Cập nhật những quan điểm mới trong chuyển dạ sinh non

Định nghĩa

Theo sách giáo khoa Williams Obstetrics1 (phiên bản 22) sanh non là chuyển dạ sanh trước 37 tuần, định nghĩa này được hầu hết các tác giả sử dụng. Một số tác giả còn xem xét khả năng chăm sóc sau sinh nên xem là sinh non khi xảy ra giữa thời điểm thai có khả năng sống đến trọn 37 tuần.2,3 Sinh một thai nhi trước khi có khả năng sống được xem như sẩy thai hơn là sinh non

pdf 7 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Cập nhật những quan điểm mới trong chuyển dạ sinh non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật những quan điểm mới trong chuyển dạ sinh non

Cập nhật những quan điểm mới trong chuyển dạ sinh non
28
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014
Cập	nhật	những	quan	điểm	mới	
trong	chuyển	dạ	sinh	non
Nguyễn Thị Như Ngọc * 
* ThS, BS - Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn Sức khỏe sinh sản
 Email: [email protected]
Định	nghĩa
Theo sách giáo khoa Williams Obstetrics1 
(phiên bản 22) sanh non là chuyển dạ sanh 
trước 37 tuần, định nghĩa này được hầu hết 
các tác giả sử dụng. Một số tác giả còn xem 
xét khả năng chăm sóc sau sinh nên xem là 
sinh non khi xảy ra giữa thời điểm thai có 
khả năng sống đến trọn 37 tuần.2,3 Sinh một 
thai nhi trước khi có khả năng sống được xem 
như sẩy thai hơn là sinh non. 
 Định nghĩa “khả năng sống” thay đổi theo 
từng quốc gia, kể cả từng cơ sở y tế, có thể 
thay đổi từ 20 đến 24 tuần.4,5 Một số sơ sinh 
có thể sống nếu sinh ra trong khoảng 24 tuần 
nhưng nếu xảy ra ở thai nhi vào 20 tuần 4 cực 
kỳ hiếm. Vì vậy sinh non được định nghĩa là 
sinh trong khoảng thai kỳ từ 24 đến 26 tuần 
6 ngày. Một khi kỹ thuật phát triển hơn để có 
thể nuôi sống trẻ sinh trước 24 tuần thai, định 
nghĩa này cần được xem lại. 
 Tổ chức Y Tế Thế Giới ước tính sinh non 
chiếm khoảng 9,6% trên tổng số sinh vào 
năm 2005.6 Trong số 13 triệu trường hợp 
sinh non trong năm này 11 triệu ở châu Phi 
và cháu Á, 500.000 trường hợp xảy ra ở Bắc 
Mỹ hoặc châu Âu. Tỉ lệ cao nhất được ghi 
nhận ở châu Phi 11,9% và 10,6% ở Bắc Mỹ. 
Vào năm 2009, tỉ lệ sinh non ở Hoa Kỳ được 
báo cáo 12,1%.7 
 Trong một tổng quan năm 20118 sanh non 
trước 37 tuần chiếm tỉ lệ 6-10% các cuộc sinh 
ở các nước phát triển. Tại Úc tỉ lệ sanh từ 20 
đến 36 tuần không giảm theo số liệu thống 
kê của tiểu bang và liên bang.9 Số liệu ở các 
nước kém phát triển khó xác định vì việc 
đánh giá tuổi thai đôi khi không chính xác10 
Sanh non là yếu tố quan trong liên quan chặt 
chẽ với bệnh suất chu sinh, tử vong chu sinh, 
nhập chăm sóc tích cực, biến chứng nặng 
trong tuần lễ đầu cuộc đời và tỉ lệ nhập viện 
lại trong năm đầu đời.11 
Yếu	tố	nguy	cơ
Nhận diện nguy cơ sinh non sẽ mang đến cơ 
hội chăm sóc tiền sản tốt hơn nhằm dự phòng 
sinh non. Một số hệ thống cho điểm nguy cơ 
được sử dụng tuy nhiên chưa được đánh giá 
bằng những nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên 
có kiểm soát vì một số lý do kể cả y đức. do 
vậy cần thiết có những nghiên cứu tiền cứu 
để đánh giá thêm về hệ thống cho điểm nguy 
cơ này.
