Cập nhật hướng dẫn hồi sinh tim phổi theo ILCOR 2015

Người bệnh ngừng tuần hoàn hô hấp (NTH) được can thiệp cấp cứu kịp thời với đội

ngũ hồi sinh tim phổi được tổ chức tốt và nhân viên y tế thành thạo về kỹ thuật, trang

bị đầy đủ dụng cụ cần thiết là những yếu tố quyết định thành công trong cấp cứu hồi

sinh tim phổi. Từ năm 1993, Ủy ban Liên lạc Quốc tế về Hồi sinh (International Liaison

Committee on Resuscitation, viết tắt là ILCOR) được thành lập đã nhận diện và xem xét

các chứng cứ khoa học về hồi sinh tim phổi, cấp cứu tim mạch và tiến đến một sự đồng

thuận quốc tế về các hướng dẫn điều trị. Hướng dẫn cập nhật năm 2015 gồm: Thứ tự hồi

sinh tim phổi (Cardiopulmonary Resuscetation-CPR): C-A-B (Compressions-AirwayBreathing). Chú trọng vào nhấn ngực: ép tim tần số 100-120 lần/phút, độ sâu 5-6 cm,

nhấn ngực đơn thuần (chest compression-only CPR) với các ngưng tim ngoài bệnh viện.

Hô hấp nhân tạo 10 lần/1 phút.

pdf 9 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Cập nhật hướng dẫn hồi sinh tim phổi theo ILCOR 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật hướng dẫn hồi sinh tim phổi theo ILCOR 2015

Cập nhật hướng dẫn hồi sinh tim phổi theo ILCOR 2015
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
28
Tóm tắt
Người bệnh ngừng tuần hoàn hô hấp (NTH) được can thiệp cấp cứu kịp thời với đội 
ngũ hồi sinh tim phổi được tổ chức tốt và nhân viên y tế thành thạo về kỹ thuật, trang 
bị đầy đủ dụng cụ cần thiết là những yếu tố quyết định thành công trong cấp cứu hồi 
sinh tim phổi. Từ năm 1993, Ủy ban Liên lạc Quốc tế về Hồi sinh (International Liaison 
Committee on Resuscitation, viết tắt là ILCOR) được thành lập đã nhận diện và xem xét 
các chứng cứ khoa học về hồi sinh tim phổi, cấp cứu tim mạch và tiến đến một sự đồng 
thuận quốc tế về các hướng dẫn điều trị. Hướng dẫn cập nhật năm 2015 gồm: Thứ tự hồi 
sinh tim phổi (Cardiopulmonary Resuscetation-CPR): C-A-B (Compressions-Airway-
Breathing). Chú trọng vào nhấn ngực: ép tim tần số 100-120 lần/phút, độ sâu 5-6 cm, 
nhấn ngực đơn thuần (chest compression-only CPR) với các ngưng tim ngoài bệnh viện. 
Hô hấp nhân tạo 10 lần/1 phút. Sốc điện phá rung thất/nhịp nhanh thất vô mạch. Sốc 
điện 1 cú duy nhất giữa các chu kỳ nhấn ngực-giúp thở. Sau mỗi cú sốc điện tiến hành 
CPR ngay. Epinephrine càng sớm càng tốt, không dùng liều cao. Lidocaine: cân nhắc 
sử dụng ở ngừng tuần hoàn do rung thất/nhịp nhanh thất vô mạch. Hồi sức tim phổi 
ngoài cơ thể (Extracorporeal CPR-ECPR) cho các trường hợp ngưng tuần hoàn trơ, 
nguyên nhân có thể đảo ngược và trong bối cảnh kỹ thuật này có thể thực hiện được. 
Tránh và ngay lập tức chữa giảm HA (HA tâm thu < 90mmHg, HA động mạch trung 
bình < 65mmHg) trong quá trình chăm sóc sau ngưng tim. Hạ thân nhiệt: 32-36oC trong 
trường hợp BN không tỉnh sau khi hồi phục tuần hoàn tự nhiên, nên càng sớm càng tốt, 
trong ít nhất 24 giờ. Đánh giá khả năng chết não > 72 giờ sau ngừng tuần hoàn.
