Cập nhật hướng dẫn điều trị quốc tế và kết quả phối hợp phẫu thuật - Can thiệp bệnh động mạch chi dưới

Tỷ lệ bệnh mạch máu chi dưới phức tạp có xu

hướng tăng cao trong những năm gần đây. Chúng

tôi đánh giá lại chỉ định điều trị theo hướng dẫn

mới nhất của Châu Âu và Bắc Mỹ với nhóm bệnh

lý này và đánh giá kết quả bước đầu của điều trị

phối hợp phẫu thuật/can thiệp nội mạch (Hybrid)

tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Hybrid được

thế giới khuyến nghị là phương pháp điều trị ưu thế

nhất cho tổn thương mạch máu nhiều tầng. Kết quả

ban đầu Hybrid cho bệnh nhân tương đối tốt với

8 BN giai đoạn 2011-2013. 30 BN giai đoạn 2013

- 2016. Thành công về kỹ thuật 100%. Bảo tồn chi

96,7%. Chỉ số ABI sau điều trị tăng rõ rệt từ 0,31±0,11

lên 0,75±0,12 (p < 0,05).="" phương="" pháp="" này="">

tiếp tục mở rộng áp dụng và nghiên cứu lâu dài

pdf 10 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Cập nhật hướng dẫn điều trị quốc tế và kết quả phối hợp phẫu thuật - Can thiệp bệnh động mạch chi dưới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật hướng dẫn điều trị quốc tế và kết quả phối hợp phẫu thuật - Can thiệp bệnh động mạch chi dưới

