Cập nhật những quan điểm mới trong chuyển dạ sinh non
Định nghĩa
Theo sách giáo khoa Williams Obstetrics1 (phiên bản 22) sanh non là chuyển dạ sanh trước 37 tuần, định nghĩa này được hầu hết các tác giả sử dụng. Một số tác giả còn xem xét khả năng chăm sóc sau sinh nên xem là sinh non khi xảy ra giữa thời điểm thai có khả năng sống đến trọn 37 tuần.2,3 Sinh một thai nhi trước khi có khả năng sống được xem như sẩy thai hơn là sinh non
Bạn đang xem tài liệu "Cập nhật những quan điểm mới trong chuyển dạ sinh non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật những quan điểm mới trong chuyển dạ sinh non

28 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014 Cập nhật những quan điểm mới trong chuyển dạ sinh non Nguyễn Thị Như Ngọc * * ThS, BS - Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn Sức khỏe sinh sản Email: [email protected] Định nghĩa Theo sách giáo khoa Williams Obstetrics1 (phiên bản 22) sanh non là chuyển dạ sanh trước 37 tuần, định nghĩa này được hầu hết các tác giả sử dụng. Một số tác giả còn xem xét khả năng chăm sóc sau sinh nên xem là sinh non khi xảy ra giữa thời điểm thai có khả năng sống đến trọn 37 tuần.2,3 Sinh một thai nhi trước khi có khả năng sống được xem như sẩy thai hơn là sinh non. Định nghĩa “khả năng sống” thay đổi theo từng quốc gia, kể cả từng cơ sở y tế, có thể thay đổi từ 20 đến 24 tuần.4,5 Một số sơ sinh có thể sống nếu sinh ra trong khoảng 24 tuần nhưng nếu xảy ra ở thai nhi vào 20 tuần 4 cực kỳ hiếm. Vì vậy sinh non được định nghĩa là sinh trong khoảng thai kỳ từ 24 đến 26 tuần 6 ngày. Một khi kỹ thuật phát triển hơn để có thể nuôi sống trẻ sinh trước 24 tuần thai, định nghĩa này cần được xem lại. Tổ chức Y Tế Thế Giới ước tính sinh non chiếm khoảng 9,6% trên tổng số sinh vào năm 2005.6 Trong số 13 triệu trường hợp sinh non trong năm này 11 triệu ở châu Phi và cháu Á, 500.000 trường hợp xảy ra ở Bắc Mỹ hoặc châu Âu. Tỉ lệ cao nhất được ghi nhận ở châu Phi 11,9% và 10,6% ở Bắc Mỹ. Vào năm 2009, tỉ lệ sinh non ở Hoa Kỳ được báo cáo 12,1%.7 Trong một tổng quan năm 20118 sanh non trước 37 tuần chiếm tỉ lệ 6-10% các cuộc sinh ở các nước phát triển. Tại Úc tỉ lệ sanh từ 20 đến 36 tuần không giảm theo số liệu thống kê của tiểu bang và liên bang.9 Số liệu ở các nước kém phát triển khó xác định vì việc đánh giá tuổi thai đôi khi không chính xác10 Sanh non là yếu tố quan trong liên quan chặt chẽ với bệnh suất chu sinh, tử vong chu sinh, nhập chăm sóc tích cực, biến chứng nặng trong tuần lễ đầu cuộc đời và tỉ lệ nhập viện lại trong năm đầu đời.11 Yếu tố nguy cơ Nhận diện nguy cơ sinh non sẽ mang đến cơ hội chăm sóc tiền sản tốt hơn nhằm dự phòng sinh non. Một số hệ thống cho điểm nguy cơ được sử dụng tuy nhiên chưa được đánh giá bằng những nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm soát vì một số lý do kể cả y đức. do vậy cần thiết có những nghiên cứu tiền cứu để đánh giá thêm về hệ thống cho điểm nguy cơ này. Theo Williams,1 nguyên nhân sinh non bao gồm dọa sẩy thai, những thói quen sinh hoạt, những yếu tố di truyền và viêm màng ối. Những yếu tố nguy cơ được kể đến như những biến chứng nội khoa hay sản khoa (tiền sản giật, mẹ nhỏ con, dinh dưỡng mẹ kém) hay môi trường xã hội (điều kiện làm việc, stress tâm lý hay thể xác), tiền