Cập nhật chẩn đoán và điều trị u lymphô tế bào B lớn lan tỏa

Đã có sự tiến xa trong chẩn đoán và điều trị u lympho tế bào B lớn lan tỏa trong suốt một thập niên gần

đây. Chúng tôi trình bày những quan điểm cập nhật của các tác giả Mỹ và châu Âu, đồng thời liên hệ với thực

tế tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Cập nhật chẩn đoán và điều trị u lymphô tế bào B lớn lan tỏa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật chẩn đoán và điều trị u lymphô tế bào B lớn lan tỏa

Cập nhật chẩn đoán và điều trị u lymphô tế bào B lớn lan tỏa
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
80 
CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ 
U LYMPHÔ TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA 
LƯU HÙNG VŨ1, PHẠM XUÂN DŨNG2 
TÓM TẮT 
Đã có sự tiến xa trong chẩn đoán và điều trị u lympho tế bào B lớn lan tỏa trong suốt một thập niên gần 
đây. Chúng tôi trình bày những quan điểm cập nhật của các tác giả Mỹ và châu Âu, đồng thời liên hệ với thực 
tế tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. 
ABSTRACT 
Updates on diagnosis and treatment for diffuse large B-cell lymphoma 
There has been progress in diagnosing and treating of diffuse large B-cell lymphoma over the past decade. 
We present updated views of American and European authors, as well as the actual situation at HCM City 
Oncology Hospital. 
1
 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
2
 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM - Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch 
MỞ ĐẦU 
Theo phân loại Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) 
2008, u lymphô tế bào B lớn lan tỏa là thể thường 
gặp nhất của ULATKH chiếm tỉ lệ 30-40% toàn bộ 
bệnh lý này. Tuy nhiên, u lymphô tế bào B lớn lan 
tỏa có nhiều biến thể và phân nhóm trong đó chủ 
yếu là u lymphô tế bào B lớn lan tỏa không đặc hiệu 
khác (gọi tắt là u lymphô tế bào B lớn lan tỏa-
ULBLLT) chiếm 80-85% trường hợp (TH); còn lại 15-
20% TH là các u lymphô tế bào B lớn khác. 
Về điều trị, phác đồ CHOP được xem là phác 
đồ chuẩn từ nĕm 1975, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn 
(ĐƯHT) cao 70% nhưng chỉ có 30% bệnh nhân (BN) 
sống còn kéo dài. Nĕm 1997, với sự ra đời của 
rituximab-một kháng thể đơn dòng kháng CD20- sử 
dụng phối hợp với CHOP (phác đồ R-CHOP) được 
xem là tiêu chuẩn trong điều trị BN ULBLLT làm tĕng 
tỉ lệ ĐƯHT và cải thiện sống thêm của BN. 
Hiện tại, chỉ có 2/3 BN ULBLLT với CD20(+) 
được chữa khỏi với phác đồ R-CHOP và khi tái phát 
thường có kết quả xấu. Dựa vào trắc đồ biểu hiện 
gen (TĐBHG) thu được từ vi sàng lọc DNA, người ta 
chia BN ULBLLT thành hai phân nhóm: giống tế bào 
B trung tâm mầm (TTM) và giống tế bào B hoạt hóa 
hay không giống tế bào B trung tâm mầm (KTTM); 
bên cạnh khoảng 10-15% TH không thể xếp loại. BN 
với phân nhóm TTM tiên lượng tốt hơn phân nhóm 
KTTM khi sử dụng phác đồ R-CHOP. Có thể sử 
dụng thuật toán hóa mô miễn dịch (HMMD) để phân 
nhóm TTM và KTTM thay cho TĐBHG. Sự phân 
dưới nhóm này đươc đưa vào phân loại TCYTTG 
cập nhật 2016. 
Ngoài ra, khoảng 10% BN ULBLLT mang hai 
đột biến gen MYC và BCL2/BCL6 (gọi là double hit 
lymphoma), không đáp ứng ban đầu với R-CHOP. 
