Cập nhật chẩn đoán, điều trị nhiễm HIV/AIDS

Mục tiêu

- Trình bày những cập nhật tình hình nhiễm HIV, các biện pháp chẩn đoán

và chỉ định điều trị ARV, các phác đồ điều trị bậc 1, bậc 2 và bậc 3.

- Kê đơn điều trị được cho người bệnh HIV/AIDS và xứ tríđược các tác dụng

phụ thường gặp của thuốc ARV.

- Tích cực điều trị, theo dõi, chăm sóc bệnh nhân; hết lòng phục vụ người

bệnh HIV/AIDS.

- Tư vấn cho bệnh nhân và người nhà người bệnh, cộng đồng về dịch tễ học,

đường lây, các biện pháp phòng tránh, cách phát hiện chẩn đoán, theo dõi diễn

biến, điều trị bệnh.

pdf 19 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Cập nhật chẩn đoán, điều trị nhiễm HIV/AIDS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cập nhật chẩn đoán, điều trị nhiễm HIV/AIDS

Cập nhật chẩn đoán, điều trị nhiễm HIV/AIDS
CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ 
NHIỄM HIV/AIDS 
Mục tiêu 
- Trình bày những cập nhật tình hình nhiễm HIV, các biện pháp chẩn đoán 
và chỉ định điều trị ARV, các phác đồ điều trị bậc 1, bậc 2 và bậc 3. 
- Kê đơn điều trị được cho người bệnh HIV/AIDS và xứ tríđược các tác dụng 
phụ thường gặp của thuốc ARV. 
- Tích cực điều trị, theo dõi, chăm sóc bệnh nhân; hết lòng phục vụ người 
bệnh HIV/AIDS. 
- Tư vấn cho bệnh nhân và người nhà người bệnh, cộng đồng về dịch tễ học, 
đường lây, các biện pháp phòng tránh, cách phát hiện chẩn đoán, theo dõi diễn 
biến, điều trị bệnh. 
NỘI DUNG 
Nhiễm HIV/AIDS là căn bệnh của thế kỷ và được cả thế giới quan tâm. Có 
thể nói, ít có căn bệnh nào lại được đầu tư công sức và tiền bạc cho nghiên cứu 
phục vụ chẩn đoán và điều trị như căn bệnh này. Đến nay cơ chế bệnh sinh của 
bệnh đã được tìm hiểu đầy đủ, đã có nhiều nhóm thuốc và nhiều phác đồ đưa vào 
điều trị rất hiệu quả, do đó kéo dài được tuổi thọ cho người bệnh và giảm tỷ lệ lây 
bệnh trong cộng đồng rõ rệt. 
Cả thế giới đang chung tay điều trị căn bệnh thế kỷ này để cùng hướng tới 
mục tiêu đến 2030 sẽ thanh thanh toán hoàn toàn đại dịch HIV/AIDS trên toàn thế 
giới. Việt Nam chúng ta là một thành viên trong cộng đồng thế giới, chúng ta sẽ 
phải thường xuyên cập nhật kiến thức để phục vụ tốt nhất cho công tác điều trị và 
phòng bệnh, góp phần vào mục tiêu chung của toàn nhân loại. 
1. Định nghĩa 
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) là một hội chứng bệnh lý do 
Virút gây suy giảm miễn dịch (HIV) gây ra, làm cho cơ thể mất sức đề kháng với 
các vi sinh vật gây bệnh và những vi sinh vật bình thường không gây bệnh trở 
thành gây bệnh, tạo ra các nhiễm trùng cơ hội, làm cho ung thư dễ phát triển và có 
những thương tổn do chính HIV gây ra. 
2. Dịch tễ học 
2.1. Mầm bệnh 
HIV thuộc họ Lentivirus và mang tất cả các đặc điểm cấu trúc của nhóm này. 
Dưới kính hiển vi điện tử, nó là một phần tử có đường kính 100 nm, có vỏ bọc với 
một nhân chứa ARN và các protein bên trong. 
HIV vào cơ thể sẽ xâm nhập vào tế bào lympho T, đại thực bào, bạch cầu đơn 
nhân và một số tế bào khác sau đó phát triển trong các tế bào này. Tuỳ thuộc từng 
loại tế bào mà các tế bào bị nhiễm HIV có thể bị tiêu huỷ hoặc bị tổn thương ở các 
mức độ nặng nhẹ khác nhau. 
HIV là Virút dễ chết, bị bất hoạt nhanh bởi các tác nhân lý hoá chẳng hạn như 
nước Javen (chết trong 1’); cồn 70o (chết trong 1’); formaldehyte 0,1% (chết sau 
30' - 1 giờ), 560C (trong 30'), 1000C (1 phút) nhưng tia cực tím không diệt được 
HIV. 
2.2. Nguồn bệnh 
Nguồn bệnh là người nhiễm HIV ở tất cả các giai đoạn (Cửa sổ, thầm lặng và 
giai đoạn AIDS). 
2.3. Đường lây 
Trên người bệnh nhiễm HIV, nghiên cứu cho thấy HIV có trong tinh dịch, 