căn sinh non, hở eo tử cung/CTC, viêm nha chu Một số tác giả bổ sung, những nguy cơ này còn bao gồm tuổi, tình trạng hôn nhân, đặc điểm kinh tế xã hội, hút thuốc lá (OR= 1,7), dọa sẩy thai12, tiền căn sinh non13 tiền căn sinh trẻ nhẹ cân, tiền căn thai lưu, cân nặng và chiều cao của mẹ. Sinh non có khuynh hướng tập trung theo gia đình; một phụ nữ có chị sinh non, nguy cơ sinh non cao gấp 1,8 29 THÔNG TIN CẬP NHẬT lần 14 Đa thai đưa nguy cơ sinh non lên gấp 6 lần.15 Chỉ số BMI cao16 (35–40 kg/m2) hay thấp (< 19.8 kg/m2) 17 cũng làm tăng nguy cơ sinh non, mặc dù cơ chế chưa được làm rõ, tuy nhiên can thiệp làm tăng BMI chưa được chứng minh rõ rệt có khả năng giảm nguy cơ sinh non. Một tổng quan và phân tích gộp18 đi đến đề nghị can thiệp bằng dinh dưỡng chế tiết có khả năng làm giảm rỏ rệt nguy cơ tiền sản giật và sinh non và có khuynh hướng làm tần suất tiểu đường thai kỳ và sinh non. Chẩn đoán Triệu chứng lâm sàng thường bị bỏ qua: cơn gò (đau hay không đau) cảm giác trằn, đau như hành kinh, ra nước âm đạo, đau lưng.1 Cận lâm sàng được kể đến như: 1. Fibronectin thai giá trị dự báo dương thấp (30% trong vòng 1 tuần, 41% trong vòng 2 tuần - dự báo âm 98 và 96%) 19 2. Estriol/nước bọt cần thêm nghiên cứu 3. Siêu âm đo chiều dài kênh cổ CTC qua đường âm đạo với bàng quang trống là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và dự báo sinh non20. Siêu âm qua đường bụng chỉ phát hiện được 13% trường hợp, bàng quang căng đầy sẽ chèn ép và kéo dài cổ tử cung 21 đưa đến sai số. Một nghiên cứu so sánh siêu âm qua ngả bụng và ngả âm đạo cho thấy siêu âm ngả bụng bỏ qua 57% bệnh nhân có chiều dài CTC < 25mm.22 Từ “thay đổi động học” là việc rút ngắn độ dài CTC và hình thành hình ảnh dạng phễu được quan sát trong quá trình thực hiện siêu âm. Hình ảnh dạng phễu là do màng ối thò vào cổ trong < 3mm. kích thước này có thay đổi ngay trong quá trình thực hiện siêu âm. Các tác gỉả cho rằng nếu CTC ngắn, hình ảnh dạng phễu không cung cấp thêm thông tin hơn bên cạnh chiều dài CTC để dự báo sinh non 23 CTC ngắn bản thân đã là triệu chứng và có thể kết hợp với một số bệnh cảnh lâm sàng. Các chỉ số chẩn đoán và giá trị dự báo của chiều dài, hình dạng phễu và chỉ số Bishop để dự báo sinh non trước 35 tuần.24 Nguyên nhân CTC ngắn khó xác định. Cổ tử cung ở 24 tuần Cổ tử cung ở 28 tuần Biến số ≤ 20 mm ≤ 25 mm ≤ 30 mm Hình phễu Bishop ≥ 6 Bishop ≥ 4 ≤ 20 mm ≤ 25 mm ≤ 30 mm Hình phễu Bishop ≥ 6 Bishop ≥ 4 % Sen 23.0 37.3 54.0 25.4 7.9 27.6 31,3 49.4 69.9 32.5 15.8 42.5 % Spec 97.0 92.2 76.3 94.5 99.4 90.0 94.7 86.8 68.5 91.6 97.9 82.5 % PPV 25.7 17.8 9.3 17.3 38.5 12.1 16.7 11.3 7.0 11.6 25.6 9.9 % NPV 96.5 97.0 97.4 96.6 96.0 96.5 97.6 98.0 98.5 97.6 96.3 96.9 Sen: độ nhạy, Spec: độ đặc hiệu, PPV: giá trị tiên đoán dương, NPV: giá trị tiên đoán âm. Nguồn: The New England Journal of Medicine. Jay D Iams, Robert L Goldenberg, Paul J Mers et al. The Length of the Cervix and the Risk of Spontaneous Premature Delivery. 