Đa số các tác giả đề nghị điều trị bằng phác đồ R-
EPOCH điều chỉnh liều. Ngoài ra, BN ULBLLT cùng 
có biểu hiện kiểu hình miễn dịch (KHMD) MYC và 
BCL2/BCL6 hoặc có CD5(+) đáp ứng kém với R-
CHOP so với BN không có đồng biểu hiện KHMD 
MYC và BCL2/BCL6 hoặc có CD5(-). 
CHẨN ĐOÁN ULBLLT VỚI CD20(+) 
Chẩn đoán mô bệnh học 
Dựa trên phân loại Tổ chức Y tế Thế giới 
(TCYTTG) cập nhật 2016. 
So với phân loại TCYTTG 2008, phiên bản cập 
nhật 2016 có một ít thay đổi (bảng 1). Sự thay đổi đó là: 
1. Phải chia ra hai phân nhóm: giống tế bào B 
trung tâm mầm và giống tế bào B hoạt hóa hay 
không trung tâm mầm. 
2. CD5(+) có tiên lượng xấu nên được đánh giá. 
3. Biểu hiện của hai protein MYC và BCL2 (đồng 
biểu hiện) qua kỹ thuật HMMD là yếu tố tiên 
lượng xấu, cần đánh giá. 
4. Loại được đề nghị “U lymphô tế bào B, không 
xếp loại, với đặc điểm trung gian giữa ULBLLT 
và u lymphô Burkitt” trong phân loại TCYTTG 
2008 được bỏ đi và thay bằng hai loại mới. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
81 
Đây cũng là bảng phân loại đang áp dụng tại 
BVUB TP.HCM để chẩn đoán ULBLLT. Tuy nhiên, 
chúng tôi vẫn còn thiếu những TH trung gian không 
được làm thêm lai tại chỗ phát huỳnh quang để chẩn 
đoán u lymphô với cú hích đôi (kèm chuyển vị hai 
gen MYC và BCL2/BCL6) hay hích ba (kèm chuyển 
vị cả ba gen MYC, BCL2 và BCL6). Do kỹ thuật này 
khá đắt tiền và tại bệnh viện chưa thực hiện. 
Bảng 1. Phân loại TCYTTG cập nhật 2016 của u lymphô tế bào B lớn lan tỏa - các phân nhóm 
và thực thể liên hệ 
U lymphô tế bào B lớn lan tỏa, không đặc hiệu (DLBCL, not otherwise specified) 
Phân nhóm giống tế bào B trung tâm mầm đối đầu với phân nhóm giống tế bào B hoạt hóa hay không trung tâm 
mầm (GCB versus ABC/non-GCB). 
Đồng biểu hiện MYC và BCL2 (MYC and BCL2 double expressor). 
CD5(+). 
Các phân nhóm ULBLLT (DLBCL subtypes) 
U lymphô tế bào B lớn giàu tế bào T/ mô bào (T cell/histiocyte rich large B-cell lymphoma) 
ULBLLT nguyên phát của hệ thần kinh trung ương (Primary DLBCL of the CNS) 
ULBLLT da nguyên phát, kiểu chân (Primary cutaneous DLBCL, leg type) 
ULBLLT, EBV (+) ở người già (EBV-positive DLBCL of the elderly) 
U lymphô tế bào B lớn khác (Other lymphomas of large B-cells) 
U lymphô tế bào B lớn trung thất nguyên phát (Primary mediastinal (thymic) large B-cell lymphoma) 
U lymphô tế bào B lớn trong mạch máu (Intravascular large B-cell lymphoma) 
ULBLLT kết hợp với viêm mạn tính (DLBCL associated with chronic inflammation) 
Bệnh u hạt dạng lymphô (Lymphomatoid granulomatosis) 
U lymphô tế bào B lớn, ALK (+) (Anaplastic Lymphoma Kinase-positive large B-cell lymphoma) 
U lymphô tế bào B lớn lan tỏa, không đặc hiệu HHV8+ (HHV8+ DLBCL, NOS 
U lymphô tràn dịch nguyên phát (Primary effusion lymphoma) 
Những trường hợp trung gian (Borderline cases) 
U lymphô tế bào B grad cao với chuyển vị gen MYC và BCL2 và/hay BCL6 (High-grade B-cell lymphoma with MYC 
and BCL2 and/orBCL6 
U lymphô tế bào B grad cao, không đặc hiệu (High-grade B-cell lymphoma, NOS) 
U lymphô tế bào B, không xếp loại, với đặc điểm trung gian giữa ULBLLT và u lymphô Hodgkin cổ điển (B-cell 
lymphoma, unclassifiable, with fearures intermediate between DLBCL and Hodgkin lymphoma classical) 
Chẩn đoán xếp giai đoạn 
Có hai hệ thống xếp giai đoạn 
+ Hệ thống xếp giai đoạn Ann Arbor (1971): 
dựa trên lâm sàng, siêu âm bụng, X quang ngực, CT 
scan (đầu cổ, ngực, bụng), huyết đồ, tủy đồ/sinh 
thiết tủy, nội soi (tai mũi họng,). Đây là hệ thống 
xếp giai đoạn cũ, nhưng vẫn được đa số các bệnh 
viện, trung tâm sử dụng cho đến ngày nay do tính 
ứng dụng cao, dễ sử dụng và chi phí thấp. 
