Cập nhật thông tin về dự phòng và kiểm soát Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025 tại Việt Nam

Trong thập niên 70, Human papilloma virus (HPV) được mô tả như là một trong những tác nhân gây biến đổi tế bào cổ tử cung, tiền đề của ung thư cổ tử cung (UTCTC). Tuy nhiên, HPV chỉ mới là điều kiện cần nhưng chưa đủ để dẫn đến bệnh lý này vì còn nhiều yếu tố khác tạo điều kiện thuận lợi trong tiến trình gây bệnh ung thư. Sự hiểu biết rõ về cấu tạo và cơ chế sinh bệnh của HPV đã mở hướng cho ý tưởng có thể phòng ngừa ung thư CTC gây ra bởi HPV

pdf 5 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Cập nhật thông tin về dự phòng và kiểm soát Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025 tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật thông tin về dự phòng và kiểm soát Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025 tại Việt Nam

Cập nhật thông tin về dự phòng và kiểm soát Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025 tại Việt Nam
2THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017
Cập nhật thông tin về dự phòng và kiểm soát 
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025 
tại Việt Nam 
Vũ Thị Nhung* 
Trong thập niên 70, Human papilloma 
virus (HPV) được mô tả như là một trong 
những tác nhân gây biến đổi tế bào cổ tử 
cung, tiền đề của ung thư cổ tử cung 
(UTCTC). Tuy nhiên, HPV chỉ mới là điều 
kiện cần nhưng chưa đủ để dẫn đến bệnh 
lý này vì còn nhiều yếu tố khác tạo điều 
kiện thuận lợi trong tiến trình gây bệnh 
ung thư. Sự hiểu biết rõ về cấu tạo và cơ 
chế sinh bệnh của HPV đã mở hướng cho 
ý tưởng có thể phòng ngừa ung thư CTC 
gây ra bởi HPV 
 Nghiên cứu phối hợp của Nguyễn Trọng 
Hiếu và cs với WHO năm 2002 bằng Test 
HPV-DNA cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở 
một quận nội thành tại TP HCM là 10,9% 
và ở Hà Nội là 2%.1,2 Theo nghiên cứu 
của Vũ Thị Nhung năm 2005-20063 trên 
1.500 phụ nữ tại TP.HCM thì tỷ lệ nhiễm 
HPV là 12%; lần lượtsau đó là những 
nghiên cứu về HPVở tại những địa phương 
khác trong cả nước. Các kết quả đều cho 
thấy tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung có liên 
quan chặt chẽ với tỷ lệ hiện mắc HPV. 
Trong một nghiên cứu đa trung tâm ở 5 
Quốc Gia Châu Á năm 2007-2009 cho 
thấy tỷ lệ nhiễm HPV trong nhóm bệnh 
nhân Việt Nam mắc ung thư xâm lấn là 
97% và trong nhóm CIN 2/3 là 93,7%.4 
 Người ta đã biết phòng ngừa UTCTC 
bằng cách phát hiện các tổn thương tiền 
ung thư, điều trị sớm những tổn thương 
này thì sẽ không tiến triển sang ung thư. 
Vì thế, đã có nhiều phương pháp được 
thực hiện để tầm soát những tổn thương 
này. 
___________________________________________________
** Hội Phụ sản TP HCM. 
Email:[email protected]. DĐ:0903383005 
Các phương pháp dự phòng và kiểm soát 
UTCTC đã được WHO khuyến cáo bao 
gồm dự phòng cấp 1, cấp 2, cấp 3: 
 Dự phòng cấp 1 : tuyên truyền giáo 
dục về quan hệ tình dục an toàn, tiêm 
ngừa HPV. 
 Dự phòng cấp 2: tầm soát các tổn 
thương tiền ung thư bằng các xét 
nghiệm tế bào, xét nghiệm HPV-DNA 
để điều trị các tổn thương này trước 
khi tiến triển đến ung thư. 
 Dự phòng cấp 3: Phát hiện và điều trị 
các tổn thương ung thư giai đoạn sớm 
tại các cơ sở có đủ điều kiện. 
 Tại Việt Nam tuy đã có hệ thống sàng 
lọc UTCTC nhưng hoạt động còn hạn chế. 