334, 567 - 572. Copyright 1996 Massachusettes Medical Society Reprinted with permission from Massachusettes Medical Society. Yếu tố nguy cơ được ghi nhận 25,26,27 - Suy giảm tác dụng của progesterone (nhưng không phải giảm nồng độ progesterone trong máu ngoại biên) dựa trên quan sát khi cho các đối vận của thụ cảm progesterone như mifepristone ở phụ nữ trong 3 tháng giữa hay thai kỳ đủ tháng làm chín muồi và rút ngắn CTC.28-31 Đây là cơ sở lý luận của việc sử dụng progesterone âm đạo làm giảm tỉ lệ sinh non ở phụ nữ có CTC ngắn. - Phẫu thuật trên CTC: khoét chóp 32 LEEP 33 làm tổn hại nghiêm trọng đến mô liên kết đưa đến CTC ngắn lại. - Nhiễm trùng ối được phát hiện trong 9% trường hợp có CTC ngắn < 25 mm không có dấu hiệu lâm sàng của nhiễm trùng như sốt, bạch cầu tăng 34 CTC càng ngắn, nguy 30 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014 cơ nhiễm trùng ối càng cao qua quan sát thấy việc tăng cytokines trong nước ối.35 - Sử dụng DES trong thai kỳ có thể dẫn đến bất thường ống Muller ở thai nhi nữ 36 kể cả thiểu sản 37 hay loạn sản 38,39 CTC. Dự phòng sinh non ở những phụ nữ có nguy cơ cao Ở những thai phụ có CTC ngắn trong tam cá nguyệt thứ hai được đề nghị: - Khâu vòng CTC, đặt vòng nâng CTC. - Nằm nghỉ tuyệt đối tại giường tuy nhiên chưa có bằng chứng việc nằm nghỉ tại giường có hiệu quả để dự phòng sinh non 40 do những tác dụng phụ của việc bất động kéo dài trên phụ nữ và gia tăng chi phí cho hệ thống y tế, bác sĩ không thường khuyên điều này. - Đặt âm đạo progesterone. Progesterone có tác dụng giảm cơn gò, duy trì thai kỳ do đó được sử dụng để dự phòng chuyển dạ sinh non. Các nghiên cứu về tác dụng của progestin phân biệt theo các yếu tố nguy cơ và tập trung ở hai dạng chích với 17-alpha hydroxyprogesterone caproate hay đặt âm đạo. Meis và cộng sự ghi nhận liều 250mg 17-alpha hydroxyprogesterone caproate tiêm bắp mỗi tuần từ 16-36 tuần ở những phụ nữ có tiền căn sinh non có thể làm giảm tỉ lệ sinh non trước 37 tuần so với giả dược 41 FDA tạm cho phép sử dụng trong chỉ định này tuy nhiên còn tiến hành nghiên cứu thêm để thực sự đánh giá hiệu quả của nó, dự kiến hoàn thành vào 2016. 17αhydroxyprogesterone caproate, không có chỉ định ở những phụ nữ có tiền căn gia đình sinh non và không hiệu quả trong đa thai. Progesterone đặt âm đạo: da Fonseca và cs ghi nhận 100mg progesterone đặt âm đạo từ 24-34 tuần có thể giảm tỉ lệ sinh non ở 142 phụ nữ có tiền căn sinh non, di dạng tử cung hoặc được khâu vòng CTC so với giả dược (<37 tuần: 13,8% so với 28,5% - <34 tuần 2,8% so với 18,6%; p=0,002.42 Tuy nhiên, O’ Brien và cs trong một nghiên cứu khá lớn đa quốc gia (53 trung tâm)43 trên 659 phụ nữ có tiền sử sinh non với 90mg progesterone/ ngày dạng gel âm đạo so với giả dược bắt đầu từ 28 tuần đến 37 tuần. Kết quả được đánh giá vào tuần 32 (Replens®), tác giả ghi nhận progesterone âm đạo không có tác dụng giảm tỉ lệ sinh non trước 32, 35 hay 37 tuần. Cũng không có sự khác biệt giữa hai nhóm về kết cục của mẹ hay con. Sự khác biệt giữa 2 nghiên cứu trên do đối tượng nghiên cứu của da Fonseca bao gồm cả những phụ nữ có dị dạng tử cung hay khâu vòng CTC trong khi nghiên cứu sau loại trừ; liều của progesterone cũng khác nhau; và địa điểm nghiên cứu. Hơn hết trong nghiên cứu O’Brien phân tích lợi ích của progesteron âm đạo ghi nhận rõ ở nhóm có tiền căn sinh non và CTC ngắn trong khi nghiên cứu của da Fonseca không đo chiều dài CTC Dodd trong một tổng quan 2013 44 khi xem xét 36 RCT với 8.523 phụ nữ và 12.515 trẻ ở những phụ nữ có tiền căn sinh non progesterone