+ Hệ thống xếp giai đoạn và đánh giá đáp ứng 
Lugano (2014): dựa trên lâm sàng, PET/CT, huyết 
đồ, tủy đồ/sinh thiết tủy, nội soi (tai mũi họng,). 
Đây là hệ thống xếp giai đoạn mới, có thêm đánh giá 
đáp ứng và gần đây được một số trung tâm áp dụng 
cho các thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu thuốc 
mới. Tuy nhiên, khó áp dụng cho những nước nghèo 
như nước ta do chi phí chụp PET/CT cao, tốn kém. 
- Vì những lý do kể trên, chúng tôi vẫn sử dụng 
hệ thống xếp giai đoạn Ann Arbor trong các nghiên 
cứu BN ULBLLT với CD20(+) được điều trị với phác 
đồ R-CHOP. 
Tiên lượng lâm sàng đáp ứng với điều trị 
Tiên lượng lâm sàng đáp ứng với điều trị của 
BN ULBLLT với CD20(+) dựa vào Chỉ số Tiên lượng 
Quốc tế (CSTLQT) gồm 5 yếu tố: tuổi, chỉ số hoạt 
động cơ thể theo ECOG, giai đoạn, LDH máu và số 
vị trí tổn thương ngoài hạch. BN được xếp vào bốn 
nhóm nguy cơ: thấp (0-1 điểm), trung bình-thấp (2 
điểm), trung bình-cao (3 điểm) và cao (4-5 điểm). 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
82 
Ngày nay, dù có nhiều chỉ số tiên lượng được 
đề nghị (vd: CSTLQT sửa đổi) nhưng hầu như trong 
các nghiên cứu nước ngoài vẫn sử dụng CSTLQT. 
Gần đây có PET/CT giữa kỳ. 
ĐIỀU TRỊ ULBLLT 
Điều trị ULBLLT, CD20(+) mới được chẩn đoán 
 Theo hướng dẫn điều trị của các trung tâm 
lớn ở Hoa Kỳ và Anh Quốc 
Giai đoạn I-II, không có hạch kích thước lớn 
(đường kính hạch < 7,5cm) 
Hóa trị R-CHOP x 3 chu kỳ + Xạ trị 
Hoặc Hóa trị R-CHOP x 6 chu kỳ ± Xạ trị 
Hoặc Hóa trị R-CHOP14 x 6 chu kỳ ± Xạ trị (ở 
BN trẻ, khỏe, nguy cơ cao) 
Giai đoạn I-II, có hạch kích thước lớn (đường 
kính hạch ≥ 7,5cm) 
Hóa trị R-CHOP x 6 chu kỳ ± Xạ trị 
Giai đoạn III-IV 
Hóa trị R-CHOP x 6 chu kỳ (đánh giá sau 2-4 
chu kỳ bằng PET/CT) 
Điều trị ULBLLT, CD20 (+) mới tại BVUB TP.HCM 
Tại BVUB TP.HCM, điều trị BN ULBLLT, 
CD20(+) mới được tóm tắt trong sơ đồ 1.1. Chúng 
tôi lấy đường kính hạch > 5cm được xem là hạch 
lớn thay cho 7,5cm. Lý do: người Việt Nam chúng ta 
nhỏ và thấp hơn người nước ngoài, nên diện tích da 
cũng nhỏ hơn, với một hạch cổ đường kính 5cm hầu 
như đã chiếm gần hết cổ của BN. 