Chương trình sàng lọc đã bắt đầu thực hiện 
từ 1993 do dự án phòng chống UTCTC 
Việt – Mỹ triển khai dựa vào xét nghiệm tế 
bào cổ tử cung nhưng thật sự vẫn chưa có 
kế hoạch triển khai chặt chẽ. Hệ thống các 
phòng xét nghiệm tế bào cổ TC chỉ có ở 
tuyến Tỉnh, thành phố, Trung Ương và 
một số Quận Huyện , chưa thực hiện ở 
tuyến Xã. Do đó, sàng lọc UTCTC chưa 
được triển khai trên diện rộng. 
 Vừa qua, Vụ Sức khỏe Bà mẹ Trẻ em đã 
soạn thảo “Kế hoạch hành động quốc gia 
về Dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử 
cung giai đoạn 2016 – 2025” 5 và được 
Thứ Trưởng Bộ Y tế Nguyễn Viết Tiến 
phê duyệt theo quyết định số 5240/QĐ-
BYT ngày 23 tháng 9 năm 2016. Theo tài 
liệu này, đã có những phác đồ sàng lọc tùy 
theo điều kiện cơ sở, năng lực và kinh 
nghiệm chuyên môn. Đối với các cơ sở có 
điều kiện xét nghiệm HPV và tế bào học: 
sử dụng 1 trong 3 phác đồ dưới đây 
3TỔNG QUAN Y VĂN
Phác đồ 1: Sàng lọc dựa vào xét nghiệm tế bào cổ tử cung 
XN tế bào cổ tử cung 
(cổ điển hoặc nhúng dịch)
Bình thường ASC-US ≥ ASC-H
Sàng lọc lại sau 
2 năm XN HPV
XN tế bào 
sau 1 năm
Soi CTC chẩn 
đoán và điều trị
Phác đồ 2A: Sàng lọc dựa vào xét nghiệm HPV đơn thuần (định tính) 
Xét nghiệm HPV 
(định tính nguy cơ cao)
Âm tính HPV có nguy cơ
Sàng lọc lại sau 
3 năm
Soi CTC chẩn 
đoán và điều trị
Phác đồ 2B: Sàng lọc dựa vào xét nghiệm HPV đơn thuần (định týp từng phần) 
Xét nghiệm HPV 
(định týp từng phần)
Âm tính HPV hr (+)HPV 16,18 (-) HPV 16, 18 (+)
Sàng lọc lại sau 
3 năm XN tế bào
Soi CTC chẩn 
đoán và điều trị
4THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017
Phác đồ 3: Sàng lọc dựa vào bộ đôi xét nghiệm HPV và tế bào học (Co-testing) 
Tế bào học + XN HPV
TB (-) hoặc 
ASCUS;
HPV (-)
TB (-)
HPV 12hr (+)
TB (-)
HPV 16/18 (+)
Sàng lọc lại sau 
5 năm
Lặp lại co-testing 
sau 1 năm
Soi CTC chẩn đoán 
và điều trị
≥ ASC-H hoặc 
HPV (+)
TB (-)
HPV (-) 12hr HPV 16/18 (+)
Lặp lại co-testing 
sau 1 năm
TB (-)
HPV (-)
Sàng lọc lại sau 
3 năm
Đối với các cơ sở chưa đủ điều kiện xét 
nghiệm HPV và tế bào học : có thể lấy 
bệnh phẩm tế bào học /HPV và gửi đến 
nơi có thể xét nghiệm hoặc sàng lọc dựa 
vào test quan sát cổ tử cung với acetic 
acid (VIA). 
Phác đồ 4: Sàng lọc dựa vào nghiệm pháp VIA 
VIA (2 lần)
Dương tính Âm tính HPV 16, 18 (+)
Chuyển 
tuyến nếu 
không đủ 
điều kiện
Sàng lọc lại 
sau 2 năm
Soi CTC chẩn 
đoán và điều trị
Áp lạnh 
hoặc 
LEEP 
(từ tuyến 
huyện trở 
lên)
Tái khám 
sau 6 
tháng đến 
1 năm
5TỔNG QUAN Y VĂN
Rút kinh nghiệm từ một số tình 
huống lâm sàng 
Trường hợp 1: 
Bệnh nhân (BN) Huỳnh T. H. N.40 tuổi, 
địa chỉ tại An Phú Q2. Ngày 16/9/2015 BN 
khám sức khỏe định kỳ. XN Pap kết quả 
TB biến đổi lành tính, HPD-DNA: HPV 
16 (+). Phòng khám mời BN trở lại để soi 
cổ TC nhưng BN không trở lại. 
