕn hạch khi chẩn đoán của carcinoma tuyến giống tuyến vú, vai trò của sinh thiết hạch lính gác cần được khảo sát thêm, nhất là khi không có bằng chứng của bệnh này rõ ràng trên cả lâm sàng và hình ảnh X quang(40). KẾT LUẬN Khi xác định bệnh Paget kèm carcinoma tuyến giống tuyến vú bên dưới ở âm hộ, điều cực kỳ quan trọng là cần thực hiện tất cả khảo sát giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch để có thể chuẩn đoán phân biệt với sang thương di cĕn từ ung thư vú hay ung thư phần phụ da ở âm hộ. Việc điều trị cũng giống như điều trị ung thư tuyến vú: phẫu thuật cắt bỏ và nạo hạch, sau đó xạ trị, hóa trị hay liệu pháp nội tiết tố. Nên theo dõi những bệnh nhân này giống như bệnh nhân ung thư vú vì đặc điểm sinh học của cả 2 bệnh lý khá tương đồng. Để khảo sát di cĕn xa, bệnh nhân nên được chỉ định làm X-Quang ngực, siêu âm kiểm tra gan, xạ hình xương toàn thân và chụp CT vùng chậu. Định lượng CA15.3 được dùng để theo dõi tái phát và đáp ứng với hóa trị. Tóm lại, ung thư vú nguyên phát ở âm hộ là một bệnh lý rất hiếm gặp, và chẩn đoán dựa trên kết quả giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch, cũng như loại trừ ung thư tại tuyến vú để phân biệt với ung thư vú di cĕn và những carcinôm tuyến khác của âm hộ. Việc điều trị nên giống như ung thư vú ở cùng giai đoạn, và bao gồm phẫu, hóa, xạ và liệu pháp nội tiết tố. Bảng 1. 20 ca báo cáo về ung thư vú nguyên phát ở âm hộ STT Y vĕn Tuổi Đặc điểm lâm sàng Loại mô học ER/PR Kèm với bệnh Paget Điều trị Theo dõi (Tháng) 1 Greene(15) 49 Bướu 20x15cm, môi lớn phải U tuyến/xơ chai Không khảo sát - Không Chết do bệnh(1) 2 Hendrix và Behrman(16) 58 Nốt 3cm, môi nhỏ trái Tuyến/xơ chai Không khảo sát - Cắt âm hộ toàn bộ Mất dấu 3 Guerry và Pratt- Thomas(17) 62 Nốt 1,5cm, môi lớn trái Ống tuyến (mụn cóc) Không khảo sát - Cắt rộng bướu Chết do bệnh(24) 4 Guercio và cộng sự(18) 49 Nang 2cm, môi lớn trái Tiểu thùy Không khảo sát - Cắt âm hộ toàn bộ + Xạ trị Còn sống(36) 5 Cho và cộng sự(19) 70 Nốt 3 x 4 x 4cm môi lớn phải Ống tuyến +/+ - Cắt âm hộ toàn bộ + Tamoxifen Còn sống(24) 6 Simon và cộng sự (20) 60 Nốt 2 x 2cm, môi lớn phải Ống tuyến +/+ - Cắt âm hộ toàn bộ + Hóa trị + Xạ trị + Tamoxifen Chết do bệnh(27) 7 Rose và cộng sự(21) 68 Khối 3.5 x 3.5cm, môi lớn phải Ống tuyến +/Không khảo sát - Cắt âm hộ toàn bộ + Xạ trị + Tamoxifen Mất dấu NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 46 8 Di Bonito và cộng sự(22) 46 Nốt 1.5cm, môi lớn phải Ống tuyến Không khảo sát + Cắt âm hộ toàn bộ Còn sống (4) 9 Bailey và cộng sự(23) 65 Sang thương 3 x 2cm, môi lớn phải Ống tuyến +/+ - Cắt âm hộ toàn bộ + Tamoxifen Còn sống(12) 10 Levin và cộng sự(12) 62 Nốt 2.5cm, cạnh trái âm vật Ống tuyến +/— - Cắt rộng bướu + Tamoxifen Còn sống(36) 11 Kennedy và cộng sự(24) 71 Khối 5 x 2cm, môi lớn trái Ống tuyến —/— - Cắt âm hộ toàn bộ + hóa trị + xạ trị Còn sống(15) 12 Irvin và cộng sự(25) 64 Nốt 2.7 x 1cm, bên trái tiền đình âm hộ Ống tuyến +/+ - Cắt rộng bướu + Hóa trị + Xạ trị + Tamoxifen Còn sống(4) 13 Neumann và cộng sự(26) 60 Bướu, môi lớn phải Tiểu thùy +/ Không khảo sát - Cắt rộng bướu + Hóa trị + Xạ trị + Tamoxifen Còn sống(20) 14 Gorisek và cộng sự(27) 81 Bướu 2x3cm, môi lớn trái Ống tuyến +/+ - Cắt rộng bướu + Tamoxifen Còn sống(19) 15 Miliaras(28) 45 Nốt 1cm, môi lớn phải Ống tuyến -/- - Cắt bướu Chết do bệnh(11) 16 Piura và cộng sự(13) 69 Nốt 3x3x3cm, môi lớn trái Ống tuyến +/+ + Cắt âm hộ toàn bộ + Hóa trị + Xạ trị + Tamoxifen Còn sống(12) 17 Ohira và cộng sự(30) 82 Khối 5x3cm, môi lớn trái Ống tuyến (mụn cóc) +/- + Cắt rộng bướu Còn sống(20) 18 Sawsen Meddeb và cộng sự(31) 41 Bướu 2 cm, giữa môi lớn và môi bé trái Tuyến -/- (Her-2 /neu +) + Cắt âm hộ toàn bộ + nạo hạch bẹn 2 bên + xạ trị + hóa trị Còn sống(4) 19 Ana Teresa Minhoto Diniz da Costa và cộng sự(32) 82 Nốt 2 cm, môi bé trái Ống +/+ - Letrozole 2.5 mg/ngày + xạ trị Còn sống (48) 20 Ca của chúng tôi 71 Bướu 2cm, giữa môi bé và môi lớn trái Ống +/- + Cắt âm hộ toàn bộ + Xạ trị Còn sống (7) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Parker LP, Parker JR, Bodurka-Bevers D, Deavers M, Bevers MW, Shen-Gunther J, Gershenson DM. Paget's disease of the vulva: pathology, pattern of involvement, and prognosis. Gynecol Oncol. 