Cập nhật định nghĩa, chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn 2016
Nhiễm khuẩn huyết (NKH), sốc nhiễm khuẩn (SNK) là một tình trạng bệnh lý thường
gặp trên lâm sàng, đặc biệt tại các đơn vị chăm sóc tích cực. Là nguyên nhân gây kéo
dài thời gian điều trị, tăng chi phí điều trị và tỷ lệ tử vong vẫn còn cao. Nâng cao hiệu
quả chẩn đoán và điều trị NKH, SNK luôn là vấn đề nóng, được cả thế giới quan tâm.
Cuộc vận động cứu sống tình trạng nhiễm khuẩn, một tập hợp của các nhà khoa học
hàng đầu trên thế giới họp thường kì 4 năm 1 lần để đưa ra những hướng dẫn mới trong
chẩn đoán và xử trí tình trạng nhiễm khuẩn. Đầu năm 2016, 19 chuyên gia đầu ngành
trên thế giới về hồi sức tích cực, truyền nhiễm, hô hấp và ngoại khoa đã nhóm họp và
đưa ra định nghĩa toàn cầu lần thứ 3 về NKH và SNK, những nội dung chính gồm: NKH
là một rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng do đáp ứng không được điều phối
của cơ thể đối với nhiễm khuẩn. Không còn khái niệm đáp ứng viêm hệ thống và NKH
nặng. Đưa ra thang điểm SOFA nhanh để tầm soát NKH và thang điểm SOFA để đánh
giá rối loạn chức năng tạng. Tiêu chuẩn chẩn đoán NKH dựa trên tình trạng nhiễm
khuẩn và rối loạn chức năng tạng. Những đổi mới trong chiến lược điều trị
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật định nghĩa, chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn 2016
TRAO ĐỔI HỌC TẬP 99 CẬP NHẬT ĐỊNH NGHĨA, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN 2016 Phạm Tấn Đạt*, Vũ Đình Ân*, Nguyễn Quang Tường* (*) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Vũ Đình Ân (Email: [email protected]) Ngày nhận bài: 12/6/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/6/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016 Tóm tắt: Nhiễm khuẩn huyết (NKH), sốc nhiễm khuẩn (SNK) là một tình trạng bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, đặc biệt tại các đơn vị chăm sóc tích cực. Là nguyên nhân gây kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí điều trị và tỷ lệ tử vong vẫn còn cao. Nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị NKH, SNK luôn là vấn đề nóng, được cả thế giới quan tâm. Cuộc vận động cứu sống tình trạng nhiễm khuẩn, một tập hợp của các nhà khoa học hàng đầu trên thế giới họp thường kì 4 năm 1 lần để đưa ra những hướng dẫn mới trong chẩn đoán và xử trí tình trạng nhiễm khuẩn. Đầu năm 2016, 19 chuyên gia đầu ngành trên thế giới về hồi sức tích cực, truyền nhiễm, hô hấp và ngoại khoa đã nhóm họp và đưa ra định nghĩa toàn cầu lần thứ 3 về NKH và SNK, những nội dung chính gồm: NKH là một rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng do đáp ứng không được điều phối của cơ thể đối với nhiễm khuẩn. Không còn khái niệm đáp ứng viêm hệ thống và NKH nặng. Đưa ra thang điểm SOFA nhanh để tầm soát NKH và thang điểm SOFA để đánh giá rối loạn chức năng tạng. Tiêu chuẩn chẩn đoán NKH dựa trên tình trạng nhiễm khuẩn và rối loạn chức năng tạng. Những đổi mới trong chiến lược điều trị. *Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, cuộc vận động cứu sống tình trạng nhiễm khuẩn, SOFA UPDATE DEFINITIONS, DIAGNOSIS AND TREATMENT TO SEPSIS AND SEPTIC SHOCK IN 2016 Summary: Sepsis, septic shock are common conditions in clinical practice , particularly in intensive care unit, which causes prolonged treatment, increases treatment costs and re- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 100 mains high mortality rate. Improving the diagnosis and treatment of sepsis, septic shock is always a hot issue attracting worldwide attention. The Surviving Sepsis Campaign (SSC), an international consortium of professional societies involved in many different fields, has a regular meet every 4 years to give new guidelines for diagnosis and man- agement of infection. In early 2016, nineteen leading experts in the world of intensive care, infectious, respiratory and surgical field met and launched the third international consensus definitions for sepsis and septic shock (Sepsis 3). The 4 main contents include: Sepsis is an organ dysfunction caused by life-threatening uncoordinated response of the body against infections. There is no concept of the systemic inflammatory response and severe sepsis. Offering a quick SOFA scale to screen sepsis and a SOFA scale to assess organ dysfunction. Sepsis is now defined as evidence of infection plus life-threatening organ dysfunctions. Update of treatment strategy. * Key words: Sepsis, Surviving Sepsis Campaing, SOFA ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn huyết (sepsis), một hội chứng bao gồm các bất thường sinh lý, bệnh lý và sinh hóa, gây nên bởi nhiễm trùng là một vấn đề y tế công cộng quan trọng. NKH làm tiêu tốn hơn 20 tỉ USD, chiếm 5,2% tổng chi phí nội viện ở Mỹ vào năm 2011, là nguyên nhân tử vong hàng đầu tại các khoa ICU, xếp thứ 10 trong các nguyên nhân tử vong chung tại Mỹ. NKH nặng có tỷ lệ tử vong là 28 – 50%, SNK có tỷ lệ tử vong khoảng 60%, đặc biệt khi có biểu hiện của tổn thương đa phủ tạng thì tỉ lệ này lên tới 80%. Mặc dù tỉ lệ chính xác chưa thể xác định nhưng ngay cả những ước tính dè dặt nhất cũng cho rằng NKH là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Hơn nữa, những BN sống sót sau NKH cũng có những bất thường dài hạn về thể chất, tâm lý và nhận thức tạo nên gánh nặng cho gia đình, ngành y tế và xã hội. Năm 1991, hội nghị đồng thuận lần thứ nhất đưa ra những định nghĩa về NKH, sốc NKH, hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan. Những định nghĩa này tập trung vào tình trạng viêm vì lúc này người ta cho rằng NKH là hậu quả của Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống do nhiễm khuẩn, và những định nghĩa này đã là nền tảng trong chẩn đoán và điều trị hơn 20 năm qua. Năm 2004, SSC cho ra đời Guideline thứ nhất về chẩn đoán và điều trị NKH, từ đó đến nay cứ mỗi 4 năm 1 lần SSC lại đưa ra những hướng dẫn mới trong chẩn đoán và xử trí NKH. Đầu năm 2016, 19 chuyên gia của European Society of Intensive Care Medicine và Society of Critical Care Medicine đã nhóm họp nhiều lần và đưa ra những định nghĩa mới về NKH và SNK, trong đó có sự thay đổi rất mạnh mẽ về định nghĩa và tiêu chí chẩn đoán, đưa ra những hướng dẫn mới về điều trị có sửa đổi từ lần thay đổi của SSC 3 năm 2015. Chúng tôi xin nêu tóm tắt một số thay đổi chính trong định nghĩa, chẩn đoán những thay đổi trong chiến lược điều trị TRAO ĐỔI HỌC TẬP 101 để các đồng nghiệp tham khảo và áp dụng trong thực hành lâm sàng hằng ngày TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH 1. Định nghĩa mới về NKH và SNK theo SSC 2016 1.1. Nhiễm khuẩn huyết được định nghĩa là một rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng do đáp ứng không được điều phối của cơ thể đối với nhiễm khuẩn. Định nghĩa mới này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của: - Một đáp ứng mất cân bằng của vật chủ đối với nhiễm khuẩn - Nguy cơ tử vong cao hơn một cách rõ rệt so với các nhiễm trùng thông thường khác và - Tính cấp thiết của việc nhận biết sớm NKH Các tiêu chí của Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS) không đặc hiệu như sốt, tăng tần số tim, nhịp thở, tăng bạch cầu trung tính không còn là công cụ giúp chẩn đoán nhiễm trùng. SIRS có thể chỉ đơn giản phản ánh một đáp ứng thích hợp của cơ thể và đây thường là một cơ chế thích nghi. NKH liên quan đến rối loạn chức năng cơ quan chứng tỏ quá trình sinh bệnh học phức tạp hơn nhiều so với nhiễm trùng cộng với một đáp ứng viêm đơn thuần. Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS): Có ít nhất hai trong số các tiêu chuẩn sau: Thân nhiệt > 38oC hoặc < 36oC Tần số tim > 90 lần/phút Tần số thở > 20 lần/phút hoặc PaCO2 < 32 mmHg (4,3 kPa) Số lượng bạch cầu > 12 000/mm3 hoặc 10%. Các vấn đề của SIRS: + Quá nhạy, kém đặc hiệu (33% ở tất cả các BN nội viện, 50% ở ICU nội khoa, 80% ở ICU ngoại khoa) + Không nhận diện được 1/8 BN sepsis có rối loạn chức năng tạng + Tập trung quá mức vào đáp ứng viêm + Khả năng tiên đoán tử vong thấp 1.2. Không còn khái niệm NKH nặng Việc nhấn mạnh đến rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng trong khuyến cáo này phù hợp với thực tế là những khiếm khuyết ở mức độ tế bào đóng vai trò chủ đạo trong các bất thường sinh lý và sinh hóa bên trong các hệ thống cơ quan đặc hiệu. Bản thân NKH tự nó đã cảnh báo chúng ta cần phải có một thái độ theo dõi và can thiệp mạnh mẽ bao gồm việc chuyển bệnh nhân vào các đơn vị hồi sức hoặc chăm sóc tích cực hơn 1.3. Rối loạn chức năng tạng (Organ Disfuntion) - Được đánh giá là sự thay đổi cấp tính ≥ 2 điểm SOFA do nhiễm trùng (Điểm SOFA nền được giả định là 0 điểm ở những bệnh nhân không có rối loạn chức năng tạng sẵn có) - BN có điểm SOFA ≥ 2 có nguy cơ tử vong khoảng 10% trong quần thể BN nằm TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 102 viện có nhiễm trùng. Tùy theo nguy cơ nền của bệnh nhân mà một điểm SOFA ≥ 2 sẽ làm tăng nguy cơ tử vong lên từ 2 đến 25 lần so với những BN có điểm SOFA< 2 - Điểm SOFA không phải là một công cụ được sử dụng trong xử trí NTH mà chỉ là phương tiện lâm sàng giúp phát hiện bệnh nhân NTH. Các cấu phần của thang điểm SOFA (như nồng độ creatinine hay bilirubin) đòi hỏi thời gian xét nghiệm do vậy nó không thể cung cấp cho thầy thuốc lâm sàng thông tin về rối loạn chức năng cơ quan một cách nhanh chóng. Tuy vậy, điểm SOFA đã trở nên rất quen thuộc trong cộng đồng hồi sức tích cực và có mối tương quan đã được biết rõ với tỉ lệ tử vong. Có một số chỉ dấu sinh học khác có thể giúp phát hiện rối loạn chức năng gan, thận hoặc rối loạn đông máu nhanh chóng nhưng cần phải được nghiên cứu sâu rộng hơn trước khi có thể được tích hợp vào trong các công cụ lâm sàng. Thang điểm SOFA nhanh (qSOFA) + Tần số thở ≥ 22 lần/phút + Thay đổi trạng thái tinh thần + Huyết