Cập nhật hướng dẫn điều trị quốc tế và kết quả phối hợp phẫu thuật - Can thiệp bệnh động mạch chi dưới
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201610
Cập nhật hướng dẫn điều trị quốc tế và kết quả 
phối hợp phẫu thuật - can thiệp bệnh động mạch 
chi dưới
Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Duy Thắng
 Trường Đại học Y Hà Nội - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
TÓM TẮT
Tỷ lệ bệnh mạch máu chi dưới phức tạp có xu 
hướng tăng cao trong những năm gần đây. Chúng 
tôi đánh giá lại chỉ định điều trị theo hướng dẫn 
mới nhất của Châu Âu và Bắc Mỹ với nhóm bệnh 
lý này và đánh giá kết quả bước đầu của điều trị 
phối hợp phẫu thuật/can thiệp nội mạch (Hybrid) 
tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Hybrid được 
thế giới khuyến nghị là phương pháp điều trị ưu thế 
nhất cho tổn thương mạch máu nhiều tầng. Kết quả 
ban đầu Hybrid cho bệnh nhân tương đối tốt với 
8 BN giai đoạn 2011-2013. 30 BN giai đoạn 2013 
- 2016. Thành công về kỹ thuật 100%. Bảo tồn chi 
96,7%. Chỉ số ABI sau điều trị tăng rõ rệt từ 0,31±0,11 
lên 0,75±0,12 (p < 0,05). Phương pháp này cần 
tiếp tục mở rộng áp dụng và nghiên cứu lâu dài. 
Từ khóa: Bệnh ĐM chi dưới, Hybrid, Can thiệp 
nội mạch.
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh lý mạch máu trên thế giới cũng như tại 
Việt Nam trong những năm gần đây diễn biến theo 
xu hướng tăng dần về số lượng bệnh nhân cũng như 
mức độ phức tạp của bệnh. Nguyên nhân là các yếu 
tố nguy cơ của bệnh động mạch (ĐM) ngoại biên 
càng ngày càng nhiều: Tuổi thọ ngày càng cao, hút 
thuốc lá phổ biến, tỷ lệ bệnh đái tháo đường tăng... 
Theo thống kê dịch tễ năm 2015 trên thế giới có 
đến 200 triệu người mắc bệnh động mạch chi dưới, 
trong đó trên 30% người trên 80 tuổi mắc bệnh[1]. 
Các bệnh mạch máu phức tạp xuất hiện đang là 
thách thức với các bác sĩ lâm sàng. Với những bệnh 
nhân có bệnh mạch máu phức tạp, tuổi cao, nhiều 
vị trí tổn thương việc áp dụng các phương pháp kinh 
điển như phẫu thuật đơn thuần hoặc can thiệp đơn 
thuần sẽ không mang lại hiệu quả tốt do phẫu thuật 
tại nhiều vị trí cùng một lúc trên bệnh nhân già yếu 
sẽ ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe bệnh nhân, việc 
can thiệp mạch máu trên nhiều vị trí cùng một lúc 
không phải lúc nào cũng thực hiện được, mặt khác 
là gánh nặng kinh tế lớn cho bệnh nhân và bảo hiểm 
y tế. Xu hướng trên thế giới hiện nay là áp dụng phối 
hợp phẫu thuật và can thiệp trên một bệnh nhân 
trong một thì (Hybrid) nhằm làm giảm độ khó của 
phẫu thuật/can thiệp, giảm chi phí y tế và giảm tác 
động có hại trên sức khỏe bệnh nhân. Bài báo này 
nhìn nhận lại vai trò của Hybrid trong điều trị bệnh 
động mạch chi dưới trên thế giới cũng như những 
thành tựu đã đạt được tại Việt Nam giai đoạn hiện 
nay (2016).
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Cập nhật hướng dẫn thực hành lâm sàng trên 
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 11
thế giới mới nhất hiện nay của châu Âu và Bắc Mỹ 
theo guidelines năm 2006, theo cập nhật hướng 
dẫn năm 2011 của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, 
cũng như guidelines năm 2011 của Hiệp hội Phẫu 