 Theo Williams,1 nguyên nhân sinh non 
bao gồm dọa sẩy thai, những thói quen sinh 
hoạt, những yếu tố di truyền và viêm màng 
ối. Những yếu tố nguy cơ được kể đến như 
những biến chứng nội khoa hay sản khoa 
(tiền sản giật, mẹ nhỏ con, dinh dưỡng mẹ 
kém) hay môi trường xã hội (điều kiện làm 
việc, stress tâm lý hay thể xác), tiền căn sinh 
non, hở eo tử cung/CTC, viêm nha chu
 Một số tác giả bổ sung, những nguy cơ này 
còn bao gồm tuổi, tình trạng hôn nhân, đặc 
điểm kinh tế xã hội, hút thuốc lá (OR= 1,7), 
dọa sẩy thai12, tiền căn sinh non13 tiền căn 
sinh trẻ nhẹ cân, tiền căn thai lưu, cân nặng 
và chiều cao của mẹ. Sinh non có khuynh 
hướng tập trung theo gia đình; một phụ nữ 
có chị sinh non, nguy cơ sinh non cao gấp 1,8 
29
THÔNG TIN CẬP NHẬT
lần 14 Đa thai đưa nguy cơ sinh non lên gấp 
6 lần.15 Chỉ số BMI cao16 (35–40 kg/m2) hay 
thấp (< 19.8 kg/m2) 17 cũng làm tăng nguy cơ 
sinh non, mặc dù cơ chế chưa được làm rõ, 
tuy nhiên can thiệp làm tăng BMI chưa được 
chứng minh rõ rệt có khả năng giảm nguy cơ 
sinh non. Một tổng quan và phân tích gộp18 
đi đến đề nghị can thiệp bằng dinh dưỡng chế 
tiết có khả năng làm giảm rỏ rệt nguy cơ tiền 
sản giật và sinh non và có khuynh hướng làm 
tần suất tiểu đường thai kỳ và sinh non.
Chẩn	đoán
Triệu chứng lâm sàng thường bị bỏ qua: cơn 
gò (đau hay không đau) cảm giác trằn, đau 
như hành kinh, ra nước âm đạo, đau lưng.1
Cận lâm sàng được kể đến như:
1. Fibronectin thai giá trị dự báo dương thấp 
(30% trong vòng 1 tuần, 41% trong vòng 2 
tuần - dự báo âm 98 và 96%) 19
2. Estriol/nước bọt cần thêm nghiên cứu
3. Siêu âm đo chiều dài kênh cổ CTC qua 
đường âm đạo với bàng quang trống là tiêu 
chuẩn vàng để chẩn đoán và dự báo sinh 
non20. Siêu âm qua đường bụng chỉ phát hiện 
được 13% trường hợp, bàng quang căng đầy 
sẽ chèn ép và kéo dài cổ tử cung 21 đưa đến 
sai số. Một nghiên cứu so sánh siêu âm qua 
ngả bụng và ngả âm đạo cho thấy siêu âm 
ngả bụng bỏ qua 57% bệnh nhân có chiều dài 
CTC < 25mm.22
 Từ “thay đổi động học” là việc rút ngắn độ 
dài CTC và hình thành hình ảnh dạng phễu 
được quan sát trong quá trình thực hiện siêu 
âm. Hình ảnh dạng phễu là do màng ối thò 
vào cổ trong < 3mm. kích thước này có thay 
đổi ngay trong quá trình thực hiện siêu âm. 
Các tác gỉả cho rằng nếu CTC ngắn, hình ảnh 
dạng phễu không cung cấp thêm thông tin 
hơn bên cạnh chiều dài CTC để dự báo sinh 
non 23 CTC ngắn bản thân đã là triệu chứng 
và có thể kết hợp với một số bệnh cảnh lâm 
sàng.
 Các chỉ số chẩn đoán và giá trị dự báo của 
chiều dài, hình dạng phễu và chỉ số Bishop để 
dự báo sinh non trước 35 tuần.24
Nguyên nhân CTC ngắn khó xác định. 
Cổ	tử	cung	ở	24	tuần Cổ	tử	cung	ở	28	tuần
Biến	số ≤	20	
mm
≤	25	
mm
≤	30	
mm
Hình	
phễu
Bishop	
≥	6
Bishop	
≥	4
≤	20	
mm
≤	25	
mm
≤	30	
mm
Hình	
phễu
Bishop	
≥	6
Bishop	
≥	4
%	Sen 23.0 37.3 54.0 25.4 7.9 27.6 31,3 49.4 69.9 32.5 15.8 42.5
%	Spec 97.0 92.2 76.3 94.5 99.4 90.0 94.7 86.8 68.5 91.6 97.9 82.5
%	PPV 25.7 17.8 9.3 17.3 38.5 12.1 16.7 11.3 7.0 11.6 25.6 9.9
%	NPV 96.5 97.0 97.4 96.6 96.0 96.5 97.6 98.0 98.5 97.6 96.3 96.9
Sen: độ nhạy, Spec: độ đặc hiệu, PPV: giá trị tiên đoán dương, NPV: giá trị tiên đoán âm.