làm giảm đáng kể tử vong chu sinh (RR-0,50; 0,33-0,75. Không có sự khác biệt giữa các đường sử dụng, thời gian bắt đầu và liều dùng. Trong khi ở những phụ nữ có CTC ngắn, progesterone làm giảm có ý nghĩa nguy cơ sinh non <37 tuần (RR=0,64;0,45- 0,90), <28 tuần (RR=0,59;0,37-0,93). Progesterone tăng nguy cơ nổi mề day (RR=5,03; 1,11-22,78). Chưa đánh giá được sự khác biệt giữa đường sử dụng, thời gian bắt đầu hay liều dồn của thuốc. Đối với đa thai không ghi nhận được khác biệt tác dụng so với giả dược. Ở những phụ nữ có triệu chứng dọa sinh non; progesterone giảm nguy cơ trẻ < 2500g (RR=0,52; 0,28-0,98); tuy nhiên tác dụng dài lâu của trẻ và trong thời kỳ nhi đồng cần được ưu tiên khảo sát thêm bên cạnh liều, đường dùng và thời điểm bắt đầu đối với những phụ nữ có nguy cơ sinh non. 31 THÔNG TIN CẬP NHẬT Điều trị 1. Theo Hướng Dẫn Quốc Gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 200945 cách xử trí gồm có việc sử dụng Salbutamol (ngậm hoặc truyền tĩnh mạch) hay Nifedipin (ngậm) tùy theo tuyến điều trị. 2. Theo Y văn: - Kháng sinh để giảm tỉ lệ sinh non thường không có tác dụng nếu đã vào chuyển dạ sử dụng kháng sinh toàn thân: metronidazole uống - Các thuốc giãn cơ (tocolytics) ngăn cơn gò của cơ tử cung vẫn được một số nhà lâm sàng sử dụng 46. hiệu quả (so với các thuốc khác và giả dược) không cho thấy khả năng làm giảm tỉ lệ sinh non do các nghiên cứu đều có cở mẫu nhỏ) - Các thuốc chẹn kênh Calcium hấp thu nhanh qua đường uống. Nifedipin được nghiên cứu nhiều nhất. Naik Gaunekar trong một tổng quan Cochrane: 47 các thuốc chẹn kênh calcium ức chế cơn gò tốt với ít tác dụng phụ hơn các chất khác trong việc giảm sinh non trong vòng 7 ngày. Tác dụng phụ cho mẹ thấp hơn so với betamimetic hay Magnesium sulfate ngoại trừ tụt huyết áp, có thể dự phòng bằng truyền dịch trước. Không khuyến nghị sử dụng cùng lúc hay kế tiếp với beta mimetics. Không sử dụng phối hợp với magnesium sulfate. Nguy cơ cho thai nhi thấp so với các tocolytics khác như suy hô hấp (RR=0,63; 0,46-0,88) hồi sức tích cực (RR=0,21; 0,05- 0,96) xuất huyết não (RR=0,59; 0,36-0,98) vàng da (RR=0,73;0,57-0,93). Tử vong nhi không khác biệt. - Magnesium Sulfate liều tương tự như trong điều trị tiền sản giật: với liều MgSO4 10-20% trong nước muối đẳng trương NACL 9%o TTM trong 30’ tiếp theo 1g/giờ. Tuy nhiên các phân tích gộp 48 cho thấy MgSO 4 không ngăn được sinh non <37 tuần hay cực non < 32 tuần so với giả dược (RR=0,85; 0,58- 1.25) nhưng tử vong sơ sinh hay trẻ cao hơn so với không sử dụng (RR=2,82; 1,20-6,62). - Cyclo-oxygenase (COX) inhibitors: Indomethacin46 thường được dùng như tocolytic kháng prostaglandin qua đường uống. Tổng quan Cochrane cho thấy giảm đáng kể sinh non trước 37 tuần và tăng trọng lượng thai nhi lúc sinh sử dụng trước 32 tuần ở sản phụ có lượng nước ối và chức năng thận bình thường, liều 50mg lần đầu tiếp theo là 20-50mg/6 giờ trong vòng 48 giờ. Cần theo dõi lượng nước ối. - Beta-mimetics (Terbutalin Ritodrine albuterol, phenoterol Salbutamol. Cochrane Review năm 2004 49 cho thấy khi so sánh với placebo, beta mimetics giảm số sinh non trong vòng 48 giờ (RR=0,63; 0,53-0,75. Tuy nhiên betamimetics không làm giảm tử vong chu sinh (RR= 0.84;95%; 0.46 - 1.55 hay tử vong sơ sinh (RR= 1.00; 