THE 2015 ILCOR GUIDELINES UPDATE FOR RESUSCITATION
Summary
Outcome after cardiac arrest and cardiopulmonary resuscitation is dependent 
on critical interventions, a well-organized and skillful medical staff with proper 
CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN HỒI SINH TIM PHỔI THEO ILCOR 2015
 Nguyễn Đức Thành*, Từ Thanh Bình*, Phạm Trường Thanh*
(*) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đức Thành (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 09/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/3/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2016
TOÅNG QUAN TAØI LIEÄU
29
equipment. The International Liaison Committee on Resuscitation (ILCOR) was formed 
in 1993 in order to to identify and review international science and information relevant 
to cardiopulmonary resuscitation (CPR) and emergency cardiovascular care (ECC) and 
to offer consensus on treatment recommendations. The key changed in 2015 ILCOR 
guidelines were: The order of cardiopulmonary resuscitation was CAB (Compressions – 
Airway – Breathing). CPR providers should ensure chest compressions of adequate depth 
(at least 5 cm but no more than 6 cm) with a rate of 100–120 compressions min. Perform 
chest compression-only for victims outside the hospital. Provide rescue breaths 10 times/ 
min. Defibrillation for Ventricular Fibrillation and Pulseless Ventricular Tachycardia, 
give only 1 shock, minimize interruptions in chest compressions. Use Epinephrine as 
soon as possible with small dose. Lidocaine is indicated in refractory VF/VT (when 
amiodarone is unavailable). The use of extracorporeal CPR should also be considered 
to support the circulation whilst a reversible cause it treated. Avoid low systolic blood 
pressure < 90mmHg and mean arterial pressure < 65mmHg, must be treated immediately. 
Maintaining a constant target temperature between 32°C and 36°C as soon as possible 
with a duration of at least 24 hours for those patients who remain unconscious after 
resuscitation will increase the neurological recovery. The earliest time to prognosticate 
a poor neurologic outcome is 72 hours.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngưng tuần hoàn-hô hấp là một cấp 
cứu tối khẩn cấp, có thể xảy ra ở bất kỳ 
nơi nào trong và ngoài bệnh viện, nơi công 
cộng... Việc huấn luyện nhân viên y tế 
thành thạo về kỹ thuật và được trang bị đầy 
đủ dụng cụ cần thiết cũng như người bệnh 
được can thiệp kịp thời và đội ngũ hồi sinh 
tim phổi (HSTP) được tổ chức tốt (phân 
công hợp lý từng vị trí cụ thể) là những yếu 
tố quyết định thành công hay thất bại trong 
HSTP. Từ năm 2011 khoa Hồi sức tích cực 
BV175 đã cập nhật các hướng dẫn HSTP 
theo ILCOR 2010 áp dụng tại khoa và phổ 
biến ra toàn bệnh viện, tập huấn cho các 
bệnh viện toàn quân khu vực phía nam, 
ngành y tế bộ công an và một số bệnh viện 
trong khu vực. Phòng điều dưỡng cũng 
đã xây dựng các videoclip huấn luyện và 
tổ chức kiểm tra hàng năm trên mô hình 
cho toàn thể điều dưỡng. Nhờ đó việc cấp 
cứu ngừng hô hấp tuần hoàn trong các 
khoa trong toàn bệnh viện đã nâng lên một 
bước. Tuy nhiên ở một số khoa, ở từng thời 
điểm, việc tổ chức kíp cấp cứu ngừng tuần 
hoàn hô hấp vẫn chưa được thực hiện tốt 
do tâm lý e ngại tử vong tại khoa và do vậy 
phải nhanh chóng đẩy bệnh nhân lên khoa 
hồi sức càng nhanh càng tốt. Và với tâm lý 
như vậy, những bệnh nhân khi chuyển đến 
khoa hồi sức thường là muộn và khả năng 
được cứu sống rất thấp.
Trên thế giới việc cấp cứu ngừng tuần 
hoàn cũng có nhiều quan điểm khác nhau. 