Nguồn: The New England Journal of Medicine. Jay D Iams, Robert L Goldenberg, Paul J Mers et al. The Length 
of the Cervix and the Risk of Spontaneous Premature Delivery. 334, 567 - 572. Copyright 1996 Massachusettes 
Medical Society Reprinted with permission from Massachusettes Medical Society.
Yếu tố nguy cơ được ghi nhận 25,26,27 
- Suy giảm tác dụng của progesterone (nhưng 
không phải giảm nồng độ progesterone trong 
máu ngoại biên) dựa trên quan sát khi cho 
các đối vận của thụ cảm progesterone như 
mifepristone ở phụ nữ trong 3 tháng giữa 
hay thai kỳ đủ tháng làm chín muồi và rút 
ngắn CTC.28-31 Đây là cơ sở lý luận của việc 
sử dụng progesterone âm đạo làm giảm tỉ lệ 
sinh non ở phụ nữ có CTC ngắn.
- Phẫu thuật trên CTC: khoét chóp 32 LEEP 33 
làm tổn hại nghiêm trọng đến mô liên kết đưa 
đến CTC ngắn lại.
- Nhiễm trùng ối được phát hiện trong 9% 
trường hợp có CTC ngắn < 25 mm không 
có dấu hiệu lâm sàng của nhiễm trùng như 
sốt, bạch cầu tăng 34 CTC càng ngắn, nguy 
30
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014
cơ nhiễm trùng ối càng cao qua quan sát thấy 
việc tăng cytokines trong nước ối.35
- Sử dụng DES trong thai kỳ có thể dẫn đến 
bất thường ống Muller ở thai nhi nữ 36 kể cả 
thiểu sản 37 hay loạn sản 38,39 CTC.
Dự phòng sinh non ở những phụ nữ có 
nguy cơ cao
Ở những thai phụ có CTC ngắn trong tam cá 
nguyệt thứ hai được đề nghị:
- Khâu vòng CTC, đặt vòng nâng CTC.
- Nằm nghỉ tuyệt đối tại giường tuy nhiên 
chưa có bằng chứng việc nằm nghỉ tại giường 
có hiệu quả để dự phòng sinh non 40 do những 
tác dụng phụ của việc bất động kéo dài trên 
phụ nữ và gia tăng chi phí cho hệ thống y tế, 
bác sĩ không thường khuyên điều này.
- Đặt âm đạo progesterone. Progesterone 
có tác dụng giảm cơn gò, duy trì thai kỳ do 
đó được sử dụng để dự phòng chuyển dạ 
sinh non. Các nghiên cứu về tác dụng của 
progestin phân biệt theo các yếu tố nguy cơ 
và tập trung ở hai dạng chích với 17-alpha 
hydroxyprogesterone caproate hay đặt âm 
đạo.
 Meis và cộng sự ghi nhận liều 250mg 
17-alpha hydroxyprogesterone caproate tiêm 
bắp mỗi tuần từ 16-36 tuần ở những phụ nữ 
có tiền căn sinh non có thể làm giảm tỉ lệ sinh 
non trước 37 tuần so với giả dược 41 FDA 
tạm cho phép sử dụng trong chỉ định này tuy 
nhiên còn tiến hành nghiên cứu thêm để thực 
sự đánh giá hiệu quả của nó, dự kiến hoàn 
thành vào 2016. 17αhydroxyprogesterone 
caproate, không có chỉ định ở những phụ nữ 
có tiền căn gia đình sinh non và không hiệu 
quả trong đa thai.
 Progesterone đặt âm đạo: da Fonseca và cs 
ghi nhận 100mg progesterone đặt âm đạo từ 
24-34 tuần có thể giảm tỉ lệ sinh non ở 142 
phụ nữ có tiền căn sinh non, di dạng tử cung 
hoặc được khâu vòng CTC so với giả dược 
(<37 tuần: 13,8% so với 28,5% - <34 tuần 
2,8% so với 18,6%; p=0,002.42 Tuy nhiên, 
O’ Brien và cs trong một nghiên cứu khá lớn 
đa quốc gia (53 trung tâm)43 trên 659 phụ nữ 
có tiền sử sinh non với 90mg progesterone/
ngày dạng gel âm đạo so với giả dược bắt đầu 
từ 28 tuần đến 37 tuần. Kết quả được đánh 
giá vào tuần 32 (Replens®), tác giả ghi nhận 
progesterone âm đạo không có tác dụng giảm 
tỉ lệ sinh non trước 32, 35 hay 37 tuần. Cũng 
không có sự khác biệt giữa hai nhóm về kết 
cục của mẹ hay con. 
