Cập nhật chẩn đoán và điều trị u lymphô tế bào B lớn lan tỏa
Đã có sự tiến xa trong chẩn đoán và điều trị u lympho tế bào B lớn lan tỏa trong suốt một thập niên gần
đây. Chúng tôi trình bày những quan điểm cập nhật của các tác giả Mỹ và châu Âu, đồng thời liên hệ với thực
tế tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM
Bạn đang xem tài liệu "Cập nhật chẩn đoán và điều trị u lymphô tế bào B lớn lan tỏa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật chẩn đoán và điều trị u lymphô tế bào B lớn lan tỏa
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 80 CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U LYMPHÔ TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA LƯU HÙNG VŨ1, PHẠM XUÂN DŨNG2 TÓM TẮT Đã có sự tiến xa trong chẩn đoán và điều trị u lympho tế bào B lớn lan tỏa trong suốt một thập niên gần đây. Chúng tôi trình bày những quan điểm cập nhật của các tác giả Mỹ và châu Âu, đồng thời liên hệ với thực tế tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. ABSTRACT Updates on diagnosis and treatment for diffuse large B-cell lymphoma There has been progress in diagnosing and treating of diffuse large B-cell lymphoma over the past decade. We present updated views of American and European authors, as well as the actual situation at HCM City Oncology Hospital. 1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM - Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch MỞ ĐẦU Theo phân loại Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) 2008, u lymphô tế bào B lớn lan tỏa là thể thường gặp nhất của ULATKH chiếm tỉ lệ 30-40% toàn bộ bệnh lý này. Tuy nhiên, u lymphô tế bào B lớn lan tỏa có nhiều biến thể và phân nhóm trong đó chủ yếu là u lymphô tế bào B lớn lan tỏa không đặc hiệu khác (gọi tắt là u lymphô tế bào B lớn lan tỏa- ULBLLT) chiếm 80-85% trường hợp (TH); còn lại 15- 20% TH là các u lymphô tế bào B lớn khác. Về điều trị, phác đồ CHOP được xem là phác đồ chuẩn từ nĕm 1975, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) cao 70% nhưng chỉ có 30% bệnh nhân (BN) sống còn kéo dài. Nĕm 1997, với sự ra đời của rituximab-một kháng thể đơn dòng kháng CD20- sử dụng phối hợp với CHOP (phác đồ R-CHOP) được xem là tiêu chuẩn trong điều trị BN ULBLLT làm tĕng tỉ lệ ĐƯHT và cải thiện sống thêm của BN. Hiện tại, chỉ có 2/3 BN ULBLLT với CD20(+) được chữa khỏi với phác đồ R-CHOP và khi tái phát thường có kết quả xấu. Dựa vào trắc đồ biểu hiện gen (TĐBHG) thu được từ vi sàng lọc DNA, người ta chia BN ULBLLT thành hai phân nhóm: giống tế bào B trung tâm mầm (TTM) và giống tế bào B hoạt hóa hay không giống tế bào B trung tâm mầm (KTTM); bên cạnh khoảng 10-15% TH không thể xếp loại. BN với phân nhóm TTM tiên lượng tốt hơn phân nhóm KTTM khi sử dụng phác đồ R-CHOP. Có thể sử dụng thuật toán hóa mô miễn dịch (HMMD) để phân nhóm TTM và KTTM thay cho TĐBHG. Sự phân dưới