thuật mạch máu Châu Âu. Đánh giá việc áp dụng 
Hybrid phẫu thuật – can thiệp nội mạch để chẩn 
đoán và điều trị bệnh ĐM chi dưới trong điều kiện 
thực tế tại Việt Nam, những vấn đề, khó khăn, thách 
thức và kết quả đạt được ban đầu.
Bảng 1. Phân loại thiếu máu mạn tính chi
Phân loại Fontaine Phân loại Rutherford
Giai đoạn Triệu chứng Độ Mức Triệu chứng
I Không triệu chứng 0 0 Không triệu chứng
II Cơn đau cách hồi
↔ I 1 Đau cách hồi nhẹ
↔ I 2 Đau cách hồi vừa
↔ I 3 Đau cách hồi nặng
III Đau do thiếu máu khi nghỉ ↔ II 4 Đau do thiếu máu khi nghỉ
IV Loét hoặc hoại tử
↔ III 5 Hoại tử tổ chức ít
↔ III 6 Hoại tử tổ chức nhiều
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Cập nhật của Hiệp hội Phẫu thuật mạch máu châu 
Âu và Mỹ về điều trị bệnh động mạch ngoại biên
Hướng dẫn phân loại lâm sàng theo giai đoạn của 
Fontaine và Rutherford
Phân loại Fontaine vẫn được áp dụng phổ biến 
tại Việt Nam. Về phân loại lâm sàng có thể áp dụng 
theo hai phân loại dưới đây [2],[3],[4].
 Tổn thương cần can thiệp trên lâm sàng là 
nhóm bệnh nhân ở giai đoạn đau cách hồi không 
đáp ứng với điều trị nội khoa, hoặc bệnh nhân thiếu 
máu chi trầm trọng CLI (Critical Limb Ischemia): 
tương ứng lâm sàng là từ giai đoạn Fontaine III hay 
Rutherford II-4 trở lên. 
Hướng dẫn đánh giá bệnh động mạch chi dưới 
bằng chỉ số huyết áp mắt cá chân/cánh tay (ABI: 
Ankle Brachial Index) (hình 1) [4]
Sử dụng đầu dò Doppler và một băng đo huyết 
áp bản rộng từ 10 – 12 cm. Tỷ số giữa huyết áp tâm 
thu đo được tại ĐM mu chân/chày sau và ĐM cánh 
tay của mỗi chân được ghi nhận. Như vậy có 4 chỉ 
số ABI cho 2 chân.
Đánh giá chỉ số ABI: Chỉ số ABI < 90% có giá 
trị chẩn đoán bệnh ĐM chi dưới với độ nhạy và độ 
Table 5 Clinical staging of LEAD
Fontaine
classification
Stage
I
II
III II
I
I
I
0 0
1
2
3
4
5
6
III
III
IV
Symptoms
Intermittent
claudication
Mild
claudication
Moderate
claudication
Severe
claudication
Ischaemic
rest pain
Ischaemic
rest pain
Minor tissue
loss
Major tissue
loss
Ulceration or
gangrene
Asymptomatic Asymptomatic
Symptoms
LEAD = lower extremity artery disease
Grade Category
Rutheford classification
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201612
đặc hiệu tương ứng là 79% và 96%. Trong chăm sóc 
ban đầu, giá trị của ABI < 80% hoặc 3/4 chỉ số ABI 
 1,1 
hoặc 3/4 chỉ số ABI > 1 thì khả năng không có bệnh 
là 99%. ABI < 50% là bệnh nặng và có nguy cơ cắt 
cụt chi. Giá trị ABI thay đổi trên 15% có giá trị đánh 
giá tiến triển nặng của bệnh. Để đánh giá kết quả tái 
tưới máu cần ABI tăng trên 15%.
Hình 1. Đo chỉ số huyết áp mắt cá chân/cánh tay
ABI là thông số cần được đánh giá đầu tiên và 
được khuyến nghị cho tất cả các bệnh nhân nghi 
ngờ bệnh ĐM chi dưới.
Test đi bộ (treadmill test): Được sử dụng khi 
chỉ số ABI ở mức độ nghi ngờ, để phân biệt đau 
cách hồi do thiếu máu với đau có nguồn gốc chèn 
ép thần kinh, và để dánh giá hiệu quả của các phác 
đồ điều trị (nội, ngoại khoa, can thiệp).
Bệnh nhân được đi bộ trên thảm chạy với tốc 
độ 3,2 km/h và độ dốc 10% trong thời gian 6 phút. 
Dấu hiệu lâm sàng (cơn đau cách hồi) được đánh 
giá cùng chỉ số ABI trước và sau test. Giá trị huyết 
áp thay đổi (giảm) trên 20% là có giá trị chẩn đoán.