Để thống nhất các quan điểm, năm 1993 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
30
các hiệp hội hồi sinh tim phổi lớn (Hiệp 
hội Tim Hoa Kỳ, Hội đồng Hồi sinh châu 
Âu, Hội Tim và Đột quị Canada, Hội đồng 
Hồi sinh Nam Phi, Ủy ban Hồi sinh Úc và 
New Zealand, Hội Tim Liên Mỹ và Hội 
đồng Hồi sinh châu Á) đã thành lập Ủy ban 
Liên lạc Quốc tế về Hồi sinh (International 
Liaison Committee on Resuscitation, viết 
tắt là ILCOR) nhằm nhận diện và xem xét 
các chứng cứ khoa học về hồi sinh tim 
phổi, cấp cứu tim mạch và tiến đến một sự 
đồng thuận quốc tế về các hướng dẫn điều 
trị. Kết quả hoạt động của ILCOR là việc 
công bố “Hướng dẫn quốc tế về Hồi sinh 
tim phổi và cấp cứu tim mạch” mỗi 5 năm 
một lần. Lần đầu tiên năm 2000 và mới 
đây nhất là hướng dẫn 2015 (15/10/2015).
Chúng tôi xin nêu tóm tắt một số thay 
đổi chính trong hướng dẫn của ILCOR 
2015 để các đồng nghiệp tham khảo và áp 
dụng trong thực hành hàng ngày.
II. CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN HỒI 
SINH TIM PHỔI THEO ILCOR 2015
2.1.Hồi sinh tim phổi cơ bản ở người 
lớn (adult basic life support – BLS): 
- Nhận biết ngừng tuần hoàn:
+ Mất ý thức đột ngột.
+ Ngừng thở đột ngột.
+ Mất mạch cảnh hoặc bẹn.
- Nhận biết và kích hoạt ngay hệ thống 
cấp cứu khẩn cấp:
+ Năm 2015 (cập nhật): Nhân viên 
y tế kêu gọi sự giúp đỡ gần đó khi thấy 
BN không phản ứng. Tiếp tục đánh giá hơi 
thở và mạch đồng thời trước khi kích hoạt 
hoàn toàn hệ thống ứng cứu khẩn cấp.
+ Năm 2010 (cũ): Đánh giá nhịp thở 
và mạch khi thấy BN không đáp ứng.
+ Lý do: Nhằm giảm thiểu độ trễ trong 
cấp cứu. Khuyến khích thực hiện đồng thời 
đánh giá BN và kích hoạt cấp cứu nhanh 
chóng thay vì cách tiếp cận từng bước 
chậm chạp có hệ thống như trước đây.
- Thứ tự cấp cứu mới vẫn là “C-A-B”: 
Compressions-Airway-Breathing:
+ Tỷ lệ nhấn ngực - thông khí khi 
chưa có đường thở hỗ trợ (1 hoặc 2 ngưới 
cứu hộ) là 30:2
+ Tỷ lệ nhấn ngực - thông khí khi có 
đường thở hỗ trợ: Nhấn ngực liên tục 100-
120 lần/phút. 6 giây thở 1 lần (10 lần thở/1 
phút)
 C: Compressions (nhấn ngực): 
+ Nhấn ngực ở vị trí ½ dưới của xương 
ức.
+ Tần số:
. Năm 2015 (cập nhật): Tần số nhấn 
ngực 100-120 lần/phút.
. Năm 2010 (cũ): Ít nhất 100 lần/phút.
. Lý do: khi ép >120 lần/ phút thì biên 
độ nhấn sẽ giảm xuống.
+ Biên độ: 
. Năm 2015 (cập nhật): Biên độ nhấn 
ngực 5-6 cm.
. Năm 2010 (cũ): Biên độ nhấn ít nhất 
5 cm.
. Lý do: có khả năng xảy ra tổn thương 
nếu độ sâu > 6 cm.
TOÅNG QUAN TAØI LIEÄU
31
+ Tránh đè lên ngực giữa các lần nhấn 
ngực để thành ngực nảy lên hoàn toàn (cập 
nhật năm 2015).
. Năm 2010 (cũ): Người cấp cứu 
không nên rời tay khỏi thành ngực
. Lý do: đè lên ngực giữa các lần ép 
tim ngăn thành ngực nảy lên hoàn toàn
- A (Airway): Khai thông đường thở 
sau ép tim 30 lần. 