nhóm này đươc đưa vào phân loại TCYTTG cập nhật 2016. Ngoài ra, khoảng 10% BN ULBLLT mang hai đột biến gen MYC và BCL2/BCL6 (gọi là double hit lymphoma), không đáp ứng ban đầu với R-CHOP. Đa số các tác giả đề nghị điều trị bằng phác đồ R- EPOCH điều chỉnh liều. Ngoài ra, BN ULBLLT cùng có biểu hiện kiểu hình miễn dịch (KHMD) MYC và BCL2/BCL6 hoặc có CD5(+) đáp ứng kém với R- CHOP so với BN không có đồng biểu hiện KHMD MYC và BCL2/BCL6 hoặc có CD5(-). CHẨN ĐOÁN ULBLLT VỚI CD20(+) Chẩn đoán mô bệnh học Dựa trên phân loại Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) cập nhật 2016. So với phân loại TCYTTG 2008, phiên bản cập nhật 2016 có một ít thay đổi (bảng 1). Sự thay đổi đó là: 1. Phải chia ra hai phân nhóm: giống tế bào B trung tâm mầm và giống tế bào B hoạt hóa hay không trung tâm mầm. 2. CD5(+) có tiên lượng xấu nên được đánh giá. 3. Biểu hiện của hai protein MYC và BCL2 (đồng biểu hiện) qua kỹ thuật HMMD là yếu tố tiên lượng xấu, cần đánh giá. 4. Loại được đề nghị “U lymphô tế bào B, không xếp loại, với đặc điểm trung gian giữa ULBLLT và u lymphô Burkitt” trong phân loại TCYTTG 2008 được bỏ đi và thay bằng hai loại mới. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 81 Đây cũng là bảng phân loại đang áp dụng tại BVUB TP.HCM để chẩn đoán ULBLLT. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn còn thiếu những TH trung gian không được làm thêm lai tại chỗ phát huỳnh quang để chẩn đoán u lymphô với cú hích đôi (kèm chuyển vị hai gen MYC và BCL2/BCL6) hay hích ba (kèm chuyển vị cả ba gen MYC, BCL2 và BCL6). Do kỹ thuật này khá đắt tiền và tại bệnh viện chưa thực hiện. Bảng 1. Phân loại TCYTTG cập nhật 2016 của u lymphô tế bào B lớn lan tỏa - các phân nhóm và thực thể liên hệ U lymphô tế bào B lớn lan tỏa, không đặc hiệu (DLBCL, not otherwise specified) Phân nhóm giống tế bào B trung tâm mầm đối đầu với phân nhóm giống tế bào B hoạt hóa hay không trung tâm mầm (GCB versus ABC/non-GCB). Đồng biểu hiện MYC và BCL2 (MYC and BCL2 double expressor). CD5(+). Các phân nhóm ULBLLT (DLBCL subtypes) U lymphô tế bào B lớn giàu tế bào T/ mô bào (T cell/histiocyte rich large B-cell lymphoma) ULBLLT nguyên phát của hệ thần kinh trung ương (Primary DLBCL of the CNS) ULBLLT da nguyên phát, kiểu chân (Primary cutaneous DLBCL, leg type) ULBLLT, EBV (+) ở người già (EBV-positive DLBCL of the elderly) U lymphô tế bào B lớn khác (Other lymphomas of large B-cells) U lymphô tế bào B lớn trung thất nguyên phát (Primary mediastinal (thymic) large B-cell lymphoma) U lymphô tế bào B lớn trong mạch máu (Intravascular large B-cell lymphoma) ULBLLT kết hợp với viêm mạn tính (DLBCL associated with chronic inflammation) Bệnh u hạt dạng lymphô (Lymphomatoid granulomatosis) U lymphô tế bào B lớn, ALK (+) (Anaplastic Lymphoma Kinase-positive large B-cell lymphoma) U lymphô tế bào B lớn lan tỏa, không đặc hiệu HHV8+ (HHV8+ DLBCL, NOS U lymphô tràn dịch nguyên phát (Primary effusion lymphoma) Những trường hợp trung gian (Borderline cases) U lymphô tế bào B grad cao với chuyển vị gen MYC và BCL2 và/hay BCL6 (High-grade B-cell lymphoma with MYC and BCL2 and/orBCL6 U lymphô tế bào B grad cao, không đặc hiệu (High-grade B-cell lymphoma, NOS) U lymphô tế bào B, không xếp loại, với đặc điểm trung gian giữa ULBLLT và u lymphô Hodgkin cổ điển (B-cell lymphoma, unclassifiable, with fearures intermediate between DLBCL and Hodgkin lymphoma classical) Chẩn đoán xếp giai đoạn Có hai hệ thống xếp giai đoạn + Hệ thống xếp giai đoạn Ann Arbor (1971): dựa trên lâm sàng, siêu âm bụng, X quang ngực, CT scan (đầu cổ, ngực, bụng), huyết đồ, tủy đồ/sinh thiết tủy, nội soi (tai mũi họng,). Đây là hệ thống xếp giai đoạn cũ, nhưng vẫn được đa số các bệnh viện, trung tâm sử dụng cho đến ngày nay do tính ứng dụng cao, dễ sử dụng và chi phí thấp. + Hệ thống xếp giai đoạn và đánh giá đáp ứng Lugano (2014): dựa trên lâm sàng, PET/CT, huyết đồ, tủy đồ/sinh thiết tủy, nội soi (tai mũi họng,). Đây là hệ thống xếp giai đoạn mới, có thêm đánh giá đáp ứng và gần đây được một số trung tâm áp dụng cho các thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu thuốc mới. Tuy nhiên, khó áp dụng cho những nước nghèo như nước ta do chi phí chụp PET/CT cao, tốn kém. - Vì những lý do kể trên, chúng tôi vẫn sử dụng hệ thống xếp giai đoạn Ann Arbor trong các nghiên cứu BN ULBLLT với CD20(+) được điều trị với phác đồ R-CHOP. Tiên lượng lâm sàng đáp ứng với điều trị Tiên lượng lâm sàng đáp ứng với điều trị của BN ULBLLT với CD20(+) dựa vào Chỉ số Tiên lượng Quốc tế (CSTLQT) gồm 5 yếu tố: tuổi, chỉ số hoạt động cơ thể theo ECOG, giai đoạn, LDH máu và số vị trí tổn thương ngoài hạch. BN được xếp vào bốn nhóm nguy cơ: thấp (0-1 điểm), trung bình-thấp (2 điểm), trung bình-cao (3 điểm) và cao (4-5 điểm). HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 82 Ngày nay, dù có nhiều chỉ số tiên lượng được đề nghị (vd: CSTLQT sửa đổi) nhưng hầu như trong các nghiên cứu nước ngoài vẫn sử dụng CSTLQT. Gần đây có PET/CT giữa kỳ. ĐIỀU TRỊ ULBLLT Điều trị ULBLLT, CD20(+) mới được chẩn đoán Theo hướng dẫn điều trị của các trung tâm lớn ở Hoa Kỳ và Anh Quốc Giai đoạn I-II, không có hạch kích thước lớn (đường kính hạch < 7,5cm) Hóa trị R-CHOP x 3 chu kỳ + Xạ trị Hoặc Hóa trị R-CHOP x 6 chu kỳ ± Xạ trị Hoặc Hóa trị R-CHOP14 x 6 chu kỳ ± Xạ trị (ở BN trẻ, khỏe, nguy cơ cao) Giai đoạn I-II, có hạch kích thước lớn (đường kính hạch ≥ 7,5cm) Hóa trị R-CHOP x 6 chu kỳ ± Xạ trị Giai đoạn III-IV Hóa trị R-CHOP x 6 chu kỳ (đánh giá sau 2-4 chu kỳ bằng PET/CT) Điều trị ULBLLT, CD20 (+) mới tại BVUB TP.HCM Tại BVUB TP.HCM, điều trị BN ULBLLT, CD20(+) mới được tóm tắt trong sơ đồ 1.1. Chúng tôi lấy đường kính hạch > 5cm được xem là hạch lớn thay cho 7,5cm. Lý do: người Việt Nam chúng