Trước kia, các tác giả lấy đường kính hạch > 
10cm xem là hạch kích thước lớn. Gần đây, theo 
phân loại Lugano: đối với u lymphô nang đường kính 
hạch > 6cm và đối với ULBLLT đường kính hạch từ 
6-10cm được xem là hạch lớn trong kỷ nguyên 
rituximab. 
Sơ đồ 1. Tóm tắt điều trị ULBLLT, CD20(+) hiện nay tại BVUB TP.HCM 
 Liệu trình phác đồ R-CHOP 
Rituximab 375mg/m2 TTM ngày 1 
Cyclophosphamide 750mg/m2 TTM ngày 1 
Doxorubicin 50mg/m2 TTM ngày 1 
Vincristine 1,4mg/m2 TM ngày 1 
Prednisone 45 mg/m2 uống ngày 1 đến ngày 5 
Chu kỳ mỗi 3 tuần. 
Điều trị đặc hiệu theo phân nhóm phân tử của 
ULBLLT 
 ULBLLT giống tế bào B trung tâm mầm: 
chiếm khoảng 40% các TH ULBLLT mới. BN có tiên 
lượng tốt với điều trị chuẩn R-CHOP. 
 ULBLLT giống tế bào B hoạt hóa hay 
không trung tâm mầm: chiếm khoảng 60% các TH 
ULBLLT mới. BN có tiên lượng không thuận lợi và tỉ 
lệ tái phát cao sau điều trị chuẩn bằng R-CHOP. Đa 
số khuyến cáo BN nên được điều trị thử nghiệm với 
ULBLLT, CD20(+) 
Giai đoạn I-II Giai đoạn III-IV 
Không có hạch lớn 
(đường kính hạch ≤ 5cm) 
 Hóa trị 
R-CHOP x 6 chu kỳ 
 Hóa trị 
R-CHOP x 6 ck + XT 
 Hóa trị 
R-CHOP x 6 chu kỳ 
Có hạch lớn (đường kính 
hạch > 5cm) 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
83 
tác nhân mới, phối hợp và mạnh hơn R-CHOP (ví dụ 
lenalidomide + R-CHOP, còn gọi là R2-CHOP). 
 U lymphô với cú hích đôi (double hit 
lymphoma): là u lymphô tế bào B grad cao với 
chuyển vị gen MYC và BCL2/hay BCL6 trong phân 
loại Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) 2016, được 
chẩn đoán bằng cách sử dụng phương pháp lai tại 
chỗ phát huỳnh quang để tìm các tái sắp xếp của ba 
gen MYC, BCL2 và BCL6. Đây được xem là thể 
trung gian của ULBLLT, chiếm 7-10% ULBLLT 
không đặc hiệu và chiếm ưu thế ở phân nhóm TTM. 
Đa số BN có tỉ lệ tái phát cao và tiên lượng xấu sau 
điều trị với R-CHOP. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng 
BN nên được điều trị bằng các phác đồ tĕng cường 
liều (ví dụ R-EPOCH điều chỉnh liều) kết hợp với hóa 
trị liều cao và ghép tế bào gốc tự thân. 
 U lymphô biểu hiện kép (double expressor 
lymphoma): là ULBLLT với biểu hiện đồng thời hai 
protein MYC(+) và BCL2/BCL6 (+) trong phân loại 
TCYTTG 2016, được chẩn đoán bằng HMMD. Thực 
thể này chiếm khoảng 20-35% tất cả TH ULBLLT và 
thường gặp ở phân nhóm BHH. BN u lymphô biểu 
hiện kép có tiên lượng xấu hơn BN không có u 
lymphô biểu hiện kép, nhưng lại tốt hơn BN u 
lymphô với cú hích đôi. Giống như u lymphô với cú 
hích đôi, BN u lymphô biểu hiện kép nên được điều 
trị bằng các phác đồ tĕng cường liều kết hợp với 
hóa trị liều cao và ghép tế bào gốc tự thân. Tuy 
nhiên, các phác đồ này còn đang nghiên cứu nên 
hiện tại có thể điều trị bằng phác đồ R-CHOP. 