 Một năm sau (16/8/2016) BN trở lại và 
được cho xét nghiệm Thinprep với kết quả 
HSIL.Soi CTC : 8/9/2016 = CIN 3 – Khả 
năng carcinoma cổ TC (hình 1). 
 Sinh thiết ở vị trí 4g-6g-9g. Kết quả: 
Carcinome vi xâm nhập cổ TC. 
Hình 1. Ca 1 với tế bào lát tái tạo ở mép sau cổ tử 
cung bất thường với những mảng trắng dầy, rải rác 
nhiều cửa tuyến mở to có viền trắng dầy tiết dịch 
nhiều, chấm đáy thô. 
Trường hợp 2: 
BN Lê Thị K .T. 31 tuổi, tháng 12/2016 
khám sức khỏe định kỳ. XN Liquiprep: Tế 
bào biến đổi lành tính. Xét nghiệm HPV-
HC2 (+). Soi CTC 09/01/2017 kết quả là 
CIN 2 – nhiễm HPV (hình 2). Sinh thiết ở 
vị trí 5 -6 – 7g Kết quả= CIN 2. 
Hình 2. Ca 2 với Soi cổ tử cung ở vị trí 6g có hình 
ảnh lát đá và chấm đáy thô 
Trường hợp 3: 
BN Nguyễn Thị T. 53 tuổi, mãn kinh 3 
năm, có xuất huyết tử cung bất thường vào 
tháng 11/2015, được chỉ định nạo sinh 
thiết tầng. Kết quả GPB : Kênh lành, nội 
mạc TC teo . Xét nghiệm Thinprep có tế 
bào biến đổi lành tính 
 Tháng 7/2016 : Thinprep: ASCUS - 
HPV HC2 (+). Được chỉ định Soi Cổ TC . 
Kết quả soi cổ tử cung không đầy đủ vì lỗ 
cổ tử cung hẹp (TZ = 3). Cổ TC ngoài bình 
thường. (hỉnh 3) 
Hình 3. Ca 3 với soi CTC 
 Vì HPV (+) nên đến tháng 12/2016 
được làm lại Thinprep, kết quả: HSIL Nạo 
kênh CTC lấy được ít mô vụn. Kết quả 
GPB: Carcinoma tế bào gai chưa rõ mức 
độ xâm lấn được chỉ định khoét chóp . Kết 
quả GPB: CIN 3 
Trường hợp 4: 
BN Huỳnh V. A. 43 tuổi, khám sức khỏe 
định kỳ tháng 2/2016, được làm xét 
nghiệm HPV –DNA. Kết quả: HPV 16 (+) 
– Thinprep: Tế bào biến đổi lành tính. 
Phòng khám mời BN đến soi CTC nhưng 
BN không đến. 
 Một năm sau (ngày 28/2/2017) nhân kỳ 
khám sức khỏe, cơ quan cho làm xét 
nghiệm Thinprep. Kết quả : HSIL. Soi 
CTC : Ở ranh giới lát trụ từ 12g-6g có hình 
ảnh chấm đáy mịn. Sâu vào lỗ trong cổ tử 
cung ở vị trí 4 -5g có chấm đáy thô. Chẩn đoán 
CIN 3 (hình 4). Sinh thiết ngày 02/4/2017. 
Kết quả GPB: CIN 3. 
6THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017
Hình 4. Ca 4 hình ảnh trên soi cổ TC. 