ta nhỏ và thấp hơn người nước ngoài, nên diện tích da cũng nhỏ hơn, với một hạch cổ đường kính 5cm hầu như đã chiếm gần hết cổ của BN. Trước kia, các tác giả lấy đường kính hạch > 10cm xem là hạch kích thước lớn. Gần đây, theo phân loại Lugano: đối với u lymphô nang đường kính hạch > 6cm và đối với ULBLLT đường kính hạch từ 6-10cm được xem là hạch lớn trong kỷ nguyên rituximab. Sơ đồ 1. Tóm tắt điều trị ULBLLT, CD20(+) hiện nay tại BVUB TP.HCM Liệu trình phác đồ R-CHOP Rituximab 375mg/m2 TTM ngày 1 Cyclophosphamide 750mg/m2 TTM ngày 1 Doxorubicin 50mg/m2 TTM ngày 1 Vincristine 1,4mg/m2 TM ngày 1 Prednisone 45 mg/m2 uống ngày 1 đến ngày 5 Chu kỳ mỗi 3 tuần. Điều trị đặc hiệu theo phân nhóm phân tử của ULBLLT ULBLLT giống tế bào B trung tâm mầm: chiếm khoảng 40% các TH ULBLLT mới. BN có tiên lượng tốt với điều trị chuẩn R-CHOP. ULBLLT giống tế bào B hoạt hóa hay không trung tâm mầm: chiếm khoảng 60% các TH ULBLLT mới. BN có tiên lượng không thuận lợi và tỉ lệ tái phát cao sau điều trị chuẩn bằng R-CHOP. Đa số khuyến cáo BN nên được điều trị thử nghiệm với ULBLLT, CD20(+) Giai đoạn I-II Giai đoạn III-IV Không có hạch lớn (đường kính hạch ≤ 5cm) Hóa trị R-CHOP x 6 chu kỳ Hóa trị R-CHOP x 6 ck + XT Hóa trị R-CHOP x 6 chu kỳ Có hạch lớn (đường kính hạch > 5cm) HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 83 tác nhân mới, phối hợp và mạnh hơn R-CHOP (ví dụ lenalidomide + R-CHOP, còn gọi là R2-CHOP). U lymphô với cú hích đôi (double hit lymphoma): là u lymphô tế bào B grad cao với chuyển vị gen MYC và BCL2/hay BCL6 trong phân loại Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) 2016, được chẩn đoán bằng cách sử dụng phương pháp lai tại chỗ phát huỳnh quang để tìm các tái sắp xếp của ba gen MYC, BCL2 và BCL6. Đây được xem là thể trung gian của ULBLLT, chiếm 7-10% ULBLLT không đặc hiệu và chiếm ưu thế ở phân nhóm TTM. Đa số BN có tỉ lệ tái phát cao và tiên lượng xấu sau điều trị với R-CHOP. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng BN nên được điều trị bằng các phác đồ tĕng cường liều (ví dụ R-EPOCH điều chỉnh liều) kết hợp với hóa trị liều cao và ghép tế bào gốc tự thân. U lymphô biểu hiện kép (double expressor lymphoma): là ULBLLT với biểu hiện đồng thời hai protein MYC(+) và BCL2/BCL6 (+) trong phân loại TCYTTG 2016, được chẩn đoán bằng HMMD. Thực thể này chiếm khoảng 20-35% tất cả TH ULBLLT và thường gặp ở phân nhóm BHH. BN u lymphô biểu hiện kép có tiên lượng xấu hơn BN không có u lymphô biểu hiện kép, nhưng lại tốt hơn BN u lymphô với cú hích đôi. Giống như u lymphô với cú hích đôi, BN u lymphô biểu hiện kép nên được điều trị bằng các phác đồ tĕng cường liều kết hợp với hóa trị liều cao và ghép tế bào gốc tự thân. Tuy nhiên, các phác đồ này còn đang nghiên cứu nên hiện tại có thể điều trị bằng phác đồ R-CHOP. - Điều trị đặc hiệu theo phân nhóm phân tử của ULBLLT là hướng