- Điều trị đặc hiệu theo phân nhóm phân tử của 
ULBLLT là hướng điều trị sắp tới tại BVUB TP.HCM. 
Điều trị ULBLLT bằng tác nhân mới 
Nhờ có giải trình tự gen thế hệ mới người ta đã 
biết được các đột gen trong ULATKH. 
Các đột biến gen trong ULBLLT liên quan đến 
nhiều diễn tiến bệnh và con đường tế bào, bao gồm: 
biến đổi histon (methyl hóa và acetyl hóa), tĕng 
trưởng tế bào, tĕng sinh, chuyển hóa, biệt hóa, làm 
tế bào chết theo lập trình, sống sót, về nguồn/di trú, 
đáp ứng với tổn thương ADN, dẫn truyền tín hiệu thụ 
thể tế bào B, dẫn truyền tín hiệu thụ thể giống Toll, 
sự tĕng sinh mạch máu và điều hòa miễn dịch. 
Điều trị nhắm đích dẫn truyền thụ thể tế bào B 
trong ULBLLT 
 Lý do: 
- Các tín hiệu xuất hiện từ sự tương tác của thụ 
thể tế bào B với các kháng nguyên cuối cùng nhằm 
mục đích tạo ra các tế bào B tồn tại lâu để sinh ra 
các kháng thể có ái lực cao. Các kháng thể này hoạt 
hóa thụ thể tế bào B, điều này có liên hệ với một loạt 
các kinase ngược dòng [ví dụ spleen tyorosine 
kinase (SYK), Bruton tyrosine kinase (BTK), protein 
kinase C (PKC)β], được chuyển tải rộng rãi bởi 
đường dẫn tín hiệu xuôi dòng [ví dụ nuclear factor 
(NF)-B, phosphoinositide 3-kianase (PI3K/AKT)] tạo 
ra sự tĕng sinh tế bào và chiếm ưu thế toàn bộ. Thụ 
thể tế bào B cũng báo hiệu trong một kiểu độc lập 
kháng nguyên, tín hiệu kiểu “thuốc bổ giả”, mặc dù 
sự sống còn của tế bào B bị thu hẹp hơn. 
- Với bản chất chiếm ưu thế toàn bộ, các ung 
thư tế bào B trưởng thành bao gồm một phần đáng 
kể các thể của ULBLLT, chiếm đoạt hệ thống tĕng 
sinh tế bào tạo thuận lợi cho chúng. Đó là lý do 
nhắm đích cho thụ thể tế bào B trong điều trị các loại 
bướu này. 
 Đối tượng: 
- BN nào có nhiều khả nĕng đáp ứng với chất 
ức chế thụ thể tế bào B. Câu trả lời là u lymphô phụ 
thuộc thụ thể tế bào B. Đó là phân nhóm ULBLLT 
giống tế bào B hoạt hóa, được xác định bởi TĐBHG 
tế bào nguồn gốc hay thuật toán HMMD. 
Hình 1. Nhắm đích dẫn truyền tín hiệu thụ thể tế bào 
B. Khi bị kích hoạt, thụ thể tế bào B sử dụng nhiều 
chất trung gian trong một thác truyền tải tín hiệu dẫn 
đến hiệu ứng tĕng sinh và chiếm ưu thế. Nhiều phân 
tử tham gia dẫn truyền tín hiệu này là các kinases (ví 
dụ SYK, BTK, PI3K và PKCβ) tương ứng với chất 
ức chế dùng trên lâm sàng (các khung màu vàng) 
đang được thử nghiệm tiến xa trong ULBLLT. 
