Cập nhật phân loại các u biểu mô tuyến tiền liệt theo WHO 2016
Về mô bệnh học, carcinôm tuyến dạng nang là típ mô học thường
gặp nhất. Carcinôm tuyến dạng nang và các biến thể chiếm tỷ lệ 80 – 95% các
ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Việc phân biệt các biến thể là cần thiết vì phần
lớn chúng có tiên lượng xấu. Có ba đặc điểm về cấu trúc quan trọng để xác định
tính chất ác tính là: hóa sợi nhầy; cấu trúc dạng cầu thận và xâm lấn thần kinh.
Hệ thống phân độ mô học theo thang điểm Gleason được sử dụng phổ biến nhất
cho phân độ mô học carcinôm tuyến tiền liệt. Dựa vào điểm Gleason mà phân ra
các nhóm u: Gleason từ 2 – 4 điểm( biệt hóa tốt); Gleason từ 5 – 7 điểm( biệt hóa
vừa); Gleason từ 8 – 10 điểm( biệt hóa kém). Xét nghiệm hóa mô miễn dịch được
sử dụng chủ yếu trong chẩn đoán phân biệt giữa carcinôm tuyến tiền liệt độ ác
cao với một số dạng cần chẩn đoán đặc hiệu như : carcinôm niệu mạc, viêm tuyến
tiền liệt dạng hạt/u mỡ vàng; carcinôm tuyến đại trực tràng và carcinôm di căn
đến tuyến tiền liệt. Xét nghiêm hóa mô miễn dịch còn được sử dụng nhằm xác định
tính chất ác tính với carcinôm tuyến ổ nhỏ trong các mẫu sinh thiết kim
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật phân loại các u biểu mô tuyến tiền liệt theo WHO 2016
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 108 Tóm tắt: Về mô bệnh học, carcinôm tuyến dạng nang là típ mô học thường gặp nhất. Carcinôm tuyến dạng nang và các biến thể chiếm tỷ lệ 80 – 95% các ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Việc phân biệt các biến thể là cần thiết vì phần lớn chúng có tiên lượng xấu. Có ba đặc điểm về cấu trúc quan trọng để xác định tính chất ác tính là: hóa sợi nhầy; cấu trúc dạng cầu thận và xâm lấn thần kinh. Hệ thống phân độ mô học theo thang điểm Gleason được sử dụng phổ biến nhất cho phân độ mô học carcinôm tuyến tiền liệt. Dựa vào điểm Gleason mà phân ra các nhóm u: Gleason từ 2 – 4 điểm( biệt hóa tốt); Gleason từ 5 – 7 điểm( biệt hóa vừa); Gleason từ 8 – 10 điểm( biệt hóa kém). Xét nghiệm hóa mô miễn dịch được sử dụng chủ yếu trong chẩn đoán phân biệt giữa carcinôm tuyến tiền liệt độ ác cao với một số dạng cần chẩn đoán đặc hiệu như : carcinôm niệu mạc, viêm tuyến tiền liệt dạng hạt/u mỡ vàng; carcinôm tuyến đại trực tràng và carcinôm di căn đến tuyến tiền liệt. Xét nghiêm hóa mô miễn dịch còn được sử dụng nhằm xác định tính chất ác tính với carcinôm tuyến ổ nhỏ trong các mẫu sinh thiết kim. UPDATE WHO 2016 CLASSIFICATION OF EPITHELIAL TUMORS OF THE PROSTATE Abstract: Histologycally, acinar adenocarcinoma is the most common type. Acinar adenocarcinoma and it’s variants account for 80 – 95% of prostatic car- cinomas. Recognition of these variants is important since most of them have a CẬP NHẬT PHÂN LOẠI CÁC U BIỂU MÔ TUYẾN TIỀN LIỆT THEO WHO 2016 Hoàng Văn Kỳ (1), Nguyễn Như Tấn (1) (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Văn Kỳ ([email protected]) Ngày nhận bài: 25/5/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/6/2017. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 109 worse prognosis. There are three features that have been use as the key diagnostic feature to establish malignancy: mucinous fibroplasia, glomerulation and peri- neural invasion. The Gleason grading system is the most widely used for grading of prostatic carcinoma. Depending on the Gleason score, the tumors are stratified as: Gleason score 2 – 4( well differentiated); Gleason 5 – 7( moderately differenti- ated); Gleason 8 – 10( poorly differentiated). Immunohistochemistry may be used mainly in differential diagnosis to distinguish the high – grade adenocarcinoma of the prostate from several specific diagnostic situation such as: urothelial car- cinoma; granlunomatous prostatitis/ xanthoma; colorectal adenocarcinoma and metastatic adenocarcinoma of the prostate. Immunohistochemistry is also used to define malignancy in diagnosis of minimal adenocarcinoma on needle biosy. BẢNG PHÂN LOẠI WHO 2016 CÁC U BIỂU MÔ TUYẾN TIỀN LIỆT Phân loại mô bệnh Mã bệnh ICD – O(*) I. Các u tuyến (Glandular Neoplasms) 1.Carcinôm tuyến dạng nang (Acinar adenocarcinoma) • Biến thể teo đét (Atrophic variant) • Biến thể giả tăng sản (Pseudohyperplastic variant) • Biến thể tuyến dạng bọt bào (Foamy gland variant) • Biến thể dạng nhầy (Mucinous variant) • Biến thể dạng tế bào nhẫn (Signet ring – like cell variant) • Biến thể tế bào khổng lồ đa dạng (Pleomorphic giant cell variant) • Biến thể dạng sarcôm (Sarcomatoid variant) 8140/3 8480/3 8490/3 8572/3 2.Tân sinh biểu mô tuyến tiền liệt, độ cao. (High – grade, Prostatic Intraepithelial Neoplasia) 8148/2 3.Carcinôm trong ống (Intraductal carcinoma) 8500/2 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 110 4.Carcinôm tuyến dạng ống (Ductal adenocarcinoma) • Dạng sàng (cribriform) • Dạng nhú (papillary) • Dạng đặc (solid) 8500/3 8201/3 8260/3 8230/3 5.Carcinôm niệu mạc (Urothelial carcinoma) 8120/3 II. Các u biểu mô gai (Squamous neoplasms) 1.Carcinôm dạng gai tuyến (Adenosquamous carcinoma) 8560/3 2.Carcinôm tế bào gai (Squamous cell carcinoma) 8070/3 III. Carcinôm tế bào đáy (Basal cell carcinoma) 8047/3 (*): ICD – O: International Classfication of Diseases for Oncology. I. MÔ BỆNH HỌC: 1.Carcinôm tuyến dạng nang và các biến thể (Acinar adenocarcinoma and variants): a. Carcinôm tuyến dạng nang : Carcinôm tuyến dạng nang là típ mô học phổ biến nhất (được coi là típ mô học qui ước). Carcinôm tuyến dạng nang và các biến thể của nó chiếm tỷ lệ từ 80 – 95% các ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Hình ảnh vi thể của típ mô học này là cấu trúc tuyến dạng nang. Tuy nhiên để xác định tính chất ác tính của khối u cần dựa vào các yếu tố sau: - Biến đổi về cấu trúc : Các bất thường về cấu trúc thường gặp là các nang tuyến nhỏ xếp sít sát, gia tăng mật độ và khác biệt với mô tuyến bao quanh. Có thể gặp cấu trúc dạng cầu thận (Glomeruloid structures). Các đặc điểm về xâm lấn như các tuyến nhỏ hợp lại dạng dây hoặc tế bào đơn độc xâm lấn giữa các vùng tuyến lành, xâm lấn thần kinh, xâm lấn mô mỡ hoặc vùng rìa tuyến tiền liệt. - Vắng mặt lớp tế bào đáy ở quanh các tuyến bất thường. - Các bất thường về nhân tế bào: kích thước nhân lớn, tăng sắc, bất thường màng nhân và chỉ số phân bào. - Các biến đổi về bào tương: bào tương đa màu, bắt màu nhợt hoặc sáng hơn so với bào tương các tuyến lành. - Chất chứa