0.48-2.09). Chưa thể kết luận đối với song thai. Năm 2012 tổng quan50 cập nhật cho thấy Betamimetics làm giảm tỉ lệ chuyển dạ ở song thai tỉ suất nguy cơ (RR) là 0.40 (0.19-0.86) tuy nhiên không giảm được tỉ lệ sinh non ở song thai < 37 tuần (RR=0,85; 0,65-1,10) hay < 34 tuần (RR= 0,47; 0,15-1,50). - Terbutalin (Bricanyl, Brethaire, Terbulin) được sử dụng thông dụng nhất ở Mỹ hiện nay, Tác dụng nhanh trong vòng 3-5 phút, được chích dưới da 250 mg mỗi 4 giờ. Liều duy nhất 0,25mg dưới da có thể được dùng chẩn đoán hay để chuyễn sang tocolytics khác tác dụng chậm hơn. FDA cảnh báo “Terbutalin tiêm hay truyền qua bơm tự động không nên dùng để ngăn chuyển dạ hay kéo dài trên 48- 72 giờ vì nguy cơ biến chứng tim mạch và tử vong của mẹ. Thêm vào đó terbutalin không nên sử dụng để dự phòng hay ngăn chuyển dạ sinh non”.46 - Ritodrin được FDA công nhận trong thập niên 80 nhưng do tác dụng phụ nhiều, không còn hiện diện ở Mỹ, đã bị rút ra khỏi danh 32 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014 sách vì những tác dụng phụ trở nên nặng nề. - Oxytocin–vasopressin receptor antagonist (Atosiban) thường được sử dụng ở Châu Âu. FDA từ chối phê duyệt việc sử dụng tại Mỹ do e ngại về sự an toàn khi sử dụng ở thai kỳ < 28 tuần.46 Papatsonis trong tổng quan Cochrane 2005 51 ghi nhận trên 1695 phụ nữ, so với giả dược, Atosiban làm tăng nguy cơ tử vong trẻ ở 12 tháng tuổi Mặc dù không đạt ý nghĩa thống kê, Atosiban làm tăng nguy cơ sinh non trong vòng 48 giờ (RR=2,50; 0,50-12,35), tăng nguy cơ sinh trước 28 tuần (RR-2,25; 0,80-6,35) và trước 37 tuần (RR=1,17;0,99-1,37). Tuy nhiên những nghiên cứu này có thiên lệch do nhóm Atosiban có nhiều trẻ <26 tuần và điều trị cứu vớt được quan sát nhiều hơn trong nhóm giả dược (tiêu chuẩn chuyển nhóm không xác định rõ). Tổng quan Cochrane năm 2013 số 10 52 so sánh với giả dược, atosiban không làm giảm sinh non trước 37 tuần (RR= 0.89; 0.71- 1.12), hay trước 32 tuần (RR=0.85; 0.47 - 1.55), hay 28 tuần (RR = 0.75; 0.28 - 2.01). không có sự khác biệt về bệnh suất sơ sinh hay tử vong chu sinh. - Nitric oxid donors 46 tác dụng làm giãn cơ tử cung. Chưa có tổng quan về điều trị này. Gabbe đề nghị hướng dẫn sử dụng lâm sàng chất tocolytics 46 trong trường hợp chuyển dạ tích cực tiến triển với CTC đã xóa, chẩn đoán dọa sinh non không bàn cãi, mục tiêu điều trị là làm kéo dài thời gian để chuyển viện hay sử dụng corticoid, indomethacin hay nifedipine là lựa chọn tốt nhất để chấm dứt cơn gò ngay. Điều trị được tiếp tục cho đến dứt hẳn cơn gò hay giảm nhịp độ <4 cơn/1 giờ không có thay đổi ở CTC hay cho đến khi hoàn tất đợt điều trị với corticoid. Kết luận Khi được sinh ra trước 37 tuần, đặc biệt là trước 34 tuần trẻ mang nguy cơ có nhiều vấn đề lúc sinh và biến chứng; như tử vong cao trong 5 năm đầu, nguy cơ cao phải nhập viện nhiều lần, kể cả liệt não và khiếm khuyết kéo dài. Sinh non là hậu quả của nhiều quá trình chồng chéo khởi động chuyển dạ. Nhận diện những phụ nữ nguy cơ sinh non để dự phòng bằng progesterone hay khâu vòng CTC qua xem xét kỹ lưỡng tiền sử sản khoa và siêu âm thường quy CTC là những khuyến cáo cần lưu ý ■ Tài liệu tham khảo 1. F, Gary Cunningham, Kenneth Jleveno, Steven L Bloom et al William Obstetrics. 