2000; 77(1):183-9. PubMed |Google Scholar. 2. Wilkinson EJ, Brown HM. Vulvar pagetoid urothelial intraepithelial neoplasia (PUIN). Mod Pathol 2001; 13: 134A. 3. Wilkinson EJ. Premalignant and malignant tumors of the vulva. In: Kurman RJ, ed. Blaustein’s Pathology of the Female Genital Tract, 5th edn. New York: Springer-Verlag, 2002, 99-149. 4. Fanning J, Lambert HC, Hale TM, Morris PC, Schuerch C. Paget’s disease of the vulva: prevalence of associated vulvar adenocarcinoma, invasive Paget’s disease, and recurrence after surgical excision. Am J Obstet Gynecol 1999; 180: 24-7. 5. Curtin JP, Rubin SC, Jones WB, Hoskins WJ, Lewis JL. Paget’s disease of the vulva. Gynecol Oncol 1990; 39: 374-7. 6. Feuer GA, Shevchuk M, Calanog A. Vulvar Paget’s disease: The need to exclude an invasive lesion. Gynecol Oncol 1990;38: 81-9. 7. Fishman DA, Chambers SK, Schwartz PE, Kohorn EI, Chambers JT. Extramammary Paget’s disease of the vulva. Gynecol Oncol 1995;56: 266-70. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 47 8. Tchang F, Okagaki T, Richart RM. Adenocarcinoma of Bartholin’s gland associated with Paget’s disease of vul- var area. Cancer 1973; 31: 221-5. 9. Hastrup N, Andersen ES. Adenocarcinoma of Bartholin’s gland associated with extramammary Paget’s disease of the vulva. Acta Obstet Gynecol Scand 1988; 67: 375-7. 10. Yim JH, Wick MR, Philpott GW, Norton JA, Doherty GM. Underlying pathology in mammary Paget’s disease. Ann Surg Oncol 1997; 4: 287- 92. 11. Keating L, Sinclair J, Wright C et al. C-erbB-2 oncoprotein expression in mammary and extramammary Paget’s disease: an immunohistochemical study. Histopathology 1990; 17: 243-7. 12. Levin M, Pakarakas RM, Chang HA, Golgberg SL. Primary breast carcinoma of the vulva: A case report and review of the literature. Gynecol Oncol 1995; 56: 448-51. 13. Piura B, Gemer O, Rabinovich A, Yanai-Inber I. Primary breast carcinoma of the vulva: Case report and review of literature. Eur J Gynaecol Oncol 2002; 23: 21-4. 14. Wang NP, Zee S, Zarbo RJ, Bacchi CE, Gown AM. Coord- inate expression of cytokeratins 7 and 20 defines unique subsets of carcinomas. Appl Immunohistochem 1995; 3: 99-107. 15. Greene HJ. Adenocarcinoma of supernumerary breasts of the labia majora in a case of epidermoid carcinoma of the vulva. Am J Obstet Gynecol 1936;2: 660-3. 16. Hendrix RC, Behrman SJ. Adenocarcinoma arising in a supernumerary mammary gland in the vulva. Obstet Gynecol 1956; 8: 238-41. 17. Guerry RL, Pratt-Thomas HR. Carcinoma of supernumerary breast of vulva with bilateral mammary cancer. Cancer 1976; 38: 2570-4. 18. Guercio E, Cesone P, Saracino A, Gatti M, Arisio R, Oberto F. Adenocarcinoma occurring in an aberrant mammary gland located in the vulva. Minerva Ginecol 1984; 36: 315-9. 19. Cho D, Buscema J, Rosenshein NB, Woodruff JD. Primary breast cancer of the vulva. Obstet Gynecol 1985; 66: 79S-81S. 20. Simon KE, Dutcher JP, Runowicz CD et al. Adenocarcinoma arising in vulvar breast tissue. Cancer 1988; 62: 2234-8. 21. Rose PG, Roman LD, Reale FR, Tak WK, Hunter RE. Primary adenocarcinoma of the breast arising in the vulva. Obstet Gynecol 1990; 76: 537-9. 