Viết tắt: BCR, B-cell receptor; BTK, Bruton’s 
tyrosine kinase; CARD11, caspase-associated 
recruiment domain 11 DLBCL, diffuse large B-
ecll lymphoma; IRAKS, interleukin-1 receptor-
associated kinases; ITAM, immunoreceptor 
tyrosin-base activation motif; MALT1, mucose-
associated lymphoid tissue 1; mTOR, 
mamalian target of rapamycin; NF-B, nuclear 
factor-B, PKCβ, protein C kinase β; PDE4, 
phosphodiesterase 4; PI3K, phosphoinositide 
3-K; SFK, Src family kinase; SYK, spleen 
tyrosine kinase. [Nguồn: Butler M and Aguiar R 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
84 
Điều trị vi môi trường ULBLLT 
Trốn tránh sự giám sát miễn dịch là tối quan 
trọng cho sự bắt đầu và lan rộng của ung thư. Nhiều 
tiến bộ đã được thực hiện trong việc khám phá cơ 
chế mà trong đó u lymphô thoát khỏi hệ miễn dịch và 
các phương thức điều trị mới được xây dựng trên 
hiểu biết này đang nổi lên với tốc độ nhanh. Một 
trong những khái niệm lâm sàng tiên tiến nhất là 
phát triển chất ức chế thụ thể chết tế bào theo lập 
trình (PD-1) và phối tử của nó (PD-L1), còn gọi là 
chất ức chế chốt kiểm soát miễn dịch. Sự tương tác 
giữa PD-1, biểu hiện của tế bào T hoạt hóa và các 
phối tử của nó (PD-L1, PD-L2), mà trong đó thường 
biểu hiện bất thường trong tế bào ung thư (cũng như 
các tế bào không ác tính trong vi môi trường bướu), 
cản trở tế bào T chống bướu; kết quả không mong 
muốn này có thể đảo ngược bằng cách sử dụng 
chất ức chế chốt kiểm soát miễn dịch (hình 2). Trong 
số các bệnh lý huyết học ác tính, các tác nhân này 
đặc biệt hiệu quả ở u lymphô Hodgkin cổ điển, do có 
biểu hiện PD-L1 cao ở tế bào bướu. Ngược lại, ở 
ULBLLT hạch tỉ lệ đáp ứng ban đầu chỉ khiêm tốn. 
Tuy vậy, biểu hiện PD-L1 trở nên phổ biến hơn ở BN 
ULBLLT nguy cơ cao, cho thấy rằng sử dụng khéo 
léo dữ liệu sinh học để thông báo quyết định điều trị 
có thể dẫn đến kết hợp chất ức chế chốt kiểm soát 
miễn dịch cho điều trị các phân nhóm của ULBLLT. 
Hình 2. Nhắm đích vi môi trường ULBLLT. 
Sự trốn tránh miễn dịch: một tiểu nhóm quan 
trọng của u lymphô tinh hoàn nguyên phát, u lymphô 
hệ TKTW nguyên phát và u lymphô trung thất 
nguyên phát hiển thị sự khuyếch đại ở vị trí gen 
mã hóa PD-L1 và PD-L2. Khi được biểu hiện trên bề 
mặt của tế bào u lymphô, các phối tử này tương tác 
với thụ thể PD-1 của tế bào T hoạt hóa, ngĕn cản 
đáp ứng chống bướu của tế bào T. Sự trốn tránh 
ngoài ý muốn này thoát khỏi sự giám sát của miễn 
dịch, có thể được phục hồi với chất ức chế chốt 
kiểm soát miễn dịch trực tiếp ở PD-1 hay PD-L1 (các 
khung màu vàng). Các dữ liệu lâm sàng trước đó 
cho thấy các tác nhân này hoạt động cao ở một vài 
vị trí giải phẫu rời rạc của ULBLLT. Sự tĕng sinh 
mạch máu: trong ULBLLT, chiến lược chống tĕng 
sinh mạch máu xen kẽ thì cần thiết do kết hợp 
bevacizumab với R-CHOP trong ULBLLT gây độc 
tính. Lenalidomide là một tác nhân trong thử nghiệm 
lâm sàng tiến xa trong ULBLLT cho thấy khả nĕng 
ức chế trực tiếp chức nĕng tế bào nội mô. 