22nd Edition 2005. Mac Grawhill Co. 855-880 2. Romero R, Chaiworapongsa T, Gotsch F, Yeo L, Madan I, Hassan SS. The diagnosis and management of preterm labor with intact membranes. In: Winn HN, Chervenak FA, Romero R, eds. Clinical Maternal-Fetal Medicine Online. 2nd ed. Zug, Switzerland: Informa Healthcare; 2011. 3. Goldenberg RL, Culhane JF, Iams JD, Romero R. Epidemiology and causes of preterm birth. Lancet. 2008;371:75-84. 4. Mazaki-Tovi S, Romero R, Kusanovic JP, et al. Recurrent preterm birth. Semin Perinatol. 2007;31:142-158. 5. Morse SB, Haywood JL, Goldenberg RL, Bronstein J, Nelson KG, Carlo WA. Estimation of neonatal outcome and perinatal therapy use. Pediatrics. 2000;105:1046-1050. 6. Beck S,Wodjdyla B et al: The worldwide incidence of preterm birth: A systematic Review of maternal mortality and morbidity. Bull World Health Organisation 88:31, 2010 7. Hamilton BE, Martin JA, Ventura SJ: Birth Preliminary Data for 2009 National vital Statistics Report Web Release, vol 59, No 3, Hyattsville, MD,National Center for Health Statistics 2010 8. Davey MA,Watson L,Rayner JA, Rowlands S.Risk scoring systems for predicting preterm birth with the aim of reducing associated adverse outcomes. Cochrane Database of Systematic Reviews 2011, Issue11. Art.No.:CD004902. DOI:10.1002/14651858.CD004902.pub4. 9. SK Tracy,MB Tracy, J Dean, P Laws, E Sullivan Spontaneous preterm birth of liveborn infants in women at low risk in Australia over 10 years: a population-based study BJOG: Volume 114, Issue 6, Article first published online: 16 May 2007 10. Kamers M. Epidemiology of Adverse Pregnancy Outcomes: An Overview 1987 Manuscript prepared for the USAID-Wellcome Trust workshop 33 THÔNG TIN CẬP NHẬT on‘‘Nutrition as a preventive strategy against adverse pregnancy outcomes held at Merton College,Oxford,July18–19,2002 11. Petrou S, Mehta Z,Hockley C,Cook- MozaffariP,Henderson J, Goldacre M.The impact of preterm birth on hospital in patient admissions and costs during the first 5 years of life. Pediatrics 2003;112(6Pt1):1290–7 12. Goldenberg RL, Iams JD, Mercer BM, et al. The preterm prediction study: the value of new vs standar d risk factors in predicting early and all spontaneous preterm births. NICHD MFMU Network. Am J Public Health. 1998;88:233-238. 13. Mercer BM, Goldenberg RL, Das A, et al. The preterm prediction study: a clinical risk assessment system. Am J Obstet Gynecol. 1996;174:1885- 1895 14. Winkvist A, Mogren I, Hogberg U. Familial patterns in birth characteristics: impact on individual and population risks. Int J Epidemiol. 1998;27:248-254. 15. Iams JD, Romero R, Creasy RK. Preterm Labor and Birth. Creasy and Resnik’s Maternal-Fetal Medicine: Principles and Practice, 6th ed., 2009. 16. Thangaratinam S, Rogozinska E, Jolly K, et al. Effects of interventions in pregnancy on maternal weight and obstetric outcomes: meta-analysis of randomised evidence. BMJ. 2012;344:e2088. 17. Goldenberg RL, Iams JD, Mercer BM, et al. The preterm prediction study: the value of new vs standar d risk factors in predicting early and all spontaneous preterm births. NICHD MFMU Network. Am J Public Health. 