- B (Breathing): 
+ Năm 2015 (cập nhật): 6 giây thở 1 
lần (10 nhịp/phút).
+ Năm 2010 (cũ): 6-8 giây thở 1 lần.
+ Lý do: tỷ lệ này áp dụng cho cả 
người lớn và trẻ em nên dễ nhớ cho thực 
hành lâm sàng.
- Đối với cấp cứu viên không chuyên 
môn: 
+ Khuyến khích nhận biết ngay tình 
trạng không phản ứng. Kích hoạt hệ thống 
ứng cứu khẩn cấp và bắt đầu CPR nếu thấy 
nạn nhân không phản ứng, không thở hay 
không thở bình thường.
+ Nhấn ngực đơn thuần (chest 
compression-only CPR) với các ngưng 
tim ngoài bệnh viện. Giúp thở nếu người 
cấp cứu đã được huấn luyện cách giúp thở 
và muốn làm điều này.
- Tỉ lệ xoa bóp tim và thông khí là 
30:2 (nếu không có sẵn dụng cụ thông khí 
như NKQ, mặt nạ thanh quản). 
- Giảm thiểu khoảng thời gian tạm 
ngưng nhấn ngực (để giúp thở hoặc sốc 
điện): không quá 10 giây. 
- Đảm bảo phân suất nhấn ngực (chest 
compression fraction) là thời gian dành 
cho nhấn ngực/tổng thới gian HSTP ≥ 
60%.
- Tại sao phải thay đổi?
+ Trong vài phút đầu sau ngừng tim 
do rung thất, thông khí không quan trọng 
bằng xoa bóp tim vì nồng độ Oxy trong 
máu còn cao, và sự cung cấp Oxy cho não 
và cơ tim phụ thuộc chủ yếu vào biện pháp 
xoa bóp tim.
+ Tưới máu vành quyết định sự thành 
công. Khi xoa bóp tim ngừng → tưới máu 
vành giảm nhanh chóng. Khi xoa bóp tim 
khởi động lại, phải mất 3-6 nhát ép tim 
mới trả lại tưới máu vành như trước.
+ Cả hai thông khí và xoa bóp tim đều 
quan trọng cho BN ngừng tim kéo dài, các 
trường hợp ngừng tim do ngạt, chết đuối.
+ Trong lúc CPR lưu lượng máu đến 
phổi giảm, vì thế tỉ lệ thông khí tưới máu 
có thể duy trì với Vt và nhịp thông khí thấp 
hơn bình thường. Không cần thiết thông 
khí quá mức vì có thể bất lợi do tăng áp 
lực trong lồng ngực làm giảm lượng máu 
về tim và giảm cung lượng tim.
2.2.Hồi sinh tim phổi nâng cao ở 
người lớn (advanced life support-ALS): 
ABCD của HSTP nâng cao (thực hiện các 
đánh giá và điều trị nâng cao hơn):
A (Airway-Ðường thở): Ðặt NKQ 
càng sớm càng tốt để kiểm soát đường thở.
B (Breathing-Hô hấp): 
- Ðảm bảo ống thở đúng vị trí và cố 
định tốt.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
32
- Ðảm bảo tình trạng oxy hóa máu và 
thông khí có hiệu quả: dùng nồng độ oxy 
cao nhất có thể trong quá trình HSTP.
- Theo dõi EtCO2: dùng dụng cụ đo 
CO2 cuối thì thở ra có kèm đường biểu 
diễn (waveform capnography) cho phép 
khẳng định và theo dõi vị trí của NKQ, 
theo dõi và tối ưu việc thông khí.
+ EtCO2 đánh giá trực tiếp quá trình 
thông khí, gián tiếp quá trình chuyển hóa 
và tuần hoàn. 
+ Cho phép đánh giá hiệu quả của 
hồi sinh tim phổi cơ bản, tối ưu việc ép 
tim ngoài lồng ngực (khi EtCO2 ≥ 10‐20 
mmHg) và phát hiện hồi phục tuần hoàn 
ngay trong lúc ép tim (EtCO2 tăng lên 
35 ‐45mmHg). 
+ Lượng CO2 cuối thì thở ra thấp < 
10mmHg ở BN được đặt NKQ sau 20 phút 
CPR: khả năng tái lập tuần hoàn rất thấp.