 Sự khác biệt giữa 2 nghiên cứu trên do đối 
tượng nghiên cứu của da Fonseca bao gồm 
cả những phụ nữ có dị dạng tử cung hay khâu 
vòng CTC trong khi nghiên cứu sau loại trừ; 
liều của progesterone cũng khác nhau; và địa 
điểm nghiên cứu. Hơn hết trong nghiên cứu 
O’Brien phân tích lợi ích của progesteron âm 
đạo ghi nhận rõ ở nhóm có tiền căn sinh non 
và CTC ngắn trong khi nghiên cứu của da 
Fonseca không đo chiều dài CTC
 Dodd trong một tổng quan 2013 44 khi xem 
xét 36 RCT với 8.523 phụ nữ và 12.515 
trẻ ở những phụ nữ có tiền căn sinh non 
progesterone làm giảm đáng kể tử vong chu 
sinh (RR-0,50; 0,33-0,75. Không có sự khác 
biệt giữa các đường sử dụng, thời gian bắt đầu 
và liều dùng. Trong khi ở những phụ nữ có 
CTC ngắn, progesterone làm giảm có ý nghĩa 
nguy cơ sinh non <37 tuần (RR=0,64;0,45-
0,90), <28 tuần (RR=0,59;0,37-0,93). 
Progesterone tăng nguy cơ nổi mề day 
(RR=5,03; 1,11-22,78). Chưa đánh giá được 
sự khác biệt giữa đường sử dụng, thời gian 
bắt đầu hay liều dồn của thuốc. Đối với đa 
thai không ghi nhận được khác biệt tác dụng 
so với giả dược. Ở những phụ nữ có triệu 
chứng dọa sinh non; progesterone giảm nguy 
cơ trẻ < 2500g (RR=0,52; 0,28-0,98); tuy 
nhiên tác dụng dài lâu của trẻ và trong thời kỳ 
nhi đồng cần được ưu tiên khảo sát thêm bên 
cạnh liều, đường dùng và thời điểm bắt đầu 
đối với những phụ nữ có nguy cơ sinh non.
31
THÔNG TIN CẬP NHẬT
Điều	trị
1. Theo Hướng Dẫn Quốc Gia về các dịch 
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 200945 
cách xử trí gồm có việc sử dụng Salbutamol 
(ngậm hoặc truyền tĩnh mạch) hay Nifedipin 
(ngậm) tùy theo tuyến điều trị.
2. Theo Y văn:
- Kháng sinh để giảm tỉ lệ sinh non thường 
không có tác dụng nếu đã vào chuyển dạ sử 
dụng kháng sinh toàn thân: metronidazole 
uống 
- Các thuốc giãn cơ (tocolytics) ngăn cơn gò 
của cơ tử cung vẫn được một số nhà lâm sàng 
sử dụng 46. hiệu quả (so với các thuốc khác 
và giả dược) không cho thấy khả năng làm 
giảm tỉ lệ sinh non do các nghiên cứu đều có 
cở mẫu nhỏ)
- Các thuốc chẹn kênh Calcium hấp thu nhanh 
qua đường uống. Nifedipin được nghiên 
cứu nhiều nhất. Naik Gaunekar trong một 
tổng quan Cochrane: 47 các thuốc chẹn kênh 
calcium ức chế cơn gò tốt với ít tác dụng phụ 
hơn các chất khác trong việc giảm sinh non 
trong vòng 7 ngày. Tác dụng phụ cho mẹ 
thấp hơn so với betamimetic hay Magnesium 
sulfate ngoại trừ tụt huyết áp, có thể dự phòng 
bằng truyền dịch trước. Không khuyến nghị sử 
dụng cùng lúc hay kế tiếp với beta mimetics. 
Không sử dụng phối hợp với magnesium 
sulfate. Nguy cơ cho thai nhi thấp so với các 
tocolytics khác như suy hô hấp (RR=0,63; 
0,46-0,88) hồi sức tích cực (RR=0,21; 0,05-
0,96) xuất huyết não (RR=0,59; 0,36-0,98) 
vàng da (RR=0,73;0,57-0,93). Tử vong nhi 
không khác biệt. 
- Magnesium Sulfate liều tương tự như trong 
điều trị tiền sản giật: với liều MgSO4 10-20% 
trong nước muối đẳng trương NACL 9%o 
TTM trong 30’ tiếp theo 1g/giờ. Tuy nhiên 
các phân tích gộp 48 cho thấy MgSO
4
 không 
ngăn được sinh non <37 tuần hay cực non 
< 32 tuần so với giả dược (RR=0,85; 0,58-
1.25) nhưng tử vong sơ sinh hay trẻ cao hơn 
so với không sử dụng (RR=2,82; 1,20-6,62).