22. Di Bonito L, Patriarca S, Falconieri G. Aggressive ‘‘breast-like’’ adenocarcinoma of the vulva. Pathol Res Pract 1992; 188: 211-4. 23. Bailey CL, Sankey HZ, Donovan JT, Beith KA, Otis CN, Powell JL. Primary breast cancer of the vulva. Gynecol Oncol 1993; 50: 379-83. 24. Kennedy DA, Hermina MS, Xanos ET, Schink JC, Hafez GR. Infiltrating ductal carcinoma of the vulva. Pathol Res Pract 1997; 193: 723-6. 25. Irvin WP, Cathro HP, Grosh WW, Rice LW, Andersen WA. Primary breast carcinoma of the vulva: a case report and literature review. Gynecol Oncol 1999;73: 155-9. 26. Neumann I, Strauss HG, Buchmann J, Koelbl H. Ectopic lobular breast cancer of the vulva. Anticancer Res 2000; 20: 4805-8. 27. Gorisek B, Zegura B, Kavalar R, But I, Krajnc I. Primary breast cancer of the vulva: a case report and review of the literature. Wien Klin Wochenschr 2000;112: 855-8. 28. Miliaras D. Breast-like cancer of the vulva: primary or metastatic? A case report and review of the literature. Eur J Gynaecol Oncol 2002; 23: 350-2. 29. Van der Putte SCJ. Mammary-like glands of the vulva and their disorders. Int J Gynecol Pathol 1994; 13:150-60. 30. S.Ohira, K.Ito, K.Osada, K.Oka, A.Suzuki, R.Osada, M.Kobayashi, I.Konishi. Vulvar Paget’s disease with underlying adenocarcinoma simulating breast carcinoma: case report and review of the literature. Int J Gynecol Cancer 2004, 14, 1012-1017. 31. Sawsen Meddeb, Mohamed Salah Rhim, Sarra Mestiri, Mouna Kouira, Mohamed Bibi, Hedi Khairi, Mohamed Tahar Yacoubi. Mammary-like adenocarcinoma of the vulva associated to Paget’s disease: a case report. Pan African Medical Journal 2014 – ISSN: 1937- 8688. 32. Ana Teresa Minhoto Diniz da Costa, Ana Maria Coelho, Alexandre Valentim Lourenco, Margarida Bernardino, Ana Luisa Ribeirinho, MD and Carlos Calhaz Jorge. Primary Breast Cancer of the Vulva: A Case Report. American Society for Colposcopy and Cervical Pathology Journal NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 48 of Lower Genital Tract Disease, Volume 16, Number 2, 2012, 155-157. 33. Shaco-Levy R, Bean SM, Vollmer RT, Jewell E, Jones EL, Valdes CL,Bentley RC, Selim MA, Robboy SJ . Paget disease of the vulva: a study of 56 cases. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol.2010; 149(1):86-91. PubMed | Google Scholar. 34. Van der Putte SC. Ultrastructure of the human anogenital "sweat" gland. Anat Rec. 1993; 235(4):583-90. PubMed | Google Scholar. 35. Brown HM, Wilkinson EJ. Uroplakin-III to distinguish primary vulvar Paget disease from Paget disease secondary to urothelial carcinoma. Hu Pathol. 2002; 33(5):545-8. PubMed | Google Scholar. 36. Valenzano Menada M, Papadia A, Lorenzi P, Fulcheri E, Ragni N. Breast cancer metastatic to the vulva after local recurrence occurring on a rectus abdominis myo cutaneous flap: a case report and review of the literature. Eur J Gynaecol Oncol. 2003; 24(6):577-9. PubMed | Google Scholar. 37. Tebes S, Cardosi R, Hoffman M. Paget's disease of the vulva. Am J Obstet Gynecol.2002; 187(2): 281-3. PubMed | Google Scholar. 38. Dimitroulas T, Settas L. Paget's disease of the vulva in a patient with scleroderma and underlying adenocarcinoma: Case report. Eur J Gynaecol Oncol. 2009; 30(4):458-PubMed | Google Scholar. 39. Abbott JJ, Ahmed I. Adenocarcinoma of mammary-like glands of the vulva: report of a case and review of the literature. Am J of Dermatopathol.2006; 28(2):127-33. PubMed | Google Scholar. 40. Minicozzi A, Borzellino G, Momo R, Steccanella F, Pitoni F, de Manzoni G. Perianal paget's disease: presentation of six cases and literature review. Int J Colorectal Dis. 2010; 25(1):1-7. PubMed | Google Scholar.
File đính kèm:
carcinom_tuyen_giong_tuyen_vu_o_am_ho_kem_benh_paget_bao_cao.pdf