1998;88:233-238 18. Torloni MR, Betran AP, Daher S, et al. Maternal BMI and preterm birth: a systematic review of the literature with meta-analysis. J Matern Fetal Neonatal Med. 2009;22:957-970 19. Swamy G, Simhan H, Seglin H et al. The clinical fetal fibronectin. American J Obstet & Gynecol. 185:S136,2001 20. Okitsu O, Mimura T, Nakayama T, Aono T. Early prediction of preterm delivery by transvaginal ultrasonography. Ultrasound Obstet Gynecol. 1992;2:402-409 21. To MS, Skentou C, Cicero S, Nicolaides KH. Cervical assessment at the routine 23-weeks’ scan: problems with transabdominal sonography. Ultrasound Obstet Gynecol. 2000;15:292-296. 22. Hernandez-Andrade E, Romero R, Ahn H, et al. Transabdominal evaluation of uterine cervical length during pregnancy fails to identify a substantial number of women with a short cervix. J Matern Fetal Neonat Med. 2012;25:1682-1689 23. Owen J, Yost N, Berghella V, et al. Mid-trimester endovaginal sonography in women at high risk for spontaneous preterm birth. JAMA. 2001;286:1340- 1348.]To MS, Skentou C, Liao AW, Cacho A, Nicolaides KH. Cervical length and funneling at 23 weeks of gestation in the prediction of spontaneous early preterm delivery. Ultrasound Obstet Gynecol. 2001;18:200-203. 24. Guzman ER, Walters C, Ananth CV, et al. A comparison of sonographic cervical parameters in predicting spontaneous preterm birth in high-risk singleton gestations. Ultrasound Obstet Gynecol. 2001;18:204-210. 25. Romero R, Espinoza J, Kusanovic JP, et al. The preterm parturition syndrome. BJOG. 2006;113 suppl 3:17-42 26. Romero R, Gomez R, Mazor M, Ghezzi F, Yoon BH. The preterm labor syndrome. In: Elder M, Romero R, Lamont R, eds. Preterm Labor. New York, NY: Churchill Livingstone;1997:29-49. 27. Word RA, Li XH, Hnat M, Carrick K. Dynamics of cervical remodeling during pregnancy and parturition: mechanisms and current concepts. Semin Reprod Med. 2007;25:69-79. 28. Chwalisz K, Shi Shao O, Neff G, Elger J. The effect of antigestagen ZK 98, 199 on the uterine cervix. Acta Endocrinol. 1987;283:113. 29. Norman J. Antiprogesterones. Br J Hosp Med. 1991;45:372-375. 30. Elliott CL, Brennand JE, Calder AA. The effects of mifepristone on cervical ripening and labor induction in primigravidae. Obstet Gynecol. 1998;92:804-809. 31. Stenlund PM, Ekman G, Aedo AR, Bygdeman M. Induction of labor with mifepristone - a randomized, double-blind study versus placebo. Acta Obstet Gynecol Scand. 1999;78:793-798. 32. Moinian M, Andersch B. Does cervix conization increase the risk of complications in subsequent pregnancies? Acta Obstet Gynecol Scand. 1982;61:101-103. 33. Bruinsma FJ, Quinn MA. The risk of preterm birth following treatment for precancerous changes in the cervix: a systematic review and meta-analysis. Br J Obstet Gynaecol. 2011;118:1031-1041. 34. Hassan S, Romero R, Hendler I, et al. A sonographic short cervix as the only clinical manifestation of intra-amniotic infection. J Perinat Med. 2006;34:13- 19. 35. Kiefer DG, Keeler SM, Rust OA, Wayock CP, Vintzileos AM, Hanna N. Is midtrimester short cervix a sign of intra-amniotic inflammation? Am J Obstet Gynecol. 2009;200:374 e1-5. 36. Milhan D. DES exposure: implications for childbearing. Int J Childbirth Educ. 1992;7:21-28. 37. Craig CJ. Congenital abnormalities of the uterus 34 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014 and foetal wastage. S Afr Med J. 1973;47:2000- 2005. 