điều trị sắp tới tại BVUB TP.HCM. Điều trị ULBLLT bằng tác nhân mới Nhờ có giải trình tự gen thế hệ mới người ta đã biết được các đột gen trong ULATKH. Các đột biến gen trong ULBLLT liên quan đến nhiều diễn tiến bệnh và con đường tế bào, bao gồm: biến đổi histon (methyl hóa và acetyl hóa), tĕng trưởng tế bào, tĕng sinh, chuyển hóa, biệt hóa, làm tế bào chết theo lập trình, sống sót, về nguồn/di trú, đáp ứng với tổn thương ADN, dẫn truyền tín hiệu thụ thể tế bào B, dẫn truyền tín hiệu thụ thể giống Toll, sự tĕng sinh mạch máu và điều hòa miễn dịch. Điều trị nhắm đích dẫn truyền thụ thể tế bào B trong ULBLLT Lý do: - Các tín hiệu xuất hiện từ sự tương tác của thụ thể tế bào B với các kháng nguyên cuối cùng nhằm mục đích tạo ra các tế bào B tồn tại lâu để sinh ra các kháng thể có ái lực cao. Các kháng thể này hoạt hóa thụ thể tế bào B, điều này có liên hệ với một loạt các kinase ngược dòng [ví dụ spleen tyorosine kinase (SYK), Bruton tyrosine kinase (BTK), protein kinase C (PKC)β], được chuyển tải rộng rãi bởi đường dẫn tín hiệu xuôi dòng [ví dụ nuclear factor (NF)-B, phosphoinositide 3-kianase (PI3K/AKT)] tạo ra sự tĕng sinh tế bào và chiếm ưu thế toàn bộ. Thụ thể tế bào B cũng báo hiệu trong một kiểu độc lập kháng nguyên, tín hiệu kiểu “thuốc bổ giả”, mặc dù sự sống còn của tế bào B bị thu hẹp hơn. - Với bản chất chiếm ưu thế toàn bộ, các ung thư tế bào B trưởng thành bao gồm một phần đáng kể các thể của ULBLLT, chiếm đoạt hệ thống tĕng sinh tế bào tạo thuận lợi cho chúng. Đó là lý do nhắm đích cho thụ thể tế bào B trong điều trị các loại bướu này. Đối tượng: - BN nào có nhiều khả nĕng đáp ứng với chất ức chế thụ thể tế bào B. Câu trả lời là u lymphô phụ thuộc thụ thể tế bào B. Đó là phân nhóm ULBLLT giống tế bào B hoạt hóa, được xác định bởi TĐBHG tế bào nguồn gốc hay thuật toán HMMD. Hình 1. Nhắm đích dẫn truyền tín hiệu thụ thể tế bào B. Khi bị kích hoạt, thụ thể tế bào B sử dụng nhiều chất trung gian trong một thác truyền tải tín hiệu dẫn đến hiệu ứng tĕng sinh và chiếm ưu thế. Nhiều phân tử tham gia dẫn truyền tín hiệu này là các kinases (ví dụ SYK, BTK, PI3K và PKCβ) tương ứng với chất ức chế dùng trên lâm sàng (các khung màu vàng) đang được thử nghiệm tiến xa trong ULBLLT. Viết tắt: BCR, B-cell receptor; BTK, Bruton’s tyrosine kinase; CARD11, caspase-associated recruiment domain 11 DLBCL, diffuse large B- ecll lymphoma; IRAKS, interleukin-1 receptor- associated kinases; ITAM, immunoreceptor tyrosin-base activation motif; MALT1, mucose- associated lymphoid tissue 1; mTOR, mamalian target of rapamycin; NF-B, nuclear factor-B, PKCβ, protein C kinase β; PDE4, phosphodiesterase 4; PI3K, phosphoinositide 3-K; SFK, Src family kinase; SYK, spleen tyrosine kinase. [Nguồn: Butler M and Aguiar R HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 84 Điều trị vi môi trường ULBLLT Trốn tránh sự giám sát