- Cyclo-oxygenase (COX) inhibitors: 
Indomethacin46 thường được dùng như 
tocolytic kháng prostaglandin qua đường 
uống. Tổng quan Cochrane cho thấy giảm 
đáng kể sinh non trước 37 tuần và tăng trọng 
lượng thai nhi lúc sinh sử dụng trước 32 tuần 
ở sản phụ có lượng nước ối và chức năng thận 
bình thường, liều 50mg lần đầu tiếp theo là 
20-50mg/6 giờ trong vòng 48 giờ. Cần theo 
dõi lượng nước ối.
- Beta-mimetics (Terbutalin Ritodrine 
albuterol, phenoterol Salbutamol. 
Cochrane Review năm 2004 49 cho thấy khi 
so sánh với placebo, beta mimetics giảm 
số sinh non trong vòng 48 giờ (RR=0,63; 
0,53-0,75. Tuy nhiên betamimetics không 
làm giảm tử vong chu sinh (RR= 0.84;95%; 
0.46 - 1.55 hay tử vong sơ sinh (RR= 1.00; 
0.48-2.09). Chưa thể kết luận đối với song 
thai. Năm 2012 tổng quan50 cập nhật cho thấy 
Betamimetics làm giảm tỉ lệ chuyển dạ ở song 
thai tỉ suất nguy cơ (RR) là 0.40 (0.19-0.86) 
tuy nhiên không giảm được tỉ lệ sinh non ở 
song thai < 37 tuần (RR=0,85; 0,65-1,10) hay 
< 34 tuần (RR= 0,47; 0,15-1,50). 
- Terbutalin (Bricanyl, Brethaire, Terbulin) 
được sử dụng thông dụng nhất ở Mỹ hiện nay, 
Tác dụng nhanh trong vòng 3-5 phút, được 
chích dưới da 250 mg mỗi 4 giờ. Liều duy 
nhất 0,25mg dưới da có thể được dùng chẩn 
đoán hay để chuyễn sang tocolytics khác tác 
dụng chậm hơn. FDA cảnh báo “Terbutalin 
tiêm hay truyền qua bơm tự động không nên 
dùng để ngăn chuyển dạ hay kéo dài trên 48-
72 giờ vì nguy cơ biến chứng tim mạch và tử 
vong của mẹ. Thêm vào đó terbutalin không 
nên sử dụng để dự phòng hay ngăn chuyển dạ 
sinh non”.46
- Ritodrin được FDA công nhận trong thập 
niên 80 nhưng do tác dụng phụ nhiều, không 
còn hiện diện ở Mỹ, đã bị rút ra khỏi danh 
32
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014
sách vì những tác dụng phụ trở nên nặng nề. 
- Oxytocin–vasopressin receptor antagonist 
(Atosiban) thường được sử dụng ở Châu 
Âu. FDA từ chối phê duyệt việc sử dụng tại 
Mỹ do e ngại về sự an toàn khi sử dụng ở 
thai kỳ < 28 tuần.46 Papatsonis trong tổng 
quan Cochrane 2005 51 ghi nhận trên 1695 
phụ nữ, so với giả dược, Atosiban làm tăng 
nguy cơ tử vong trẻ ở 12 tháng tuổi Mặc dù 
không đạt ý nghĩa thống kê, Atosiban làm 
tăng nguy cơ sinh non trong vòng 48 giờ 
(RR=2,50; 0,50-12,35), tăng nguy cơ sinh 
trước 28 tuần (RR-2,25; 0,80-6,35) và trước 
37 tuần (RR=1,17;0,99-1,37). Tuy nhiên 
những nghiên cứu này có thiên lệch do nhóm 
Atosiban có nhiều trẻ <26 tuần và điều trị 
cứu vớt được quan sát nhiều hơn trong nhóm 
giả dược (tiêu chuẩn chuyển nhóm không xác 
định rõ). Tổng quan Cochrane năm 2013 số 
10 52 so sánh với giả dược, atosiban không 
làm giảm sinh non trước 37 tuần (RR= 0.89; 
0.71- 1.12), hay trước 32 tuần (RR=0.85; 
0.47 - 1.55), hay 28 tuần (RR = 0.75; 0.28 - 
2.01). không có sự khác biệt về bệnh suất sơ 
sinh hay tử vong chu sinh. 
- Nitric oxid donors 46 tác dụng làm giãn cơ 
tử cung. Chưa có tổng quan về điều trị này. 