38. Kriplani A, Kachhawa G, Awasthi D, Kulshrestha V. Laparoscopic-assisted uterovaginal anastomosis in congenital atresia of uterine cervix: follow-up study. J Minim Invasive Gynecol. 2012;19:477-484. 39. Carlomagno G, Di Blasi A, Monica MD. Congenital scoliosis associated with agenesis of the uterine cervix. BMC Womens Health. 2004;4:4 40. Sosa C, Althabe F, Belizan J, Bergel E. Bed rest in singleton pregnancies for preventing preterm birth. Cochrane Database of Systematic Reviews. 2004(1):CD003581. 41. Meis PJ, Klebanoff M, Thom E, et al. Prevention of recurrent preterm delivery by 17 alpha- hydroxyprogesterone caproate. N Engl J Med. 2003;348:2379-2385.. 42. da Fonseca EB, Bittar RE, Carvalho MH, Zugaib M. Prophylactic administration of progesterone by vaginal suppository to reduce the incidence of spontaneous preterm birth in women at increased risk: a randomized placebo-controlled double-blind study. Am J Obstet Gynecol. 2003;188:419-424] 43. O’Brien JM, Adair CD, Lewis DF, et al. Progesterone vaginal gel for the reduction of recurrent preterm birth: primary results from a randomized, double- blind, placebo-controlled trial. Ultrasound Obstet Gynecol. 2007;30:687-696. 44. Dodd JM, Jones L, Flenady V và cs. Prenatal administration of progesterone for preventing preterm birth in women considered to be at risk of preterm birth. Cochrane database of Systematic Reviews 2013, Issue 7. Art. No.: CD004947. 45. Hướng Dẩn Quốc Gia về các Dịch Vụ Chăm Sóc Sức Khỏe ban hành kèm theo Quyết định số 4620/ QĐ-BYT ngày 25/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế 46. Steven G Gabbe, Jennifer RN, Joe Leigh S, Mark L et al. Obstetrics Normal and Problem Pregnancies 6th Edition 2012 p 643-649 47. Naik Gaunekar N, Raman P, Bain E, Crowther CA. Maintenance therapy with calcium channel blockers for preventing preterm birth after threatened preterm labour. Cochrane Database of Systematic Reviews 2013, Issue10. Art.No.: CD004071.DOI: 10.1002/14651858.CD004071.pub3. 48. Han S,Crowther CA, Moore V. Magnesium maintenance therapy for preventing preterm birth after threatened preterm labour. Cochrane Database of Systematic Reviews 2013, Issue 5. Art.No.:CD000940. DOI:10.1002/14651858. CD000940.pub3. 49. Anotayanonth S,Subhedar NV,Neilson JP,HarigopalS. Betamimetics for inhibiting preterm labour. Cochrane Database of Systematic Reviews 2004,Issue4. Art.No.:CD004352. DOI:10.1002/14651858.CD004352.pub2 50. YamasmitW, Chaithongwongwatthana S, Tolosa JE, Limpongsanurak S,PereiraL, Lumbiganon P. Prophylactic oral betamimetics for reducing preterm birth in women with a twin pregnancy. Cochrane Database of Systematic Reviews 2012,Issue 9.Art. No.:CD004733.DOI:10.1002/14651858. CD004733.pub3. 51. Papatsonis D, Flenady V, Cole S, Liley H Oxytocin receptor antagonists for inhibiting preterm labour Cochrane Database Syst Rev. 2005 Jul 20;(3):CD004452... 52. PapatsonisDNM,FlenadyV,LileyHG.Maintenance therapy with oxytocin antagonists for inhibiting preterm birth after threatened preterm labour. Cochrane Database of Systematic Reviews 2013, Issue10. Art.No.:CD005938. DOI: 10.1002/14651858.CD005938.pub3.
File đính kèm:
cap_nhat_nhung_quan_diem_moi_trong_chuyen_da_sinh_non.pdf