miễn dịch là tối quan trọng cho sự bắt đầu và lan rộng của ung thư. Nhiều tiến bộ đã được thực hiện trong việc khám phá cơ chế mà trong đó u lymphô thoát khỏi hệ miễn dịch và các phương thức điều trị mới được xây dựng trên hiểu biết này đang nổi lên với tốc độ nhanh. Một trong những khái niệm lâm sàng tiên tiến nhất là phát triển chất ức chế thụ thể chết tế bào theo lập trình (PD-1) và phối tử của nó (PD-L1), còn gọi là chất ức chế chốt kiểm soát miễn dịch. Sự tương tác giữa PD-1, biểu hiện của tế bào T hoạt hóa và các phối tử của nó (PD-L1, PD-L2), mà trong đó thường biểu hiện bất thường trong tế bào ung thư (cũng như các tế bào không ác tính trong vi môi trường bướu), cản trở tế bào T chống bướu; kết quả không mong muốn này có thể đảo ngược bằng cách sử dụng chất ức chế chốt kiểm soát miễn dịch (hình 2). Trong số các bệnh lý huyết học ác tính, các tác nhân này đặc biệt hiệu quả ở u lymphô Hodgkin cổ điển, do có biểu hiện PD-L1 cao ở tế bào bướu. Ngược lại, ở ULBLLT hạch tỉ lệ đáp ứng ban đầu chỉ khiêm tốn. Tuy vậy, biểu hiện PD-L1 trở nên phổ biến hơn ở BN ULBLLT nguy cơ cao, cho thấy rằng sử dụng khéo léo dữ liệu sinh học để thông báo quyết định điều trị có thể dẫn đến kết hợp chất ức chế chốt kiểm soát miễn dịch cho điều trị các phân nhóm của ULBLLT. Hình 2. Nhắm đích vi môi trường ULBLLT. Sự trốn tránh miễn dịch: một tiểu nhóm quan trọng của u lymphô tinh hoàn nguyên phát, u lymphô hệ TKTW nguyên phát và u lymphô trung thất nguyên phát hiển thị sự khuyếch đại ở vị trí gen mã hóa PD-L1 và PD-L2. Khi được biểu hiện trên bề mặt của tế bào u lymphô, các phối tử này tương tác với thụ thể PD-1 của tế bào T hoạt hóa, ngĕn cản đáp ứng chống bướu của tế bào T. Sự trốn tránh ngoài ý muốn này thoát khỏi sự giám sát của miễn dịch, có thể được phục hồi với chất ức chế chốt kiểm soát miễn dịch trực tiếp ở PD-1 hay PD-L1 (các khung màu vàng). Các dữ liệu lâm sàng trước đó cho thấy các tác nhân này hoạt động cao ở một vài vị trí giải phẫu rời rạc của ULBLLT. Sự tĕng sinh mạch máu: trong ULBLLT, chiến lược chống tĕng sinh mạch máu xen kẽ thì cần thiết do kết hợp bevacizumab với R-CHOP trong ULBLLT gây độc tính. Lenalidomide là một tác nhân trong thử nghiệm lâm sàng tiến xa trong ULBLLT cho thấy khả nĕng ức chế trực tiếp chức nĕng tế bào nội mô. Roflumilast, chất ức chế PDE4 được FDA chấp thuận đã biểu hiện trong thực nghiệm kiểu tiền lâm sàng của u lymphô tế bào B ngĕn chặn có ý nghĩa mật độ vi mạch máu trong vi môi trường bướu. Hoạt động chống tĕng sinh mạch máu này được kết hợp với ức chế phụ thuộc vào phosphoinositide 3-kinase /AKT của sự bài tiết VEGF-A bởi các tế bào u lymphô. Ngoài ra, chất ức chế PDE4 cũng có thể ức chế sự tĕng sinh tế bào nội mô và phân bào. Viết tắt: DLBCL, diffuse large B-ecll lymphoma; PDE4, phosphodiesterase 4; PD-L, programmed death ligand; SYK, spleen tyrosine kinase; VEGF, vascular enthelial growth factor[65]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Armitage J.O. (2007). How I treat patients with diffuse large B-cell lymphoma. Blood, Vol 110 (1): 29-36. 