Test đi bộ không được chỉ định cho các trường 
hợp có bệnh mạch vành kèm theo, suy tim mất bù.
Hướng dẫn lựa chọn can thiệp/phẫu thuật cho các tổn 
thương có chỉ định của bệnh ĐM chi dưới theo nghiên 
cứu đa trung tâm liên Đại Tây Dương (Trans Atlantic 
Inter-Society Consensus for the Management of 
Peripheral Arterial Disease (TASC II)[5]
Nghiên cứu này công bố lần đầu tiên (TASC I) 
năm 2000 theo tổng kết số liệu tại 14 trung tâm 
phẫu thuật, can thiệp, chẩn đoán hình ảnh lớn tại 
châu Âu và Bắc Mỹ. Đến năm 2004 nó bắt đầu được 
nghiên cứu mở rộng ra châu Á, châu Phi và châu Úc. 
Kết quả được công bố năm 2007 và được đưa vào 
trong guidelines hướng dẫn thực hành của cả châu 
Âu và Bắc Mỹ.
Phân loại tổn thương động mạch chủ chậu trong bệnh 
động mạch chi dưới
Tổn thương mạch chủ chậu
Tổn thương TASC Mô tả
Type A
Hẹp một bên hoặc hai bên ĐM chậu gốc
Hẹp hoặc tắc đoạn ngắn (< 3 cm) của ĐM chậu ngoài một hoặc hai bên
Anterior
tibial
artery
Posterior
tibial artery Brachial artery
Doppler
Doppler
Doppler
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 13
Type B
Hẹp ĐMCB dưới thận ngắn (< 3 cm)
Tắc ĐM chậu gốc một bên
Hẹp một hoặc nhiều đoạn từ 3 – 10 cm của ĐM chậu ngoài không ảnh hưởng đến ĐM đùi chung
Tắc hoàn toàn ĐM chậu ngoài một bên không ảnh hưởng đến gốc ĐM chậu trong hoặc ĐM đùi 
chung
Type C
Tắc ĐM chậu gốc hai bên
Hẹp ĐM chậu ngoài 2 bên từ 3 – 10 cm không ảnh hưởng đến ĐM đùi chung
Hẹp ĐM chậu ngoài một bên lan đến ĐM đùi chung
Tắc ĐM chậu ngoài một bên có ảnh hưởng đến gốc ĐM chậu trong hoặc ĐM đùi chung
Tắc ĐM chậu ngoài một bên kèm theo vôi hóa, có/không kèm theo tổn thương gốc ĐM chậu 
trong/ĐM đùi chung
Type D
Tắc ĐMCB dưới thận
Tổn thương lan tỏa ĐM chủ chậu hai bên cần điều trị
Hẹp lan tỏa một bên ảnh hưởng đến ĐM chậu gốc, chậu ngoài và đùi chung
Tắc hoàn toàn một bên cả ĐM chậu gốc và chậu ngoài
Tắc ĐM chậu ngoài hai bên
Hẹp ĐM chậu cần điều trị ở bệnh nhân có phồng ĐM chủ bụng, không thể đặt stentgraft, hoặc có 
tổn thương ĐM chủ - chậu khác cần phẫu thuật
Type A lesions
Type B lesions
Type C lesions
Type D lesions
A
• Unilateral or bilateral stenoses of CIA
• Unilateral or bilateral single, short (≤ 3cm) stenosis of EIA
• Short (≤ 3cm) stenosis of infrarenal aorta
• Unilateral CIA occlusion
• Single or multiple stenosis totaling 3-10 cm involving 
the EIA, not extending into the CFA
• Unilateral EIA occlussion not involving the origins of 
internal iliac or CFA
• Bilateral CIA occlusions
• Bilateral EIA stenoses 3-10 cm long, not extending into 
the CFA
• Unilateral EIA stenosis extending into the CFA 
• Unilateral EIA occlusion that involves the origins of 
internal iliac and/or CFA
• Heavily calcified unilateral EIA occlusion with or without 
involvement of origins of internal iliac and/or CFA
• Infranrenal aortoiliac occlusion
• Diffuse disease involving the aorta and both iliac arteries, 
requiring treatment
• Diffuse multiple stenoses involving the unilateral CIA, 
EIA, and CFA
• Unilateral occlusions of both CIA and EIA
• Bilateral occlusions of EIA
• Iliac stenoses in patients with AAA requiring treatment 
and not amenable to endograft placement or other lesions 