Gabbe đề nghị hướng dẫn sử dụng lâm sàng 
chất tocolytics 46 trong trường hợp chuyển dạ 
tích cực tiến triển với CTC đã xóa, chẩn đoán 
dọa sinh non không bàn cãi, mục tiêu điều trị 
là làm kéo dài thời gian để chuyển viện hay sử 
dụng corticoid, indomethacin hay nifedipine 
là lựa chọn tốt nhất để chấm dứt cơn gò ngay. 
Điều trị được tiếp tục cho đến dứt hẳn cơn gò 
hay giảm nhịp độ <4 cơn/1 giờ không có thay 
đổi ở CTC hay cho đến khi hoàn tất đợt điều 
trị với corticoid.
Kết	luận	
Khi được sinh ra trước 37 tuần, đặc biệt là 
trước 34 tuần trẻ mang nguy cơ có nhiều vấn 
đề lúc sinh và biến chứng; như tử vong cao 
trong 5 năm đầu, nguy cơ cao phải nhập viện 
nhiều lần, kể cả liệt não và khiếm khuyết kéo 
dài. Sinh non là hậu quả của nhiều quá trình 
chồng chéo khởi động chuyển dạ. Nhận diện 
những phụ nữ nguy cơ sinh non để dự phòng 
bằng progesterone hay khâu vòng CTC qua 
xem xét kỹ lưỡng tiền sử sản khoa và siêu âm 
thường quy CTC là những khuyến cáo cần 
lưu ý ■
Tài	liệu	tham	khảo
1. F, Gary Cunningham, Kenneth Jleveno, Steven L 
Bloom et al William Obstetrics. 22nd Edition 2005. 
Mac Grawhill Co. 855-880
2. Romero R, Chaiworapongsa T, Gotsch F, 
Yeo L, Madan I, Hassan SS. The diagnosis 
and management of preterm labor with intact 
membranes. In: Winn HN, Chervenak FA, Romero 
R, eds. Clinical Maternal-Fetal Medicine Online. 
2nd ed. Zug, Switzerland: Informa Healthcare; 
2011.
3. Goldenberg RL, Culhane JF, Iams JD, Romero R. 
Epidemiology and causes of preterm birth. Lancet. 
2008;371:75-84.
4. Mazaki-Tovi S, Romero R, Kusanovic JP, et 
al. Recurrent preterm birth. Semin Perinatol. 
2007;31:142-158.
5. Morse SB, Haywood JL, Goldenberg RL, Bronstein 
J, Nelson KG, Carlo WA. Estimation of neonatal 
outcome and perinatal therapy use. Pediatrics. 
2000;105:1046-1050.
6. Beck S,Wodjdyla B et al: The worldwide incidence 
of preterm birth: A systematic Review of maternal 
mortality and morbidity. Bull World Health 
Organisation 88:31, 2010
7. Hamilton BE, Martin JA, Ventura SJ: Birth 
Preliminary Data for 2009 National vital Statistics 
Report Web Release, vol 59, No 3, Hyattsville, 
MD,National Center for Health Statistics 2010
8. Davey MA,Watson L,Rayner JA, Rowlands 
S.Risk scoring systems for predicting preterm 
birth with the aim of reducing associated adverse 
outcomes. Cochrane Database of Systematic 
Reviews 2011, Issue11. Art.No.:CD004902.
DOI:10.1002/14651858.CD004902.pub4.
9. SK Tracy,MB Tracy, J Dean, P Laws, E Sullivan 
Spontaneous preterm birth of liveborn infants in 
women at low risk in Australia over 10 years: a 
population-based study BJOG: Volume 114, Issue 
6, Article first published online: 16 May 2007
10. Kamers M. Epidemiology of Adverse Pregnancy 
Outcomes: An Overview 1987 Manuscript 
prepared for the USAID-Wellcome Trust workshop 
33
THÔNG TIN CẬP NHẬT
on‘‘Nutrition as a preventive strategy against 
adverse pregnancy outcomes held at Merton 
College,Oxford,July18–19,2002
11. Petrou S, Mehta Z,Hockley C,Cook-
MozaffariP,Henderson J, Goldacre M.The impact 
of preterm birth on hospital in patient admissions 
and costs during the first 5 years of life. Pediatrics 
2003;112(6Pt1):1290–7 
12. Goldenberg RL, Iams JD, Mercer BM, et al. The 
preterm prediction study: the value of new vs 
standar d risk factors in predicting early and 
all spontaneous preterm births. NICHD MFMU 
Network. Am J Public Health. 1998;88:233-238.
13. Mercer BM, Goldenberg RL, Das A, et al. The 
preterm prediction study: a clinical risk assessment 
system. Am J Obstet Gynecol. 1996;174:1885-
1895
14. Winkvist A, Mogren I, Hogberg U. Familial patterns 
in birth characteristics: impact on individual and 
population risks. Int J Epidemiol. 1998;27:248-254.