C (Circulation-Tuần hoàn): 
- Ðặt đường truyền TM.
- Theo dõi nhịp tim bằng monitor.
- Dùng thuốc chống loạn nhịp thích 
hợp.
- Ðánh giá và tìm dấu hiệu còn dòng 
tuần hoàn dù yếu (giả phân ly điện cơ).
D (Diferential diagnosis-Chẩn đoán 
phân biệt): Tìm kiếm và xử trí nguyên 
nhân gây ngừng tim có thể điều trị được.
- Sốc điện phá rung thất/nhịp nhanh 
thất vô mạch:
+ Máy dạng sóng 2 pha tốt hơn máy 
dạng sóng 1 pha.
+ Năng lượng khử rung: Máy 02 pha 
(Biphasic): 120 – 200J (thường 150J), máy 
đơn pha: 360J.
+ Sốc điện ngay lập tức khi ngừng tim 
nếu máy sốc tự động (Automated External 
Defibrillation-AED) sẵn có.
+ Ép tim trước sốc điện nếu không có 
người chứng kiến hoặc ngừng tim muộn 
>4-5 phút.
+ Sốc điện 1 cú duy nhất giữa các 
chu kỳ nhấn ngực-giúp thở (một chu kỳ 
khoảng 2 phút- tương đương 5 lần 30:2). 
Sau mỗi cú sốc điện tiến hành CPR ngay. 
+ Nếu cú sốc điện đầu tiên thất bại và 
máy sốc điện có mức năng lượng cao hơn, 
tăng năng lượng ở những cú sốc điện sau.
+ Sốc điện không có tác dụng đối 
với hoạt động điện vô mạch (Pulseless 
Electrical Activity-PEA) và vô tâm thu. 
Quan trọng là PCR ngay lập tức và không 
ngắt quãng.
- Epinephrine: được dùng trong tất cả 
các loại ngưng tuần hoàn (rung thất, vô 
tâm thu, hoạt động điện vô mạch). Liều 
chuẩn 1mg/3-5phút IV hoặc qua xương 
(mặt trước xương chày) hoặc qua ống nội 
khí quản: liều lượng qua NKQ: 2-2,5mg 
pha trong 10ml nước cất (hấp thu tốt hơn 
so với khi pha với nước muối sinh lý).
+ Trong ngưng tim với nhịp không sốc 
điện được (vô tâm thu, hoạt động điện vô 
mạch) dùng epinephrine càng sớm càng 
tốt. Không dùng epinephrine liều cao.
- Vasopressin: kết hợp vasopressin và 
epinephrine không có lợi thế hơn so với sử 
TOÅNG QUAN TAØI LIEÄU
33
dụng epinephrine trong NTH. Vasopressin 
không có lợi thế hơn so với sử dụng 
epinephrine. Vasopressin được loại khỏi 
khuyến cáo 2015. 
- Amiodarone: chỉ định trong rung 
thất/nhịp nhanh thất vô mạch kháng trị (BN 
không đáp ứng với sốc điện và adrenalin). 
Liều 300mg IV (150mg lần 2).
- Lidocaine: cân nhắc bắt đầu hoặc 
tiếp tục sử dụng lidocain ngay sau khi tái 
lập tuần hoàn tự nhiên ở ngừng tuần hoàn 
do rung thất/nhịp nhanh thất vô mạch.
- Magnesium: không dùng một cách 
thường qui, chỉ định trong xoắn đỉnh. Liều: 
1-2 g tiêm TM.
- Atropine không được khuyên dùng 
khi xử trí vô tâm thu/phân ly điện cơ. 
- Bicarbonate: dùng ở BN toan chuyển 
hóa từ trước, tăng Kali máu, ngừng tuần 
hoàn lâu.
- Steroid có thể đem lại lợi ích nào 
đó khi phối hợp với vasopressin và 
epinephrine trong điều trị ngừng tuần hoàn 
tại bệnh viện.
- NTH nghi ngờ do ngộ độc opioid: 
có thể cân nhắc dùng naloxone cho các 
trường hợp khẩn cấp đe dọa tính mạng liên 
quan đến opioid. 