requiring open aortic iliac surgery
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201614
Phân loại tổn thương động mạch đùi khoeo trong bệnh động mạch chi dưới
Tổn thương mạch đùi khoeo
Tổn thương TASC Mô tả
Type A
Hẹp đơn thuần ≤ 10cm
Tắc đơn thuần ≤ 5cm 
Type B
Nhiều đoạn tổn thương (hẹp/tắc) mỗi đoạn ≤ 5cm
Hẹp hoặc tắc đơn thuần ≤ 15cm, không ảnh hưởng đến đoạn đầu ĐM khoeo sau ống cơ khép
Một hoặc nhiều tổn thương nhưng không có dòng chảy của một trong ba nhánh mạch dưới gối 
để làm cầu nối ngoại vi
Tổn thương vôi hóa nặng dài ≤ 5cm
Hẹp ĐM khoeo đơn thuần
Type C
Tổn thương hẹp hoặc tắc dài trên 15cm có hoặc không kèm theo vôi hóa nặng
Hoặc tắc lại sau hai lần can thiệp nội mạch
Type D
Tắc mạn tính hoàn toàn (CTO) của ĐM đùi chung hoặc ĐM đùi nông, có tổn thương của ĐM 
khoeo, dài trên 20cm
Tắc mạn tính hoàn toàn ĐM khoeo và tổn thương ba nhánh mạch dưới gối chỗ chia nhánh
• Single stenosis ≤ 10 cm long
• Single occlusion ≤ 5 cm long
Type A lesions
Type B lesions
Type C lesions
Type D lesions
• Multiple lesions (stenoses or occlusions), each ≤ 5 cm
• Single stenosis or occlusion ≤ 15 cm, no involving the infrageniculate 
popliteal artey
• Single or multiple lesions in the absence of continuous tibial vessels to 
improve inflow for a distal bypass
• Heavily calcified occlusion ≤ 5 cm long
• Single popiteal stenosis
• Multiple stenoses or occlusions totaling > 15 cm with or without heavy 
calcification
• Recurrent stenoses or occlusions that need treatment after two endovascular 
interventions
• Chronic total occlusions of CFA or SFA (>20 cm, involving the popliteal 
artery)
• Chronic total occlusions of popliteal artery and proximal trifurcation 
vessels
B
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 15
Điều trị bệnh động mạch chi dưới
Là phối hợp của loại bỏ các yếu tố nguy cơ, 
điều trị nội khoa, vật lý trị liệu, phục hồi lưu thông 
mạch và cắt cụt.
Khuyến nghị về điều trị phục hồi lưu thông mạch máu
- Mục đích của điều trị
Cơn đau cách hồi: Giảm triệu chứng, nâng cao chất 
lượng cuộc sống và khả năng lao động của bệnh nhân.
Thiếu máu chi trầm trọng (mạn tính/cấp tính): 
Giảm đau, lành các ổ loét/hoại tử, bảo tồn chi thiếu 
máu, nâng cao chất lượng và kéo dài cuộc sống.
- Lựa chọn phẫu thuật hay can thiệp cho điều trị:
Khi phẫu thuật và can thiệp nội mạch có cùng 
kết quả điều trị ngắn và dài hạn, lựa chọn can thiệp 
nội mạch nên được đưa ra đầu tiên.
Với tổn thương của bệnh ĐM chi dưới: Các tổn 
thương Type A được chỉ định can thiệp nội mạch, 
tổn thương Type D được chỉ định phẫu thuật. 
Tổn thương type B nên lựa chọn can thiệp và tổn 
thương Type C nên được chỉ định phẫu thuật. Lựa 
chọn trong Type B và C cần cân nhắc các yếu tố 
nguy cơ của phẫu thuật/can thiệp đi kèm.
Vai trò của Hybrid: Được tiến hành tại Phòng 
mổ Hybrid, có khả năng chẩn đoán bệnh và xử trí 
trong cùng một thì, cho phép đổi giải pháp điều 
trị sau khi phương pháp lựa chọn ban đầu thất bại, 
cho phép xử trí tổn thương có chỉ định ưu tiên khác 
nhau (VD: TASC Type A một tầng và TASC Type 
D một tầng khác).
- Vật liệu sử dụng cho phẫu thuật:
Với tổn thương tầng chủ chậu, các vật liệu phẫu 