bất thường trong lòng nang tuyến: có thể gặp chất hoại tử, chất có dạng tinh thể, chất có dạng hạt màu hồng hoặc chất nhầy. - Đối với các mẫu sinh thiết kim do mẫu có kích thước nhỏ, các yếu tố ác tính có thể không xuất hiện đầy đủ như trên. Vì vậy trước khi đưa ra một chẩn đoán xác định cần phải xem xét cẩn TỔNG QUAN TÀI LIỆU 111 thận, có thể cần đến sự hỗ trợ của xét nghiệm hóa mô miễn dịch. Trường hợp không đủ yếu tố để kết luận ác tính thì một chẩn đoán “Tăng sản nang tuyến không điển hình, nghĩ đến ác tính” được sử dụng. b. Các biến thể của carcinôm tuyến tiền liệt: - Biến thể dạng teo đét (Atrophic variant): Chiếm tỷ lệ khoảng 2% các ung thư biểu mô tuyến tiền liệt trong các mẫu sinh thiết kim và chiếm tỷ lệ 16% các carcinôm ở các mẫu sinh thiết trọn u. Cấu trúc u gồm các đám tuyến teo đét. Việc chẩn đoán biến thể này có thể khó khăn do có ít sự biến đổi bất thường về nhân tế bào. Các yếu tố để chẩn đoán ác tính chủ yếu dựa vào tính chất xâm lấn của các đám tuyến đơn độc. - Biến thể giả tăng sản (Pseudohyperplastic variant): Cấu trúc u gồm các tuyến tăng sản dạng nhú và phân nhánh. Nhân tế bào hình tròn và không tăng tầng. Ngoài ra có thể gặp xen lẫn các ổ đám có cấu trúc dạng nang. - Biến thể tuyến dạng bọt bào (Foamy gland variant): Chiếm tỷ lệ khoảng 0,2 – 2 % các ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Biến thể này có đặc điểm là bào tương tế bào u rộng dạng bọt bào. Nhân tế bào nhỏ, vón (pyknotic), tỷ lệ nhân/bào tương thấp. Do đặc điểm như vậy nên việc chẩn đoán ác tính cần dựa vào các yếu tố: các đám tuyến tăng mật độ, xâm lấn và các đám chất chế tiết không tế bào bắt màu hồng nhạt. - Biến thể nhầy (Mucinous variant): Chiếm tỷ lệ khoảng 0,2% các ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Cấu trúc u gồm các ổ, đám tuyến đơn độc xen lẫn với các hốc nhầy xâm lấn trong mô đệm. Tiêu chuẩn để chẩn đoán biến thể này khi có ít nhất 25% thành phần u là chất nhầy ngoài tế bào và thường không gặp hình ảnh chế nhầy trong tế bào. - Biến thể dạng tế bào nhẫn (Signet ring – Like cell variant): Loại này rất hiếm gặp, ước tính chỉ gặp 30 trường hợp trong số 100.000 ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Đặc điểm của biến thể này là gặp các không bào (vacuoles) trong các tế bào u. Không giống các u tế bào nhẫn ở nơi khác là các tế bào u không chế nhầy và các hốc sáng trong tế bào không phải là chất nhầy. Tiêu chuẩn để chẩn đoán là tế bào dạng nhẫn ít nhất chiếm 25% thành phần khối u. - Biến thể tế bào khổng lồ đa dạng (Pleomorphic giant cell variant): Đây là một biến thể rất hiếm gặp trong carcinôm tuyến tiền liệt. Có ít hơn 10 trường hợp được ghi nhận trong y văn. Cấu trúc u gồm các tế bào TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 112 có nhân lớn, đa dạng (nhưng thường không gặp dạng tế bào thoi). Hình ảnh bất thường nhân và đa dạng tế bào gặp từ 5 – 70% khối u và thường xen lẫn với các ổ carcinôm tuyến típ quy ước, các ổ tế bào nhỏ thần kinh nội tiết, các đám carcinôm gai hoặc carcinôm dạng ống – tuyến. - Biến thể dạng sarcôm (sarcomatoid variant): Thường gặp ở lứa tuổi cao, trung bình là 68 tuổi. khoảng ½ số bệnh nhân có tiền sử bị carcinôm tuyến tiền liệt đã được điều