15. Iams JD, Romero R, Creasy RK. Preterm Labor 
and Birth. Creasy and Resnik’s Maternal-Fetal 
Medicine: Principles and Practice, 6th ed., 2009.
16. Thangaratinam S, Rogozinska E, Jolly K, et al. 
Effects of interventions in pregnancy on maternal 
weight and obstetric outcomes: meta-analysis of 
randomised evidence. BMJ. 2012;344:e2088.
17. Goldenberg RL, Iams JD, Mercer BM, et al. The 
preterm prediction study: the value of new vs 
standar d risk factors in predicting early and 
all spontaneous preterm births. NICHD MFMU 
Network. Am J Public Health. 1998;88:233-238
18. Torloni MR, Betran AP, Daher S, et al. Maternal 
BMI and preterm birth: a systematic review of 
the literature with meta-analysis. J Matern Fetal 
Neonatal Med. 2009;22:957-970
19. Swamy G, Simhan H, Seglin H et al. The clinical 
fetal fibronectin. American J Obstet & Gynecol. 
185:S136,2001
20. Okitsu O, Mimura T, Nakayama T, Aono T. Early 
prediction of preterm delivery by transvaginal 
ultrasonography. Ultrasound Obstet Gynecol. 
1992;2:402-409
21. To MS, Skentou C, Cicero S, Nicolaides KH. 
Cervical assessment at the routine 23-weeks’ 
scan: problems with transabdominal sonography. 
Ultrasound Obstet Gynecol. 2000;15:292-296.
22. Hernandez-Andrade E, Romero R, Ahn H, et al. 
Transabdominal evaluation of uterine cervical 
length during pregnancy fails to identify a 
substantial number of women with a short cervix. J 
Matern Fetal Neonat Med. 2012;25:1682-1689
23. Owen J, Yost N, Berghella V, et al. Mid-trimester 
endovaginal sonography in women at high risk for 
spontaneous preterm birth. JAMA. 2001;286:1340-
1348.]To MS, Skentou C, Liao AW, Cacho A, 
Nicolaides KH. Cervical length and funneling at 23 
weeks of gestation in the prediction of spontaneous 
early preterm delivery. Ultrasound Obstet Gynecol. 
2001;18:200-203.
24. Guzman ER, Walters C, Ananth CV, et al. A 
comparison of sonographic cervical parameters in 
predicting spontaneous preterm birth in high-risk 
singleton gestations. Ultrasound Obstet Gynecol. 
2001;18:204-210.
25. Romero R, Espinoza J, Kusanovic JP, et al. The 
preterm parturition syndrome. BJOG. 2006;113 
suppl 3:17-42
26. Romero R, Gomez R, Mazor M, Ghezzi F, Yoon BH. 
The preterm labor syndrome. In: Elder M, Romero 
R, Lamont R, eds. Preterm Labor. New York, NY: 
Churchill Livingstone;1997:29-49.
27. Word RA, Li XH, Hnat M, Carrick K. Dynamics 
of cervical remodeling during pregnancy and 
parturition: mechanisms and current concepts. 
Semin Reprod Med. 2007;25:69-79.
28. Chwalisz K, Shi Shao O, Neff G, Elger J. The effect 
of antigestagen ZK 98, 199 on the uterine cervix. 
Acta Endocrinol. 1987;283:113.
29. Norman J. Antiprogesterones. Br J Hosp Med. 
1991;45:372-375.
30. Elliott CL, Brennand JE, Calder AA. The effects 
of mifepristone on cervical ripening and labor 
induction in primigravidae. Obstet Gynecol. 
1998;92:804-809.
31. Stenlund PM, Ekman G, Aedo AR, Bygdeman M. 
Induction of labor with mifepristone - a randomized, 
double-blind study versus placebo. Acta Obstet 
Gynecol Scand. 1999;78:793-798.
32. Moinian M, Andersch B. Does cervix conization 
increase the risk of complications in subsequent 
pregnancies? Acta Obstet Gynecol Scand. 
1982;61:101-103.
33. Bruinsma FJ, Quinn MA. The risk of preterm birth 
following treatment for precancerous changes in 
the cervix: a systematic review and meta-analysis. 
Br J Obstet Gynaecol. 2011;118:1031-1041.
34. Hassan S, Romero R, Hendler I, et al. A sonographic 
short cervix as the only clinical manifestation of 
intra-amniotic infection. J Perinat Med. 2006;34:13-
19.