- Đường truyền tĩnh mạch trung tâm 
(CVP) không cần thiết trong mọi trường 
hợp hồi sức. Có thể sử dụng catheter TM 
ngoại biên cỡ lớn. Đường truyền TM 
ngoại biên có thể làm cho thuốc chậm đạt 
nồng độ đỉnh và thời gian tuần hoàn dài 
hơn nhưng có ưu điểm là đặt đường truyền 
ngoại biên không làm gián đoạn thao tác 
HSTP. Nên tiêm bolus, sau đó bơm bolus 
thêm 20 ml dịch truyền TM. Nâng cao chi 
khoảng 10-20 giây để thuốc mau đến tuần 
hoàn trung tâm. Nếu tuần hoàn tự nhiên 
không hồi phục sau khi phá rung hoặc 
dùng thuốc qua đuờng TM ngoại biên thì 
nên xét chỉ định đặt CVP (trừ khi có chống 
chỉ định).
- HSTP với tuần hoàn ngoài cơ thể 
(extracorporeal CPR-ECPR) là biện pháp 
cứu vãn hợp lý cho một số BN ngưng tim 
chọn lọc khi HSTP qui ước ban đầu thất 
bại và trong bối cảnh kỹ thuật này có thể 
thực hiện được.
2.3. Săn sóc sau hồi sức (Post 
Resuscitation Support): 
2.3.1.Hội chứng sau ngưng tim (Post-
cardiac arrest syndrome): Sự phục hồi 
tuần hoàn tự nhiên sau một đợt thiếu tưới 
máu toàn thân nặng và kéo dài là một tình 
trạng sinh lý bệnh đặc thù được tạo ra bởi 
HSTP thành công gọi là “Hội chứng sau 
ngưng tim”. Hội chứng sau ngưng tim là 
một phối hợp phức tạp của nhiều quá trình 
sinh lý bệnh gồm:
- Tổn thương não sau ngưng tim.
- Rối loạn chức năng cơ tim sau ngưng 
tim.
- Đáp ứng thiếu máu cục bộ/tái tưới 
máu hệ thống.
2.3.2. Mục tiêu săn sóc sau hồi sức:
- Làm tối ưu chức năng tim phổi và 
tưới máu hệ thống nhất là não.
- Tìm và điều trị những nguyên nhân.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
34
- Dự phòng tái phát.
- Cải thiện sự sống còn của não.
2.3.3. Đánh giá và điều trị hỗ trợ 
những cơ quan đặc biệt:
 Sau khi trở về tuần hoàn tự nhiên, 
BN vẫn còn hôn mê hoặc giảm đáp ứng 
trong một khoảng thời gian. Nếu thở tự 
nhiên không có hoặc chưa đầy đủ, cần 
thông khí cơ học qua NKQ. Tình trạng 
huyết động không ổn định với những bất 
thường về nhịp tim, HA và tưới máu mô. 
Phải dự phòng, phát hiện, và điều trị giảm 
Oxy máu và tụt HA vì những tình huống 
này làm nặng thêm tổn thương não. Phải 
xác định tình trạng các cơ quan sau hồi 
sinh và điều trị hỗ trợ.
- Hệ thống hô hấp: BN thường có rối 
loạn chức năng hô hấp. Vài BN vẫn còn 
phụ thuộc máy thở và cần tăng nồng độ 
Oxy thở vào. Cần đánh giá lâm sàng và 
X quang ngực để xác định vị trí đúng của 
NKQ và phát hiện những biến chứng sau 
hồi sức.
 Cần hiệu chỉnh những thông số thở 
máy cho phù hợp (dựa trên khí máu động 
mạch, nhịp thở và công thở). Tránh tăng 
thông khí và tăng oxy máu quá mức gây 
tăng gốc tự do, duy trì SaO2 92-96%, duy 
trì EtCO2 35-40 mmHg. Mức độ hỗ trợ 
thông khí giảm cho đến khi BN trở về hô 
hấp tự nhiên. Cần tìm những nguyên nhân 
ngừng hô hấp tuần hoàn.