trị bằng liệu pháp nội tiết hoặc xạ trị. Cấu trúc u gồm 2 thành phần biểu mô và trung mô (vì vậy còn được gọi là carcinosarcoma). Thành phần biểu mô thường là carcinôm tuyến có độ Gleason cao. Thành phần trung mô thường gồm sarcôm dạng tế bào thoi không đặc hiệu hoặc có thể gặp các dạng biệt hóa sarcôm xương, sarcôm sụn, sarcôm cơ vân,.. Hình 1: (A)Carcinôm tuyến dạng nang. (B)Carcinôm tuyến dạng bọt bào. (C)Carcinôm tuyến dạng teo đét. (D)Carcinôm tuyến dạng nhầy. ( Nguồn : Histologic classification of carcinoma of the prostate). [5] Carcinôm tuyến dạng ống (Ductal adenocarcinoma). Là một phân típ của carcinôm tuyến tiền liệt, chiếm tỷ lệ 0,2 – 0,8 % các ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Hình ảnh vi thể tế bào u có hình trụ cao, nhân thon dài, tăng sắc. Có ba dạng cấu trúc thường gặp là dạng sàng, dạng nhú và dạng đặc. Tân sinh biểu mô tuyến tiền liệt, độ cao (High grade, Prostatic Intraepithelial Neoplasia - HGPIN). HGPIN gặp khoảng 5% trong các mẫu sinh thiết kim và hơn 85% các ung thư tuyến tiền liệt cùng gặp sự xuất hiện của HGPIN. Hình ảnh vi thể có sự tăng TỔNG QUAN TÀI LIỆU 113 sinh các tế bào chế tiết, tạo thành nhiều ổ. Màng đáy mất liên tục với một số đám tuyến có xu hướng xâm lấn. Có 4 dạng mô học thường gặp trong HGPIN là: dạng búi (tufting), dạng vi nhú (micropapillary), dạng sàng (cribriform) và dạng phẳng (flat). Các biến thể khác có thể gặp như: dạng nhẫn, dạng nhầy, dạng tế bào nhỏ, dạng bọt,... Carcinôm trong ống (Intraductal carcinoma). Carcinôm nội ống gặp ở khoảng 2,8% trong các mẫu sinh thiết tuyến tiền liệt. Đặc điểm mô bệnh học là các tế bào biểu mô ác tính còn trong giới hạn của nang và ống tuyến tiền liệt. Vẫn còn thấy cấu trúc màng đáy. Dạng cấu trúc thường gặp của carcinôm nội ống là dạng sàng hoặc dạng đặc kèm theo bất thường nhân (kích thước nhân tế bào có thể gấp 6 lần so với nhân tế bào bình thường). Carcinôm niệu mạc (Urothelial carcinoma). Carcinôm niệu mạc nguyên phát ở tuyến tiền liệt là rất hiếm gặp mà thường là thứ phát do carcinôm niệu mạc bàng quang xâm lấn vào với tỷ lệ gặp khoảng 4%. Với các u nguyên phát thường xuất phát từ đoạn trung tâm của các ống tuyến tiền liệt. Cấu trúc mô bệnh học giống như carcinôm niệu mạc ở đường tiết niệu tuy nhiên có thể gặp một số vùng biệt hóa tuyến hoặc biệt hóa gai. Các u biểu mô gai (Squamous neoplasms). Gồm hai biến thể là carinôm gai - tuyến và carcinôm tế bào gai chiếm tỷ lệ khoảng 0,6% các carcinôm tuyến tiền liệt. Khoảng 50% loại ung thư này xuất hiện sau các ung thư tuyến tiền liệt được điều trị bằng liệu pháp nội tiết hoặc xạ trị. Carcinôm tế bào gai cũng giống như cấu trúc carcinôm tế bào gai ở nơi khác. Carcinôm gai – tuyến gồm thành phần gai xen lẫn thành phần tuyến. Lưu ý carcinôm tế bào gai nguyên phát của tuyến tiền liệt cần phải phân biệt với carcinôm tế bào gai từ bàng quang hoặc từ đường tiết niệu xâm lấn vào tuyến tiền liệt. Carcinôm tế bào đáy (Basal Cell Carcinoma). Hiếm gặp ở tuyến tiền liệt, còn được gọi là carcinôm bọc dạng tuyến (Adenoid cystic carcinoma). Cấu trúc u gồm các vùng tạo bọc dạng tuyến hoặc dạng sàng xen lẫn các ổ đám dầy đặc tế bào đáy. Tế bào u có thể xâm lấn lớp cơ niêm vùng cổ bàng