áp động mạch tâm thu ≤ 100mmHg Thang điểm SOFA (Sequential [Sepsis-Related] Organ Failure Assessment Score) Điểm SOFA 0 1 2 3 4 Hô hấp PaO2/ FiO2 ≥ 400 < 400 < 300 < 200 có hỗ trợ hô hấp < 100 có hỗ trợ hô hấp Đông máu Tiểu cầu (103/ mm3) ≥ 150 50 < 20 Gan Bilirubin (mg/dl) 12,0 Tim mạch Hạ huyết áp (mmHg) Liều catecholamine mcg/kg/ph MAP ≥ 70 MAP < 70 Dopamine ≤ 5 hoặc dobutamine (liều bất kỳ) Dopamine 5,1-15 hoặc Epinephrine ≤ 0,1 hoặc Noradrenaline < 0,1 Dopamine > 15 hoặc Epinephrine > 0,1 hoặc Noradrenaline > 0,1 Thần kinh TW Điểm hôn mê Glasgow 15 13-14 10-12 6-9 < 6 Thận Creatinine (mg/ dl) hoặc nước tiểu (ml/ngày) < 1,2 1,2-1,9 2,0-3,4 3,5-4,9 hoặc 5,0 hoặc < 200 TRAO ĐỔI HỌC TẬP 103 1.4. Tầm soát bệnh nhân NKH - Một mô hình hồi quy đa biến cho thấy bất kỳ 2 trong số 3 biến số lâm sàng gồm: Điểm Hôn mê Glassgow ≤ 13, huyết áp tâm thu ≤ 100mmHg và tần số thở ≥ 22 lần/phút, có giá trị chẩn đoán ngang với điểm SOFA ở quần thể BN ngoài đơn vị hồi sức tích cực. Mô hình này được gọi là quickSOFA (qSOFA) cung cấp cho thầy thuốc lâm sàng những tiêu chí lâm sàng đơn giản để phát hiện BN ngoài đơn vị hồi sức tích cực có nguy cơ có dự hậu xấu. - Ở bệnh nhân nghi ngờ nhiễm trùng nếu có điểm qSOFA (thay đổi ý thức, HA tâm thu ≤ 100mmHg, nhịp thở ≥ 22l/ph) thì có khả năng tử vong nội viện hoặc phải nhập khoa HSTC cao. - Với BN nằm tại đơn vị hồi sức tích cực thì điểm SOFA có giá trị tiên đoán cao hơn so với mô hình qSOFA trên có thể là do tác động của can thiệp điều trị (ví dụ thuốc vận mạch, thuốc an thần, thông khí nhân tạo). Tuy qSOFA không mạnh bằng SOFA ở bệnh nhân nằm hồi sức nhưng nó lại không đòi hỏi thời gian chờ xét nghiệm và có thể thực hiện nhanh chóng cũng như lặp lại nhiều lần, do đó tiêu chí qSOFA có thể được sử dụng để thúc đẩy thầy thuốc lâm sàng thực hiện những khảo sát sâu hơn về rối loạn chức năng cơ quan, để khởi đầu tăng cường điều trị một cách thích hợp hoặc để chuyển BN vào đơn vị hồi sức (nếu chưa chuyển) và tăng cường theo dõi. Dưới đây là sơ đồ tiếp cận bệnh nhân NKH và SNK, 2016. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 104 1.5. Định nghĩa sốc nhiễm khuẩn - Sốc nhiễm khuẩn được xem là một phân nhóm của NKH trong đó những bất thường về tuần hoàn và chuyển hóa tế bào đủ nặng để có thể làm tăng một cách đáng kể tỉ lệ tử vong - BN sốc nhiễm khuẩn có thể được chẩn đoán dựa vào những tiêu chí chẩn đoán NKH kèm với hạ huyết áp tồn tại cần phải sử dụng thuốc vận mạch để giữ HAĐM trung bình ≥ 65mmHg và có lactate huyết thanh > 2mmol/l (18mg/dl) cho dù đã được hồi sức bù dịch thoả đáng. Với tiêu chí chấn đoán này thì tỉ lệ tử vong nội viện > 40% * Bảng tóm tắt các thuật ngữ và tiêu chuẩn chẩn đoán: Thuật ngữ Tiêu chuẩn chẩn đoán 1991 Định nghĩa 2016 Tiêu chuẩn chẩn đoán 2016 Nhiễm khuẩn huyết (Sepsis) Nghi ngờ NHIỄM KHUẨN + SIRS Là tình trạng rối loạn chức năng tạng đe dọa tính mạng gây ra bởi sự mất điều hòa trong đáp ứng của ký chủ với nhiễm khuẩn Nghi ngờ NHIỄM KHUẨN + RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TẠNG NKH nặng (Severse sepsis) NHIỄM KHUẨN HUYẾT + . HATTh < 90/HATB < 65 . Lactac > 2 mmol/L . INR > 1,5 . Bili > 34umol/l . NT < 0,5ml/Kg trong 2h . Creatinin > 177umol/l . Tiểu cầu < 100 K/ul . Sp02 < 90% Sốc NK (Septic Shock) NHIỄM