- Hệ thống tim mạch: Huyết động 
không ổn định thường gặp sau ngừng tim, 
và tử vong sớm do suy đa cơ quan kết hợp 
với cung lượng tim thấp trong 24 giờ đầu 
sau hồi sinh, do đó phải truyền dịch, thuốc 
vận mạch và thuốc tăng co bóp thích hợp, 
đặt bóng đối xung trong động mạch chủ 
và Ecmo, theo dõi nước tiểu và nồng độ 
lactate. Ngưỡng HATB: 65-90 mmHg đảm 
bảo tưới máu ĐM vành và não. Tránh và 
ngay lập tức chữa giảm HA (HA tâm thu 
< 90mmHg, HA động mạch trung bình < 
65mmHg). Phải đánh giá ECG, X quang, 
phân tích ion đồ, men tim và siêu âm tim.
- Tái thông ngay ĐMV bằng can thiệp 
qua ống thông cho BN có bệnh lý mạch 
vành. 
- Hệ thống thần kinh trung ương: 
Thường có phù não và giảm tưới máu não 
là do rối loạn chức năng vi tuần hoàn (xảy 
ra cả khi áp lực tưới máu bình thường). 
Các biện pháp bảo vệ não sau ngưng tim: 
nằm đầu cao, ổn định Natri máu (tránh 
truyền nhiều dịch nhược trương), ổn định 
đường máu bằng insulin, tối ưu hoá áp lực 
tưới máu, giảm áp lực nội sọ, hạ thân nhiệt 
và chống co giật để giảm sự tăng nhu cầu 
Oxy của não.
- Những biến chứng khác: Nhiễm 
trùng huyết là biến chứng tử vong sau 
hồi sức. Suy thận (đặt sonde tiểu theo dõi 
lượng nước xuất nhập, kiểm tra định kỳ 
creatinine/máu và điện giải đồ) và xuất 
huyết tiêu hoá do stress (đặt sonde dạ dày 
để theo dõi và nuôi ăn), viêm tụy cấp cũng 
phải được lượng giá.
- Điều trị nhóm nguyên nhân gây 
ngừng tuần hoàn có thể phục hồi 6G/5T 
(Giảm thể tích-Giảm oxy máu-Giảm pH 
(toan hóa)-Giảm/tăng kali máu-Giảm thân 
TOÅNG QUAN TAØI LIEÄU
35
nhiệt-Giảm đường máu/Tràn khí màng 
phổi-Tràn dịch màng tim-Thuốc & độc 
chất-Thuyên tắc phổi-Thuyên tắc mạch 
vành).
- Hạ thân nhiệt: cải thiện biến chứng 
thần kinh. Chỉ định trong trường hợp BN 
không tỉnh sau khi hồi phục tuần hoàn tự 
nhiên.
+ Mục tiêu hạ thân nhiệt: 32‐36oC. 
+ Bắt đầu: nên càng sớm càng tốt, duy 
trì nhiệt độ mục tiêu không đổi trong ít 
nhất 24 giờ. 
+ Khởi đầu từ trong (dịch lạnh đến 
40C NS, RL 30ml/kg) hoặc bề mặt (chườm 
vùng cổ, nách, bẹn), duy trì để đạt to mục 
tiêu. 
+ Làm ấm trở lại: 0,1‐0,5oC/giờ từ 
trong hoặc bề mặt. 
Ngừng an thần, giãn cơ khi đạt 36 oC. 
Ngừng các thuốc chống rét run. Tích cực 
ngăn ngừa sốt sau kiểm soát nhiệt độ mục 
tiêu.
2.4. Cân nhắc ngừng cấp cứu khi:
- Tiến hành cấp cứu đúng nhưng 
không kết quả.
- Không phải là BN bị ngạt nước hoặc 
hạ thân nhiệt.
- Không có nguyên nhân có thể phục 
hồi hoặc ngộ độc cấp.
- Ðủ tiêu chuẩn ngừng cấp cứu theo 
phác đồ cấp cứu tại cơ sở.
2.5. Báo trước khả năng chết não:
- Báo trước khả năng chết não không 
sớm hơn 72 giờ.
- Không có phương tiện nào đánh giá 
độc lập, đủ tin cậy tiên lượng chết não 
trong vòng 72 giờ sau NTH.
2.6. Những yếu tố tiên lượng di chứng 
thần kinh:
- Mất phản xạ ánh sáng > 72 giờ sau 
NTH.