quang. Tỷ lệ phân bào thay đổi từ 0 – 60 phân bào / vi trường lớn. Các yếu tố khác giúp chẩn đoán ác tính như xâm lấn mô đệm, xâm lấn thần kinh, mô hoại tử. II. PHÂN ĐỘ MÔ HỌC CỦA CARCINÔM TUYẾN TIỀN LIỆT Phân độ mô học của carcinôm tuyến TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 114 tiền liệt giúp cho các bác sĩ lâm sàng có định hướng tốt cho việc lập kế hoạch điều trị và tiên lượng. Đối với carcinôm tuyến tiền liệt thì hệ thống phân độ mô học theo thang điểm Gleason được dử dụng rộng rãi. Hệ thống phân độ này dựa chủ yếu vào sự biến đổi cấu trúc biểu mô tuyến. Tùy theo các dạng mô học riêng biệt mà phân ra các mức độ từ 1 – 5 điểm với sự biệt hóa giảm dần. Hai dạng mô học phổ biến thứ nhất và thứ hai của u được cộng lại và cho ra điểm Gleason. Trong tổng số điểm Gleason, điểm của dạng mô học phổ biến nhất được đặt trước. Trường hợp khối u chỉ có một dạng mô học thì điểm Gleason được tính gấp đôi điểm của dạng mô học này. Trường hợp khối u có trên ba dạng mô học thì điểm Gleason thứ nhất là điểm của dạng mô học phổ biến, điểm Gleason thứ hai là điểm của dạng mô học có độ Gleason cao hơn trong số các dạng mô học còn lại. Dựa vào điểm Gleason mà đánh giá được mức độ biệt hóa cũng như tiên lượng với các khối u . Gleason 2 – 4 điểm: Biệt hóa tốt. Gleason 5 – 7 điểm: Biệt hóa vừa. Gleason 8 – 10 điểm: Biệt hóa xấu. Việc phân độ mô học theo thang điểm Gleason thường được áp dụng các carcinôm tuyến dạng nang (típ mô học qui ước), tuy nhiên cũng có thể áp dụng với một số biến thể của carcinôm tuyến. Với các biến thể dạng ống, dạng nhầy, dạng tế bào nhẫn, dạng sarcôm thường được xếp vào nhóm có độ mô học cao ( điểm Gleason 8 – 10). Tuy nhiên một số tác giả khác đề xuất rằng phân độ mô học theo bảng Gleason không nên áp dụng cho các biến thể trên do chúng có các đặc điểm về cấu trúc mô học riêng biệt. Hình 2 : Hệ thống phân độ mô học Gleason trong carciôm tuyến tiền liệt. ( Nguồn : Tumors of the kidney and male urogenital system). [3] TỔNG QUAN TÀI LIỆU 115 III. VAI TRÒ CỦA HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG CHẨN ĐOÁN CÁC U BIỂU MÔ TUYẾN TIỀN LIỆT Xét nghiệm hóa mô miễn dịch thường được sử dụng chủ yếu để phân biệt các ung thư biểu mô tuyến tiền liệt, độ ác cao với một số dạng chẩn đoán đặc biệt như: Carcinôm niệu mạc, viêm tuyến tiền liệt dạng hạt, u mỡ vàng, carci nôm tuyến đại trực tràng và biểu mô carci nôm tuyến di căn đến tuyến tiền liệt. Hóa mô miễn dịch còn được sử dụng để chẩn đoán xác định carcinôm tuyến tiền liệt nhỏ ở các mẫu sinh thiết kim. 1. Chẩn đoán xác định carcinôm tuyến tiền liệt nhỏ ở các mẫu sinh thiết kim: Carcinôm tuyến tiền liệt nhỏ ở các mẫu sinh thiết kim thường có kích thước nhỏ( < 1mm) vì vậy đôi khi rất khó khăn trong vấn đề chẩn đoán xác định có ung thư hay không. Bộ ba dấu ấn miễn dịch được sử dụng là 34βE12; P63 và AMACR. Trong đó 34βE12 và P63 cho biết sự có mặt hay không của các tế bào đáy, vì trong carcinôm tuyến tiền liệt xâm lấn không có sự hiện diện của tế bào đáy. AMACR dương tính 80 – 100% với tế bào ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Hình 3 : Nhuộm hóa mô miễn dịch p63 dương tính mạnh với tế bào đáy ( Nguồn : Immunohistology of the