35. Kiefer DG, Keeler SM, Rust OA, Wayock CP, 
Vintzileos AM, Hanna N. Is midtrimester short 
cervix a sign of intra-amniotic inflammation? Am J 
Obstet Gynecol. 2009;200:374 e1-5.
36. Milhan D. DES exposure: implications for 
childbearing. Int J Childbirth Educ. 1992;7:21-28.
37. Craig CJ. Congenital abnormalities of the uterus 
34
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014
and foetal wastage. S Afr Med J. 1973;47:2000-
2005.
38. Kriplani A, Kachhawa G, Awasthi D, Kulshrestha V. 
Laparoscopic-assisted uterovaginal anastomosis 
in congenital atresia of uterine cervix: follow-up 
study. J Minim Invasive Gynecol. 2012;19:477-484.
39. Carlomagno G, Di Blasi A, Monica MD. Congenital 
scoliosis associated with agenesis of the uterine 
cervix. BMC Womens Health. 2004;4:4
40. Sosa C, Althabe F, Belizan J, Bergel E. Bed rest 
in singleton pregnancies for preventing preterm 
birth. Cochrane Database of Systematic Reviews. 
2004(1):CD003581.
41. Meis PJ, Klebanoff M, Thom E, et al. Prevention 
of recurrent preterm delivery by 17 alpha-
hydroxyprogesterone caproate. N Engl J Med. 
2003;348:2379-2385.. 
42. da Fonseca EB, Bittar RE, Carvalho MH, Zugaib 
M. Prophylactic administration of progesterone 
by vaginal suppository to reduce the incidence of 
spontaneous preterm birth in women at increased 
risk: a randomized placebo-controlled double-blind 
study. Am J Obstet Gynecol. 2003;188:419-424]
43. O’Brien JM, Adair CD, Lewis DF, et al. Progesterone 
vaginal gel for the reduction of recurrent preterm 
birth: primary results from a randomized, double-
blind, placebo-controlled trial. Ultrasound Obstet 
Gynecol. 2007;30:687-696.
44. Dodd JM, Jones L, Flenady V và cs. Prenatal 
administration of progesterone for preventing 
preterm birth in women considered to be at risk of 
preterm birth. Cochrane database of Systematic 
Reviews 2013, Issue 7. Art. No.: CD004947.
45. Hướng Dẩn Quốc Gia về các Dịch Vụ Chăm Sóc 
Sức Khỏe ban hành kèm theo Quyết định số 4620/
QĐ-BYT ngày 25/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế
46. Steven G Gabbe, Jennifer RN, Joe Leigh S, Mark L 
et al. Obstetrics Normal and Problem Pregnancies 
6th Edition 2012 p 643-649
47. Naik Gaunekar N, Raman P, Bain E, Crowther CA. 
Maintenance therapy with calcium channel blockers 
for preventing preterm birth after threatened 
preterm labour. Cochrane Database of Systematic 
Reviews 2013, Issue10. Art.No.: CD004071.DOI: 
10.1002/14651858.CD004071.pub3.
48. Han S,Crowther CA, Moore V. Magnesium 
maintenance therapy for preventing preterm 
birth after threatened preterm labour. Cochrane 
Database of Systematic Reviews 2013, Issue 
5. Art.No.:CD000940. DOI:10.1002/14651858. 
CD000940.pub3.
49. Anotayanonth S,Subhedar NV,Neilson 
JP,HarigopalS. Betamimetics for inhibiting 
preterm labour. Cochrane Database of Systematic 
Reviews 2004,Issue4. Art.No.:CD004352. 
DOI:10.1002/14651858.CD004352.pub2
50. YamasmitW, Chaithongwongwatthana S, Tolosa 
JE, Limpongsanurak S,PereiraL, Lumbiganon P. 
Prophylactic oral betamimetics for reducing preterm 
birth in women with a twin pregnancy. Cochrane 
Database of Systematic Reviews 2012,Issue 
9.Art. No.:CD004733.DOI:10.1002/14651858.
CD004733.pub3.
51. Papatsonis D, Flenady V, Cole S, Liley H Oxytocin 
receptor antagonists for inhibiting preterm 
labour Cochrane Database Syst Rev. 2005 Jul 
20;(3):CD004452...
52. PapatsonisDNM,FlenadyV,LileyHG.Maintenance 
therapy with oxytocin antagonists for inhibiting 
preterm birth after threatened preterm labour. 
Cochrane Database of Systematic Reviews 
2013, Issue10. Art.No.:CD005938. DOI: 
10.1002/14651858.CD005938.pub3.

File đính kèm:

  • pdfcap_nhat_nhung_quan_diem_moi_trong_chuyen_da_sinh_non.pdf