thuật khác nhau cho kết quả điều trị không có khác 
biệt về mặt thống kê.
Với tổn thương đùi - khoeo - dưới gối: TM tự 
thân (TM hiển lớn hoặc một TM đủ dài) là lựa 
chọn tối ưu cho điều trị. Riêng tầng đùi chung và 
đùi nông chỉ mạch nhân tạo bằng vật liệu PTFE 
(Poly-Tetra-Fluoro-Ethylene) cho kết quả tương 
đương với TM hiển.
Thực trạng và kết quả Hybrid cho bệnh động mạch 
chi dưới tại Việt Nam
So sánh trang thiết bị phòng Hybrid tại các nước 
phát triển (hình 2) và Việt Nam (hình 3)
Hình 2. Trang bị quy chuẩn phòng Hybrid (giá 
6.700.000 USD)
Hình 3. Phòng Hybrid tại Bệnh viện Việt Đức năm 
2016 (< 500.000 USD)
Bệnh viện Việt Đức từ những năm 1980 
cũng đã bắt đầu áp dụng kỹ thuật chụp mạch và 
thực hiện một số can thiệp mạch thô sơ, nhỏ lẻ, 
không hệ thống (nút mạch phế quản, thủ thuật 
Brook điều trị thông động - tĩnh mạch cảnh 
xoang hang). Mãi tới năm 2008, bệnh viện 
mới trang bị được máy chụp mạch tại Khoa Điện 
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201616
quang, và năm 2009 máy C-arm tại Phòng Mổ 
(không dành cho mạch máu). Bệnh viện đã triển 
khai can thiệp với kết quả rất tốt các thương tổn 
mạch tạng trong chấn thương (vỡ gan, thận, 
hàm mặt), tuy nhiên với thương tổn bệnh lý 
mạch ngoại vi, mạch tạng lại chưa được như 
mong muốn, với trở ngại chủ yếu là trang thiết bị 
đắt tiền, chi phí cao so với thu nhập bệnh nhân, 
chế độ bảo hiểm chưa tốt, và nhất là người làm 
chưa có kinh nghiệm cũng như chưa có phòng 
mổ chuyên mạch máu. Tới năm 2011, với sự hỗ 
trợ về kinh nghiệm cũng như trang thiết bị của 
chuyên gia Pháp (AIPCV-ADVASE), chúng tôi 
đã thực hiện nhiều can thiệp nội mạch. Đặc biệt 
từ cuối năm 2012, với việc đưa vào sử dụng đơn 
vị can thiệp -phẫu thuật tim mạch, chúng tôi đã 
có thể tiến hành các trường hợp Hybrid phẫu 
thuật-can thiệp tại nhiều vị trí, cho các thương 
tổn phức tạp hơn [6].
Về đào tạo nhân lực
Miền Bắc Việt Nam hiện chưa có cơ sở nào 
có phẫu thuật viên/bác sỹ chẩn đoán hình ảnh 
được đào tạo bài bản thành nhóm (team) áp 
dụng điều trị Hybrid cho bệnh lý mạch máu. Đa 
phần các cơ sở chỉ làm hoặc phẫu thuật, hoặc 
can thiệp mạch máu đơn thuần. Đơn vị hiện nay 
có thể tiến hành Hybrid bao gồm: Bệnh viện 
Hữu nghị Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà 
Nội, Bệnh viện Bạch Mai. Trong tương lai gần: 
Bệnh viện Tim Hà Nội, Trung tâm Tim mạch 
Bệnh viện E.
Kết quả bước đầu tại Bệnh viện Việt Đức (hình 4)
- Giai đoạn 2011 - 2013: Hybrid với sự hỗ trợ 
của chuyên gia Pháp: Số lượng: 8 ca.
Hình 4. Can thiệp Hybrid tại Bệnh viện Việt Đức với sự hỗ trợ chuyên gia Pháp (ảnh trái). Đặt Stent graft 
unilateral cho phồng ĐM chậu P. Tổn thương TASC D ĐM chậu T được phẫu thuật bắc cầu đùi - đùi sau đó
Các bệnh nhân được tiến hành tại Bệnh viện 
Việt Đức bao gồm bệnh ĐM chi dưới, ngoài ra còn 
áp dụng cho các bệnh nhân có tổn thương của quai 
ĐMC, tổn thương của ĐMC ngang mức mạch 
tạng. Giai đoạn này có nhiều khó khăn như trang 
thiết bị, giá cả của vật tư tiêu hao, bảo hiểm y tế 
không chi trả[7].
- Giai đoạn 2014 - 9/2016: Giai đoạn phát triển 
tốt với cỡ mẫu tăng, việc chẩn đoán và áp dụng điều 
trị được đưa thành chu trình chuẩn. Các bước được 