KHUẨN HUYẾT + TỤT HUYẾT ÁP dù đã hồi sức dịch thích hợp Là một phân nhóm nặng của NKH, trong đó các bất thường tế bào/chuyển hóa và tuần hoàn đủ nặng gây ra tử vong đáng kể NHIỄM KHUẨN HUYẾT + TỤT HUYẾT ÁP (cần vận mạch để HATB ≥ 65mmHg) + LACTAT > 2mmol/l (dù đã hồi sức dịch thích hợp) TRAO ĐỔI HỌC TẬP 105 2. Những đổi mới trong chiến lược điều trị 2.1. Những điểm chính trong điều trị: * Hồi sức ban đầu và kiểm soát nhiễm trùng : - Hồi sức ban đầu - Kháng sinh - Kiểm soát ổ nhiễm khuẩn - Dự phòng nhiễm khuẩn * Hỗ trợ huyết động học: - Truyền dịch - Các thuốc vận mạch - Các thuốc tăng cường sức bóp cơ tim * Điều trị hỗ trợ: - Corticosteroids - Các chế phẩm máu - Immunoglobulins - Thông khí cơ học - An thần, giảm đau, giãn cơ - Kiểm soát đường huyết - Điều trị thay thế thận - Kiềm hóa máu - Phòng ngừa DVT - Dự phòng loét do stress - Dinh dưỡng 2.2. Những thay đổi về điều trị trong SSC 2015 (có sửa đổi và bổ sung 2016) - Về hồi sức tích cực: + Trong 3h đầu mục tiêu không thay đổi (gồm đo lactat máu, cấy máu trước dùng KS, dùng KS phổ rộng, truyền dịch 30ml/kg khi tụt HA/sốc) + Trong 6h đầu: Bn có tụt HA sau hồi sức dịch ban đầu hoặc lactate máu ban đầu ≥ 4 mmol/L, cần đánh giá lại tình trạng dịch và tưới máu mô bằng: HOẶC đánh giá bằng các thông số lâm sàng (M, HA, CRT, dấu hiệu tim, phổi, da) bởi bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm. HOẶC làm 2 trong các phương pháp sau: Đo CVP Đo ScvO2 Siêu âm tim mạch tại giường Đánh giá động học của đáp ứng dịch với nghiệm pháp nâng chân thụ động hoặc thử thách dịch. Tuy nhiên, theo kết quả của nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng: Ở những BN đã được hồi sức dịch và kháng sinh sớm, nhóm điều trị sớm hướng tới mục tiêu không cải thiện được tiên lượng hơn so với nhóm điều trị thông thường - Về chẩn đoán căn nguyên vi sinh + Cấy bệnh phẩm phù hợp trước khi sử dụng KS nhưng không làm chậm trễ (>45p) việc sử dụng KS (1C), cần cấy ≥ 2 mẫu máu (hiếu khí lẫn kị khí) trước khi sử dụng KS + Nếu nghi ngờ nhiễm nấm Candida, nên sử dụng XN 1,3 beta D glucan (2B), mannan và anti mannan antibody để chẩn đoán phân biệt (2C) - Về sử dụng kháng sinh + KS TM trong vòng 1h sau chẩn đoán (1C) (mỗi giờ chậm trễ làm tăng 8% tỷ lệ tử vong) + KS ban đầu (≥1 thuốc) theo kinh nghiệm: nhạy với tác nhân gây bệnh và thấm tốt vào mô (1B), đánh giá đáp ứng KS mỗi ngày xem xét điều trị xuống thang (1B) TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 106 + Sử dụng PCT hoặc các biomarkers tương đương để quyết định ngừng KS theo kinh nghiệm cho các BN không có bằng chứng NK (2C) + Phối hợp KS theo kinh nghiệm cho BN NKH có kèm theo giảm BC hạt, BN đáp ứng kém với điều trị, các tác nhân đa kháng thuốc (Acinnetobacter hoặc Pseudomonas spp)(2B) + Liệu trình KS 7-10 ngày, thời gian có thể kéo dài hơn trong một số trường hợp (2C) - Về kiểm soát ổ nhiễm khuẩn ( NK) + Xác định nguồn gốc ổ NK, can thiệp phải được thực hiện sớm ≤ 12h sau khi được chẩn đoán (1C) + Khi nguồn gốc NK là viêm tụy hoại tử, can thiệp nên trì hoãn cho đến khi mô sống và mô hoại tử có giới hạn rõ (2B) + Khi cần thiết phải can thiệp vào ổ NK nên can thiệp ít xâm lấn nhất có thể được (UG) - Về truyền dịch + Khuyến cáo chọn dịch tinh thể (1B) (Lactat Ringer tốt hơn