2. Armitage J.O., Mauch P.M., Harris N.L. et al (2010). Diffuse Large B-cell Lymphoma. Non Hodgkin’s Lymphomas, 2 nd edition, Lippincott Williams & Wilkins, New York, pp 304-326. 3. Butler M and Aguiar R (2017). Biology imforms treatment choices in DLBCL. Trend in Cancer, 3(12), 871-882. 4. Cabanillas F and Shah B (2017). Advances in Diagnosis and Management of Diffuse Large B- cell Lymphoma. Clinical Lymphoma Myeloma Leukemia, 17(12), 783-796. 5. Coiffier B. et al (2002). CHOP chemotherapy plus rituximab compared with CHOP alone in elderly patients with diffuse large B-cell lymphoma. N. Engl. J.Med, 346: 235-242. 6. Feugier P. et al (2005). Long-term results of the R-CHOP study in the treatment of elderly patients with diffuse large B-cell lymphoma: a study by the GELA. J.Clin. Oncol. 23: 4117- 4136. Viết tắt: DLBCL, diffuse large B-ecll lymphoma; PDE4, phosphodiesterase 4; PD-L, programmed death ligand; SYK, spleen tyrosine kinase; VEGF, vascular enthelial growth factor . HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 85 7. Freedman A.S and Friedberg J.W (2018). Initial treatment of advanced stage diffuse large B-cell lymphoma. UpToDate, diffuse-large-B-cell-lymphoma/, xem 26/6/2018. 8. Habermann T.M. et al (2006). R-CHOP vesus CHOP alone or with maintenace rituximab in older patients with DLBCL. J.Clin.Oncol, 24: 3121-3127. 9. Jaffe E.S., Harris N.L., Stein H et al (2008). Classification of lymphoid neoplasms: the microscope as a tool foe disease discovery. Blood, 112: 4384-4399. 10. National Comprehensive Cancer Network. NCCN Clinical Practice Guilines in Oncology NHL, Version 2.2018. www.nccn.org. 11. Pfreundschuh M. et al (2006). CHOP-like chemotherapy plus rituximab versus CHOP-like alone in young patients with good-prognosis DLBCL: a randomised controlled trial by MabThera International Trial (MinT) Group. Lancet Oncol, 7: 379-391. 12. Pfreundschuh M. et al (2008). Six versus eight cycles of bi-weekly CHOP-14 with or without rituximab in elderly patients with aggressive CD20+ B-cell lymphomas: a randomised controlled trial (RICOVER-60). Lancet Oncol, 9: 105-116. 13. Phạm Xuân Dũng (2004). Lymphôm không Hodgkin. Trong: Nguyễn Chấn Hùng và cs. Ung Bướu Học Nội Khoa. Nhà xuất bản y học, tr. 332-345. 14. Swerdlow S.H, Campo E, Pileri S.A et al (2016). The 2016 revision of the World Heath Organization classification of lymphoids neoplasms. Blood, 127, 2375-2390. 15. The international non-Hodkin’s lymphoma prognostic factors projet (1993). A predictive model for aggressive NHL. New England Journal of Medicine, Vol 329: 987-994.
File đính kèm:
cap_nhat_chan_doan_va_dieu_tri_u_lympho_te_bao_b_lon_lan_toa.pdf