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 17
tiến hành theo guidelines. Bệnh nhân được đánh 
giá kết quả và theo dõi tốt trong và sau điều trị.
Số lượng: 30 bệnh nhân [6].
Kết quả điều trị: Tuổi trung bình của bệnh nhân 
73,5 (51 đến 88 tuổi). Thành công về mặt kỹ thuật 
là 100%. Các tai biến trong phẫu thuật, can thiệp 
như lóc tách, chảy máu có thể được xử trí ngay trong 
điều trị. Thời gian nằm viện sau mổ ngắn (trung 
Hình 5. Can thiệp nong bóng, đặt Stent cho tổn thương TASC A bên P và phẫu thuật cho tổn thương TASC C 
bên T của ĐM chủ chậu
Hình 6. Đo ABI của ĐM mu chân/ĐM cánh tay (ảnh trái). Tạo đường vào cho can thiệp mạch máu bằng phẫu 
thuật (ảnh phải)
bình 9,1 ngày) trong đó có bệnh nhân chỉ nằm viện 
4 ngày. Mổ lại sớm sau mổ 0%; mổ lại trong vòng 
6 tháng sau mổ 0,67% do hẹp lại miệng nối/hẹp vị 
trí nong mạch. Tỷ lệ bảo tồn chi cao 96,7%. Cắt cụt 
nhỏ chiếm 19,3%. Chỉ số ABI sau điều trị tăng rõ 
rệt từ 0,31±0,11 lên 0,75±0,12 ở mức độ có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05).
Các kỹ thuật tiến hành: Đa dạng, phong phú:
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.201618
Hình 7. Lấy huyết khối và nong bóng ĐM khoeo – dưới gối
Từ tháng 5/2016: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội: 
2 bệnh nhân đều do thiếu máu chi dưới mạn tính. 
Tất cả các trường hợp đều thành công về mặt kỹ 
thuật, kết quả sớm sau mổ về thay đổi ABI, về cải 
thiện triệu chứng lâm sàng và đánh giá kết quả siêu 
âm Doppler sau mổ đều tốt.[7],[8]
Ưu và nhược điểm của Hybrid
Ưu điểm
Có thể chỉ định Hybrid cho nhiều loại tổn thương 
mạch máu khác nhau, áp dụng linh hoạt cho BN cấp 
cứu hoặc có kế hoạch. Tổn thương mạch có thể là 
thương tổn hẹp, tắc hoàn toàn, huyết khối mới gây 
tắc cầu nối cũ. Phạm vi áp dụng cho tất cả các tầng 
tổn thương của Bệnh ĐM chi dưới. Hybrid không 
chỉ giúp tiết kiệm thời gian chẩn đoán (đánh giá tổn 
thương bằng chụp mạch trong khi phẫu thuật) mà 
còn giúp đánh giá kết quả điều trị ngay sau đó.
Lựa chọn phẫu thuật hoặc can thiệp trong Hybrid 
có thể rất linh hoạt: Phẫu thuật trước/can thiệp 
trước hoặc luân phiên tiến hành. Thất bại của kỹ 
thuật này có thể thay thế bằng kỹ thuật khác.
Nhược điểm
Tiến hành Hybrid tại Việt Nam còn gặp những 
thách thức không nhỏ trong quá trình nghiên cứu. 
Đó là việc thiếu trang thiết bị, dụng cụ cho phẫu 
thuật và can thiệp, hệ thống máy C-arm cỡ nhỏ, 
phát nhiều tia phóng xạ, chi phí vật tư cao, chưa 
được thanh toán bảo hiểm. Đa phần các BN đến 
muộn, tổn thương lan tỏa và khó áp dụng điều trị 
triệt để các tổn thương. Không chỉ là khó khăn về 
phía BN, người làm còn gặp nhiều khó khăn trong 
sự đồng thuận của gia đình người bệnh, một phần 
là do chi phí, một phần là do bệnh tái đi tái lại, việc 
chăm sóc cho BN ở các tuyến cơ sở còn khó khăn, 
tâm lý ngại điều trị cho BN cao tuổi. Mặt khác kinh 
nghiệm điều trị của người tham gia Hybrid còn 
chưa nhiều và thời gian được đào tạo cần lâu dài 
hơn, tại các cơ sở có nhiều kinh nghiệm.
KẾT LUẬN
Phối hợp phẫu thuật và can thiệp nội mạch 
(Hybrid) là một hướng đi đúng đắn cần được tiếp 
tục nghiên cứu mở rộng cho các BN có tổn thương 
nhiều tầng của bệnh ĐM chi dưới. Vấn đề theo dõi 