NaCl 0,9% do không gây nhiễm toan, cũng như ít có khả năng làm tăng lactat máu) + Không sử dụng dịch HES (1B) + Albumin khi BN cần truyền một lượng lớn dịch tinh thể (2C) + Thử thách dịch ban đầu ở những BN giảm tưới máu mô do sepsis khi có nghi ngờ giảm thể tích (≥30ml/kg dịch tinh thể). + Thử thách dịch có thể áp dụng tiếp tục miễn là có cải thiện về mặt huyết động dựa trên các thông số động (PPV, SVV) và tĩnh (HA, nhịp tim) (UG) - Các thuốc vận mạch + Mục tiêu: MAP ≥ 65 mmHg (1C) + Norepinephrine: chọn lựa đầu tay (1B) + Epinephrine: chọn lựa thứ hai được thêm vào khi cần thiết để duy trì HA (2B) + Dopamin: nên tránh, chỉ thay thế Norephedrine trong những trường hợp chọn lọc (BN ít có nguy cơ nhịp tim nhanh và nhịp chậm tuyệt đối hoặc tương đối) (2C) Không sử dụng Dopamine liều thấp vì mục đích bảo vệ thận (1A) + Phenylephrine: không khuyến cáo, trừ khi: (a) dùng NE có rối loạn nhịp tim nặng, (b) CO cao + HA thấp, (c) MAP không đạt mục tiêu (mặc dù kết hợp thuốc vận mạch, thuốc tăng co bóp và VP liều thấp) (1C) HAĐM xâm lấn cho tất cả các BN cần truyền thuốc vận mạch (UG) + Dobutamin (≤20 µg/kg/ph): RLCN cơ tim (tăng AL đổ đầy và giảm CO) hoặc Các dấu hiệu tiến triển giảm tưới máu mô mặc dù đã truyền dịch thích hợp và MAP đã đạt (1C) Không sử dụng như là chiến lược nhằm tăng chỉ số tim (CI) lên mức trên bình thường (1B) - Corticosteroids + Không sử dụng Hydrocortisone IV để điều trị septic shock khi đã truyền dịch thích hợp và các thuốc vận mạch có thể phục hồi huyết động (1B) + Không sử dụng test kích thích ACTH để xác định BN septic shock có/không ĐT Hydrocortisone (2B) + Giảm liều Hydrocortisone khi ngưng TRAO ĐỔI HỌC TẬP 107 được thuốc vận mạch (2D) + Không sử dụng trong khi sepsis không kèm sốc (1D) + Nên truyền tĩnh mạch liên tục hơn là bolus (2D) - Truyền các sản phẩm máu + Khuyến cáo truyền HCL khi Hb < 7g%, mục tiêu Hb 7-9g% (1B) + Không dùng erythropoietin để điều trị thiếu máu kết hợp với sepsis (1B) + Huyết tương tươi đông lạnh không sử dụng nhằm mục đích điều chỉnh các RLĐM khi không có chảy máu hoặc thủ thuật xâm lấn + Không sử dụng antithrombin để điều trị sepsis/septic shock (1B) + Truyền TC dự phòng: khi PLT < 10.000/mm3, PLT < 20.000/mm3 khi BN có yếu tố nguy cơ cao chảy máu, PLT ≥ 50.000/ mm3 khi BN có đang chảy máu, phẫu thuật, thủ thuật xâm lấn (2D) - Điều trị hỗ trợ + Immunoglobulins: không sử dụng Ig cho BN sepsis/septic shock ở người lớn (2B) + Selenium: Không khuyến cáo (2C) + rhAPC: Không khuyến cáo (2C) + An thần-Giảm đau-Dãn cơ: An thần liên tục/hoặc ngắt quãng tối thiểu trên những BN cần thở máy (1B) Các thuốc dãn cơ cần tránh nếu có thể được ở BN ARDS (-) do nguy cơ lệ thuộc máy thở. Nếu phải sử dụng nên bolus ngắt quãng khi cần (1C) Thời gian sử dụng dãn cơ ngắn < 48h cho BN ARDS có PaO2/FiO2 < 150mmHg (2C) + Điều trị thay thế thận: CRRT hoặc thận nhân tạo có giá trị tương đương trên BN NKH có STC (2B) CRRT có nhiều thuận lợi hơn trong việc kiểm soát cân bằng dịch trên những BN có huyết động không ổn định (2D) + Kiểm soát đường huyết (KSĐH): KS ĐH trên những BN ICU bằng Insulin khi 2 mẫu ĐH kế tiếp > 180mg%, mục tiêu ĐH ≤ 180 mg% tốt hơn là ≤ 110mg % (1A) Theo dõi mỗi 1-2h cho đến khi ĐH và tốc độ truyền Insulin ổn định và sau đó mỗi 4h (1C) Xử