Bàn luận 
Trong các trường hợp 1,2 và 4: các xét 
nghiệm tế bào loại nhúng dịch (LBC) đều 
là tế bào biến đổi lành tính nhưng HPV 
16(+) là loại HPV nguy cơ cao có liên hệ 
chặt với ung thư cổ tử cung và HPV HC2 
(+) bao hàm ý nồng độ virus HPV cao. Vì 
vậy, theo phác đồ 3 của tài liệu Vụ Sức 
khỏe Bà mẹ Trẻ em đã soạn thảo nêu trên 
thì nên soi cổ tử cung. Tuy nhiên, bệnh 
nhân đã không đến để được soi cổ tử cung 
theo đề nghị. Chỉ một năm sau phết tế bào 
đã là HSIL và soi cổ tử cung đều phát hiện 
bất thường thậm chí như trường hợp 1 
bệnh đã diến tiến sang ung thư vi xâm lấn. 
 Trong trường hợp 3: khi làm co-testing 
thì phết tế bào cổ tử cung là ASCUS và 
HPV –HC2 (+). Do người bệnh mãn kinh 
nhiều năm, lỗ cổ tử cung hẹp nên soi cổ tử 
cung chưa phát hiện bất thường. Vì HPV 
dương tính nên 6 tháng sau bệnh nhân 
được làm lại Thinprep. Lần này kết quả đã 
là HSIL mặc dù nạo kênh 1 năm trước 
lành tính. Soi cổ tử cung thì cổ ngoài bình 
thường. Vì thế, phải nạo kênh cổ tử cung 
để tìm nơi xuất phát tế bào bất thường mức 
độ cao. Sau đó bệnh nhân được khoét chóp 
và kết quả cuối cùng là CIN3. 
Kết luận 
Qua các trường hợp lâm sàng đã trình bày, 
ta nhận thấy những phác đồ do Vụ Sức 
khỏe Bà mẹ Trẻ em soạn thảo rất phù hợp 
với thực tế lâm sàng. Tùy điều kiện về cơ 
sở vật chất và nhân lực từng nơi mà áp 
dụng cho phù hợp. Cũng qua các trường 
hợp kể trên, ta thấy sự hạn chế của phết tế 
bào trong tầm soát UTCTC nên rất cần 
làm thêm xét nghiệm HPV. Xét nghiệm 
HPV đóng góp hữu ích trong vấn đề cảnh 
báo cho bệnh nhân và thầy thuốc phải theo 
dõi thường xuyên (ít nhất 6 tháng) với 
những trường hợp HPV (+). 
Tài liệu tham khảo 
1. Nguyễn Trọng Hiếu, Tần suất nhiễm HPV ở 
phụ nữ TP HCM, Thời sự Y Dược học, Bộ IX 
số 4 8/2004, 195-198. 
2. Nguyễn Trọng Hiếu, Tần suất nhiễm HPV ở 
phụ nữ TP HCM và Hà Nội, Tạp Chí Phụ sản, 
số 1-2, tập 46-2004, 64-72. 
3. Vũ Thị Nhung, Khảo sát tình hình nhiễm các 
týp HPV ở phụ nữ TPHCM bắng kỹ thuật sinh 
học phân tử, Y học TP Hồ Chí Minh, tập 10, Số 
4,12/2006, 402-407. 
4. Swee Chong Quek, Boon Kiong Lim, Efren 
Domingo, Ruey Soon, Jong-Sup Park, Nhung 
Vu, Eng Hseon Tay, Quang Thanh Le, Young-
Tak Kim, Ba Quyet Vu, Ngoc Thanh Cao, 
Genara Limson, Viet Thanh Pham, Anco 
Molijn, Gunasekaran Ramakrishnan, Jing 
Chen, Human Papillomavirus Type Distribution 
in Invasive, 2013. 
5. Cervical Cancer and High-Grade Cervical 
Intraepithelial Neoplasia Across 5 Countries in 
Asia” International Journal of Gynecological 
Cancer & Vol. 23, N. 1, Jan. 2013, pp 148-156. 
6. Vụ Sức khỏe Bà mẹ Trẻ em,Tài liệu “Kế hoạch 
hành động quốc gia về Dự phòng và kiểm soát 
ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016 – 2025, 
2016. 

File đính kèm:

  • pdfcap_nhat_thong_tin_ve_du_phong_va_kiem_soat_ung_thu_co_tu_cu.pdf