Roflumilast, chất ức chế PDE4 được FDA chấp 
thuận đã biểu hiện trong thực nghiệm kiểu tiền lâm 
sàng của u lymphô tế bào B ngĕn chặn có ý nghĩa 
mật độ vi mạch máu trong vi môi trường bướu. Hoạt 
động chống tĕng sinh mạch máu này được kết hợp 
với ức chế phụ thuộc vào phosphoinositide 3-kinase 
/AKT của sự bài tiết VEGF-A bởi các tế bào u 
lymphô. Ngoài ra, chất ức chế PDE4 cũng có thể ức 
chế sự tĕng sinh tế bào nội mô và phân bào. Viết tắt: 
DLBCL, diffuse large B-ecll lymphoma; PDE4, 
phosphodiesterase 4; PD-L, programmed death 
ligand; SYK, spleen tyrosine kinase; VEGF, vascular 
enthelial growth factor[65]. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Armitage J.O. (2007). How I treat patients with 
diffuse large B-cell lymphoma. Blood, Vol 110 
(1): 29-36. 
2. Armitage J.O., Mauch P.M., Harris N.L. et al 
(2010). Diffuse Large B-cell Lymphoma. Non 
Hodgkin’s Lymphomas, 2 nd edition, Lippincott 
Williams & Wilkins, New York, pp 304-326. 
3. Butler M and Aguiar R (2017). Biology imforms 
treatment choices in DLBCL. Trend in Cancer, 
3(12), 871-882. 
4. Cabanillas F and Shah B (2017). Advances in 
Diagnosis and Management of Diffuse Large B-
cell Lymphoma. Clinical Lymphoma Myeloma 
Leukemia, 17(12), 783-796. 
5. Coiffier B. et al (2002). CHOP chemotherapy 
plus rituximab compared with CHOP alone in 
elderly patients with diffuse large B-cell 
lymphoma. N. Engl. J.Med, 346: 235-242. 
6. Feugier P. et al (2005). Long-term results of the 
R-CHOP study in the treatment of elderly 
patients with diffuse large B-cell lymphoma: a 
study by the GELA. J.Clin. Oncol. 23: 4117-
4136. 
Viết tắt: DLBCL, diffuse large B-ecll 
lymphoma; PDE4, phosphodiesterase 4; 
PD-L, programmed death ligand; SYK, 
spleen tyrosine kinase; VEGF, vascular 
enthelial growth factor . 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
85 
7. Freedman A.S and Friedberg J.W (2018). Initial 
treatment of advanced stage diffuse large B-cell 
lymphoma. UpToDate, 
diffuse-large-B-cell-lymphoma/, xem 26/6/2018. 
8. Habermann T.M. et al (2006). R-CHOP vesus 
CHOP alone or with maintenace rituximab in 
older patients with DLBCL. J.Clin.Oncol, 24: 
3121-3127. 
9. Jaffe E.S., Harris N.L., Stein H et al (2008). 
Classification of lymphoid neoplasms: the 
microscope as a tool foe disease discovery. 
Blood, 112: 4384-4399. 
10. National Comprehensive Cancer Network. 
NCCN Clinical Practice Guilines in Oncology 
NHL, Version 2.2018. www.nccn.org. 
11. Pfreundschuh M. et al (2006). CHOP-like 
chemotherapy plus rituximab versus CHOP-like 
alone in young patients with good-prognosis 
DLBCL: a randomised controlled trial by 
MabThera International Trial (MinT) Group. 
Lancet Oncol, 7: 379-391. 
12. Pfreundschuh M. et al (2008). Six versus eight 
cycles of bi-weekly CHOP-14 with or without 
rituximab in elderly patients with aggressive 
CD20+ B-cell lymphomas: a randomised 
controlled trial (RICOVER-60). Lancet Oncol, 9: 
105-116. 
13. Phạm Xuân Dũng (2004). Lymphôm không 
Hodgkin. Trong: Nguyễn Chấn Hùng và cs. Ung 
Bướu Học Nội Khoa. Nhà xuất bản y học, tr. 
332-345. 
14. Swerdlow S.H, Campo E, Pileri S.A et al (2016). 
The 2016 revision of the World Heath 
Organization classification of lymphoids 
neoplasms. Blood, 127, 2375-2390. 
15. The international non-Hodkin’s lymphoma 
prognostic factors projet (1993). A predictive 
model for aggressive NHL. New England Journal 
of Medicine, Vol 329: 987-994. 

File đính kèm:

  • pdfcap_nhat_chan_doan_va_dieu_tri_u_lympho_te_bao_b_lon_lan_toa.pdf