trí dựa trên ĐH mao mạch cần thận trọng vì có thể không ước đoán chính xác glucose trong máu ĐM/plasma (UG) + HCO3: không sử dụng vì mục đích cải thiện huyết động/giảm liều thuốc vận mạch trên BN toan do acid lactic do giảm tưới máu với pH ≥ 7.15 (2B) + Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT): Dự phòng DVT cho BN NKH (1B) với LMWH TDD mỗi ngày. Nếu Cre Clearance < 30ml/min, sử dụng Dalteparine hoặc dạng khác của LMWH khi có mức độ lọc thấp ở thận Phối hợp thuốc và dụng cụ phòng ngừa DVT bất kì khi nào có thể (2C) BN có CCĐ với heparin thay thế bằng các dụng cụ cơ học (1B). Khi nguy cơ giảm bắt đầu sử dụng thuốc lại (2C) + Dự phòng loét do stress: H2 blockers hoặc PPI cho những BN có yếu tố nguy cơ chảy máu (1B) TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 108 PPI > H2RA (2D) Không dự phòng cho BN không có nguy cơ (2B) + Dinh dưỡng: Nuôi ăn qua đường miệng/sonde hơn là TTM Glucose trong 48h đầu tiên sau khi chẩn đoán sepsis/septic shock (2C) Tránh các thức ăn cung cấp nhiều calo trong tuần lễ đầu, đề nghị nuôi ăn liều thấp (500 calories/ngày) tăng dần khi BN dung nạp (2B) Glucose TTM và nuôi ăn qua đường tiêu hoá hơn là chỉ nuôi ăn qua đường TM (2B) Nuôi dưỡng với hỗ trợ miễn dịch không đặc hiệu hơn là hỗ trợ miễn dịch đặc hiệu (2C) KẾT LUẬN - Định nghĩa mới lần thứ 3 về nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn đã nêu bật lên được tính cấp thiết của việc nhận biết tình trạng nhiễm khuẩn huyết cũng như bao hàm trong đó thái độ theo dõi và xử trí mạnh mẽ hơn nhằm giảm thiểu tối đa tỷ lệ tử vong, do đó tự nó đã không còn thuật ngữ NKH nặng - Thang điểm qSOFA và SOFA giúp người thầy thuốc ở các khoa lâm sàng tầm soát tốt hơn tình trạng nhiễm trùng, là một công cụ hữu hiệu để chẩn đoán NKH và tiên lượng tỷ lệ tử vong - Những thay đổi về điều trị chủ yếu tập trung vào mục tiêu 3 giờ và 6 giờ đầu nhằm thay đổi đáng kể tiên lượng trong điều trị, việc sử dụng kháng sinh sớm, truyền dịch và hồi sức huyết động vẫn là những khâu then chốt nhất trong quá trình điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Martin GS, Mannino DM, Eaton S, Moss M. The epidemiology of sepsis in the United States from 1979 through 2000. N Engl J Med 2003; 348:1546. 2. Shankar-Hari M, Phillips GS, Levy ML, et al. Developing a New Definition and Assessing New Clinical Criteria for Septic Shock: For the Third International Consensus Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3). JAMA 2016; 315:775. 3. Seymour CW, Liu VX, Iwashyna TJ, et al. Assessment of Clinical Criteria for Sepsis: For the Third International Consensus Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3). JAMA 2016; 315:762. 4. Miller RR 3rd, Dong L, Nelson NC, et al. Multicenter implementation of a severe sepsis and septic shock treatment bundle. Am J Respir Crit Care Med 2013; 188:77. 5. Rivers E, Nguyen B, Havstad S, et al. Early goal-directed therapy in the treatment of severe sepsis and septic shock. N Engl J Med 2001; 345:1368. 6.Dellinger RP, Levy MM, Rhodes A, et al. Surviving sepsis campaign: international guidelines for management of severe sepsis and septic shock: 2012. Crit Care Med 2013; 41:580.
File đính kèm:
cap_nhat_dinh_nghia_chan_doan_va_dieu_tri_nhiem_khuan_huyet.pdf