prostate, bladder, kidney and testis). [4] 2. Chẩn đoán phân biệt giữa carcinôm tuyến tiền liệt kém biệt hóa với carcinôm niệu mạc: Hai dấu ấn( markers) thường sử dụng là PSA và GATA3. Trong đó PSA dương tính 90 – 95% carcinôm tuyến tiền liệt độ ác cao( Gleason 8 – 10) và PSA âm tính với carcinôm niệu mạc. Ngược lại GATA3 dương tính trong 80% carcinôm niệu mạc độ ác cao và âm tính trong carcinôm tuyến tiền liệt. 3. Chẩn đoán phân biệt giữa carcinôm tuyến tiền liệt độ ác cao với viêm tuyến tiền liệt dạng hạt hoặc u mỡ vàng: Sử dụng nhuộm miễn dịch với các TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 116 kháng thể AE1/AE3 và CAM5.2 phát hiện tế bào ung thư biểu mô tuyến tiền liệt nhuộm miễn dịch với kháng thể CD68 để phát hiện mô bào trong các tổn thương viêm và u mỡ vàng. 4. Chẩn đoán phân biệt giữa carcinôm tuyến tiền liệt độ ác cao với carcinôm tuyến bàng quang: Thường sử dụng các dấu ấn PSA, PAP, CDX2 và CEA. Trong đó PSA và PAP dương tín 90 – 95% với carcinôm tuyến tiền liệt độ ác cao và chỉ có biểu hiện < 5% với CDX2 và CEA. Trong khi CDX2 và CEA dương tính 47 – 65% với carci nôm tuyến bàng quang và âm tính với PSA, PAP. 5. Chẩn đoán phân biệt giữa carcinôm tuyến tiền liệt độ ác cao với carcinôm tuyến đại trực tràng: Sử dụng hai dấu ấn là PSA và CDX2. Trong đó PSA dương tính với carcinôm tuyến tiền liệt và âm tính với carcinôm tuyến đại trực tràng và ngược lại CDX2 dương tính với carcinôm tuyến đại trực tràng, rất hiếm dương tính với carcinôm tuyến tiền liệt. 6. Chẩn đoán các ung thư biểu mô tuyến di căn: Hai dấu ấn miễn dịch thương được sử dụng là PSA và PAP, có tỷ lệ dương tính cao với carcinôm tuyến tiền liệt, từ đó chứng minh nguồn gốc nguyên phát của khối u. Các ung thư biểu mô di căn đến tuyến tiền liệt thường âm tính với PSA và PAP. Tuy nhiên cũng cần lưu ý PSA và PAP không phải là các dấu ấn đặc hiệu tuyệt đối với carcinôm tuyến tiền liệt vì nó có thể dương tính trong một số loại u khác như: các u tuyến nước bọt, u thần kinh nội tiết, carcinôm tuyến của bàng quang, bướu quái trưởng thành... TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hứa Thị Ngọc Hà (2014): Hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán, tiên lượng và điều trị bệnh; Nhà xuất bản y học thành phố Hồ Chí Minh. 2. Trần Phương Hạnh, Nguyễn Sào Trung (2011): Giải phẫu bệnh học; Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam; tr 499 – 520. 3.Damjanov. I and Mikuz. G (2007): Tumors of the kidney and male urogenital system in Cancer Gradding Manual; Springer ; 55 – 63. 4. Netto. GJ and Epstain. IJ (2010) : Immunohistology of the prostate, bladder, kidney and testis in Diagnostic immunohistochemistry; 3rd edition; philadelphia saunders; 593 - 661. 5. Mikuz.G (2007): Histologic classification of carcinoma of the prostate in Clinical pathology of urologic tumors; Informa UK Ltd; 106 – 116. 6. Moch.H...et al (2016): WHO Classification of tumors of urinary system and male gennital organs ; 4th edition, Lyon IARC , 135 – 174. 7. Rosai . J (2011) : Male reproductive system in surgical pathology, 10th edition, Elsevier Inc, 1287 – 1333.
File đính kèm:
cap_nhat_phan_loai_cac_u_bieu_mo_tuyen_tien_liet_theo_who_20.pdf