- Giật cơ (khác với rung giật cơ cục 
bộ) trong 72 giờ sau NTH.
- Không có sóng điện thế gợi cảm giác 
thân (N20, sau 20 giây) khoảng 24-72 giờ 
sau khi NTH hoặc sau khi làm ấm lại.
- Giảm đáng kể tỷ lệ chất xám/chất 
trắng trên CT não trong 2 giờ sau khi NTH.
- Hạn chế khuếch tán trên MRI 
diffusion não từ 2 đến 6 ngày sau khi NTH.
- Liên tục không có đáp ứng EEG với 
kích thích từ bên ngoài trong 72 giờ sau 
NTH.
- Liên tục có cơn bùng phát hoặc trạng 
thái động kinh khó kiểm soát trên EEG sau 
khi làm ấm trở lại (rewarming).
- Không có vận động chủ động, tư 
thế duỗi hoặc rung giật cơ không được sử 
dụng một mình để dự đoán kết quả.
- Sốc, rối loạn thân nhiệt, rối loạn 
chuyển hóa, các loại thuốc giảm đau, ức 
chế thần kinh cơ và các yếu tố khác phải 
được xem xét kỹ lưỡng vì có thể ảnh hưởng 
đến kết quả hoặc diễn giải của một số test 
kiểm tra.
III. kẾT LUẬN
- Hướng dẫn cập nhật của ILCOR 
2015 cho CPR đã cụ thể hơn và rất chú 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
36
trọng vào ấn ngực: Thứ tự CPR vẫn là: 
C-A-B. Ép tim tần số 100-120 lần/phút, độ 
sâu 5-6 cm, 10 lần thở/1 phút.
- Sốc điện phá rung thất/nhịp nhanh 
thất vô mạch. Sốc điện 1 cú duy nhất giữa 
các chu kỳ nhấn ngực-giúp thở. Sau mỗi 
cú sốc điện tiến hành CPR ngay.
- Epinephrine càng sớm càng tốt. 
Không dùng liều cao.
- Lidocaine: cân nhắc sử dụng ở ngừng 
tuần hoàn do rung thất/nhịp nhanh thất vô 
mạch.
- ECPR cho các trường hợp ngưng 
tuần hoàn trơ, nguyên nhân có thể đảo 
ngược và trong bối cảnh kỹ thuật này có 
thể thực hiện được.
- Tránh và ngay lập tức chữa giảm HA 
(HA tâm thu < 90mmHg, HA động mạch 
trung bình < 65mmHg) trong quá trình 
chăm sóc sau ngưng tim.
- Hạ thân nhiệt xuống 32‐36oC cải 
thiện biến chứng thần kinh, áp dụng trong 
trường hợp BN không tỉnh sau khi hồi 
phục tuần hoàn tự nhiên, nên càng sớm 
càng tốt, trong ít nhất 24 giờ. 
- Đánh giá khả năng chết não > 72 giờ 
sau ngừng tuần hoàn.
TÀI LIệU THAM kHảO
1. American Heart Association (2015). 
Những điểm nổi bật trong Hướng dẫn cập 
nhật của American Heart Association cho 
Hồi sinh tim phổi (CPR) và Cấp cứu tim 
mạch (ECC) năm 2015.
2. Field JM, Hazinski MF, Sayre 
M, et al. Part 1: Executive Summary of 
2010 AHA Guidelines for CPR and ECC. 
Circulation. In press.
3. Neumar RW, Shuster M, Callaway 
C, et al. Part 1: Executive Summary of 
2015 AHA Guidelines update for CPR and 
ECC. Circulation. In press.
4. Nunnally ME, Jaeschke R, 
Bellingan GJ, et al. Targeted temperature 
management in critical care.Crit Care 
Med. 2011 May;39(5):1113-1125.
5. Rittenberger J, and Callaway C. 
Temperature Management and Modern 
Post–Cardiac Arrest Care. N Engl J Med 
2013; 369:2262-2263.
6. Rittenberger J, Callaway C (2015). 
Post-cardiac arrest management in adults. 
UpToDate® at www.uptodate.com/store. 

File đính kèm:

  • pdfcap_nhat_huong_dan_hoi_sinh_tim_phoi_theo_ilcor_2015.pdf