lâu dài cần được nghiên cứu thêm cho các BN này 
do tổn thương tại nhiều mạch máu trên cùng một 
BN. Tuy còn nhiều khó khăn như thiếu trang thiết 
bị, chi phí y tế còn cao, năng lực con người còn hạn 
chế, tâm lý BN tuổi cao, ngại đi khám lại. Việc lựa 
chọn và giải thích bệnh nhân hợp lý, tăng cường 
đào tạo nhân lực chuyên sâu, thực hành thường 
xuyên, trang bị đầy đủ, cải thiện chế độ bảo hiểm 
xã hội sẽ giúp phương pháp điều trị này có kết quả 
ngày một tốt hơn.
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 19
SUMMARY
The prevalence of complicated peripheral artery disease (PAD) tended to rise in recent years. We 
review the indications for treatment with the latest Europe and North America guidelines and evaluate 
the initial results of the combination surgical therapy/endovascular intervention (hybrid) in Viet Duc 
University Hospital. Hybrid is the world's recommended treatments for multilever vascular lesions. 
Preliminary results for hybrid patients: 8 patients in 2011-2013. 30 patients in 2013-2016. Technical 
success 100%. Limb salvage 96.7%. ABI index after treatment increased from 0.31 ± 0.11 significantly 
to 0.75 ± 0.12 (p < 0.05). This method needs to be expanded and long term follow up. 
Keywords: PAD, Hybrid, Endovascular intervention.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Michael H. Criqui and Victor Aboyans (2015). “Epidemiology of Peripheral Artery Disease” Circulation 
Research April 24, Volume 116, Issue 9.
2. Alan T. Hirsch et al. (2006) “ACC/AHA 2005 Practice Guidelines for the Management of Patients 
With Peripheral Arterial Disease (Lower Extremity, Renal, Mesenteric, and Abdominal Aortic)”. 
Circulation.113:e463-e654.
3. Rooke Twet al. (2011) “ACCF/AHA focused update of the guideline for the management of patients 
with peripheral artery disease (updating the 2005 guideline)”. Catheter Cardiovasc Interv. 2012 Mar 
1;79(4):501-31.
4. Michal Tendera et al (The Task Force on the Diagnosis and Treatment of Peripheral Artery Diseases of 
the European Society of Cardiology (ESC)) (2011) “ESC Guidelines on the diagnosis and treatment of 
peripheral artery diseases” European Heart Journal 32, 2851–2906.
5. Norgren L, Hiatt WR, Dormandy JA, et al (2007): “Inter-society consensus for the management of 
peripheral arterial disease [TASC II]”. Eur J Vasc Endovasc Surg;33:S1.
6. Đoàn Quốc Hưng (2011) “Can thiệp nội mạch và phối hợp phẫu thuật mổ mở- Can thiệp nội mạch: xu 
hướng mới trong điều trị bệnh mạch máu”. Tạp chí Nghiên cứu Y học: 80;354:64-60.
7. Nguyễn Duy Thắng, Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Hữu Ước, Phạm Quốc Đạt (2013). “Kết quả phối hợp 
phẫu thuật và can thiệp nội mạch một thì (Hybrid) trong điều trị bệnh lý mạch máu tại Bệnh viện Hữu nghị 
Việt Đức”. Tạp chí Y học thực hành số 7 (876)/tr 43-46.
8. Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Hữu Ước, Lê Thanh Dũng, Nguyễn Lân Hiếu (2014). 
“Điều trị bệnh mạch máu phức tạp bằng can thiệp nội mạch phối hợp phẫu thuật (Hybrid)”. Tạp chí Tim 
mạch học Việt Nam số 65: tr 34-41.

File đính kèm:

  • pdfcap_nhat_huong_dan_dieu_tri_quoc_te_va_ket_qua_phoi_hop_phau.pdf