dịch âm đạo, máu và các sản phẩm của máu, nước bọt, nước mắt, dịch não tuỷ, sữa 
mẹ. Tuy nhiên chỉ 3 đường lây của HIV được xác định: 
Lây truyền qua quan hệ tình dục không an toàn: 
Nguy cơ lây truyền cao ở các nhóm tình dục đồng giới nam, người có bệnh 
truyền qua đường sinh dục khác. Khả năng truyền từ nam sang nữ cao hơn từ nữ 
sang nam. 
Lây truyền qua máu và các chế phẩm của máu: 
- Truyền máu và các chế phẩm của máu mà không kiểm soát sạch HIV. 
- Lây qua tiêm chích ma tuý: khả năng lây nhiễm liên quan với số lần tiêm 
chích, sử dụng dụng cụ tiêm chích cho nhiều người. 
- Lây truyền do tai nạn nghề nghiệp. 
Lây truyền từ mẹ sang con: 
HIV có thể lây truyền qua nhau thai trong thời kỳ bào thai, chuyển dạ đẻ và 
qua sữa mẹ sau khi sinh có cho con bú. 
2.4. Cơ thể cảm thụ 
Mọi người đều có thể bị bệnh, không phân biệt tuổi, giới, điều kiện tự nhiên, 
xã hội. 
3. Cơ chế bệnh sinh 
HIV có ái tính chủ yếu với tế bào lympho TCD4. Ngoài ra, HIV còn có thể 
xâm nhập vào nhiều tế bào khác như lympho bào B, đại thực bào, tế bào nguồn, tế 
bào hình sao, tế bào xơ non HIV gây huỷ diệt tế bào TCD4 dẫn đến suy giảm 
miễn dịch bao gồm cả miễn dịch tế bào và miễn dịch thể dịch. Các rối loạn chính 
trong đáp ứng miễn dịch ở bệnh nhân HIV/AIDS bao gồm: 
- Giảm số lượng tế bào lympho T toàn phần, đặc biệt là TCD4 giảm nặng, tỷ 
lệ TCD4/TCD8 giảm. 
- Giảm chức năng các tế bào miễn dịch: giảm khả năng tăng sinh tế bào đối 
với các chất gây phân bào và kháng nguyên, giảm đáp ứng độc tế bào do giảm 
chức năng tế bào TCD8 và tế bào NK (Natural Killer). 
- Tăng gamma-globulin. 
- Tăng phức hợp miễn dịch, tăng các tự kháng thể và một số protein khác 
trong huyết thanh. 
- Giảm đáp ứng kháng thể nguyên phát đối với các kháng nguyên mới tiếp xúc lần 
đầu. 
- Giảm gamma-Interferon. 
Do vậy, bệnh nhân bị các bệnh nhiễm trùng cơ hội (thường do các vi khuẩn, 
virút, nấm, ký sinh trùng sinh sản trong tế bào) hoặc mắc các loại ung thư. 
4. Lâm sàng(Phân loại giai đoạn lâm sàng bệnh HIV ở người lớn và vị thành 
niên) 
Giai đoạn lâm sàng 1 
Không triệu chứng 
Bệnh lý hạch toàn thân dai dẳng 
Giai đoạn lâm sàng 2 
Sụt cân vừa phải không rõ nguyên nhân (<10% cân nặng cơ thể) 
Nhiễm trùng đường hô hấp tái phát (viêm xoang, viêm amidan, viêm tai 
giữa, viêm họng) 
Bệnh zô-na 
Viêm khóe miệng 
Loét miệng tái phát 
Phát ban sẩn ngứa 
Nấm móng 
Viêm da bã nhờn 
Giai đoạn lâm sàng 3 
Sụt cân mức độ nặng không rõ nguyên nhân (>10% cân nặng cơ thể) 
Tiêu chảy mạn tính kéo dài trên 1 tháng không rõ nguyên nhân 
Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân (không liên tục hoặc liên tục trên 1 
tháng) Nấm candida miệng kéo dài Bạch sản dạng lông ở miệng 
Lao phổi. 
Nhiễm khuẩn nặng (như viêm mủ màng phổi, viêm mủ cơ, nhiễm trùng 
xương khớp, hoặc viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết) 
Viêm loét miệng, viêm lợi hoặc viêm quanh răng hoại tử cấp 
Thiếu máu (<8 g /dl), giảm bạch cầu trung tính (<0.5 x 109 /l) hoặc giảm 
tiểu cầu mạn tính (<50 x 109 /l) không rõ nguyên nhân 
Giai đoạn lâm sàng 4 
Hội chứng suy mòn do HIV 
Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PCP) 
Viêm phổi do vi khuẩn tái phát 
Nhiễm herpes simplex mãn tính (môi miệng, sinh dục, hoặc hậu môn, trực 
tràng) kéo dài trên 1 tháng, hay herpes nội tạng bất kể vị trí nào) 
Nhiễm nấm candida thực quản (hoặc nấm candida khí quản, phế quản hoặc 
phổi) 
Lao ngoài phổi 
Kaposi sarcoma 
Nhiễm cytomegalovi rút (viêm võng mạc hoặc nhiễm cytomegalovi rút 
tạng khác) 
Toxoplasma ở thần kinh trung ương (sau thời kỳ sơ sinh) 
Bệnh lý não do HIV 
Nhiễm nấm cryptococcus ngoài phổi, bao gồm cả viêm màng não 
Nhiễm mycobacteria không phải lao lan tỏa 
Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển 
Nhiễm cryptosporidium mạn tính 
Nhiễm Isosporia mạn tính 
Nhiễm nấm lan tỏa (bệnh do histoplasma ngoài phổi, coccidioidomycosis, 
penicilliosis) 
U lympho (u lympho không Hodgkin não hoặc tế bào B) 
Bệnh lý thận hoặc bệnh lý cơ tim liên quan tới HIV 
Nhiễm khuẩn huyết tát phát (bao gồm cả Salmonella không thương hàn) 
Ung thư cổ tử cung xâm lấn 
Bệnh Leishmania lan toả không điển hình 
5. Chẩn đoán 
5.1. Chẩn đoán nhiễm HIV 
- Mẫu huyết thanh của một người được xác định dương tính với HIV khi mẫu 
đó dương tính với cả ba lần xét nghiệm tìm kháng thể kháng HIV bằng ba loại sinh 
phẩm với nguyên lý xét nghiệm và kháng nguyên khác nhau; hoặc 
- Xét nghiệm PCR – HIV dương tính 
5.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh HIV tiến triển bao gồm AIDS 
Bệnh HIV tiến triển được xác định như sau: 
- Ở người lớn và trẻ trên 5 tuổi: khi CD4 ≤ 200 tế bào/mm³ hoặc giai đoạn 
lâm sàng 3 hoặc 4; 
- Tất cả trẻ dưới năm tuổi được coi là bệnh HIV tiến triển. 
- AIDS là khi người bệnh thuộc giai đoạn lâm sàng 4 hoặc số lượng CD4 ≤ 
200 tế bào/mm3. 
6. Điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV) 
6.1. Mục đích của điều trị bằng thuốc ARV 
- Ngăn chặn tối đa và lâu dài quá trình nhân lên của HIV trong cơ thể; 
- Phục hồi chức năng miễn dịch. 
6.2. Lợi ích của điều trị ARV sớm 
- Giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan tới HIV; 
- Giảm mắc các bệnh NTCH; 
- Dự phòng lây truyền HIV từ người nhiễm sang người khác (bạn tình/bạn 
chích); 
- Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. 
6.3. Nguyên tắc điều trị 
- Điều trị ARV ngay khi người bệnh được chẩn đoán nhiễm HIV; 
- Phối hợp thuốc: Dùng phối hợp ít nhất 3 loại thuốc ARV; 
- Điều trị hàng ngày, liên tục, suốt đời; 
- Tuân thủ điều trị ARV: uống đúng thuốc, đúng liều, đúng giờ, đúng cách 
theo chỉ định. 
6.4. Điều trị ARV 
* Chuẩn bị điều trị ARV 
Những nội dung cần thực hiện trước khi người bệnh bắt đầu điều trị ARV: 
- Rà soát và bổ sung các xét nghiệm cần thiết theo hướng dẫn bao gồm xét 
nghiệm khẳng định tình trạng nhiễm HIV; 
- Tư vấn cho người bệnh về lợi ích của việc điều trị bằng thuốc ARV sớm. 
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, các bệnh khác nếu có và vấn đề tương tác 
thuốc để cân nhắc chỉ định thuốc hoặc điều chỉnh liều; 
- Thông báo cho người bệnh về yêu cầu tuân thủ điều trị để đạt được hiệu quả 
điều trị thuốc ARV, quy định về thời gian tái khám, lĩnh thuốc, tác dụng phụ của 
thuốc có thể gặp và cách xử trí, các xét nghiệm cần được thực hiện trong theo dõi 
điều trị ARV. Với trẻ nhiễm HIV, bao gồm cả trẻ vị thành niên, cần bộc lộ tình 
trạng nhiễm HIV của trẻ vào thời điểm thích hợp. 
- Thảo luận với người bệnh, người hỗ trợ điều trị của người bệnh, người chăm 
sóc trẻ về nguyện vọng điều trị, các vấn đề có thể gặp phải trong tuân thủ điều trị 
và các biện pháp giải quyết phù hợp với người bệnh. 
- Tư vấn về lợi ích của các can thiệp phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con 
nếu người nhiễm HIV mang thai; 
- Tư vấn về các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV khác như quan hệ tình dục 
an toàn, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, sử dụng 
bơm kim tiêm sạch và giới thiệu người bệnh đến các cơ sở cung cấp các dịch vụ dự 
phòng lây nhiễm HIV; 
- Tư vấn giới thiệu vợ/chồng/bạn tình/bạn chích, con của mẹ nhiễm HIV, 
anh/chị/em của trẻ nhiễm HIV đi xét nghiệm HIV. 
* Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV 
- Tất cả người nhiễm HIV không phụ thuộc vào giai đoạn lâm sàng và số 
lượng tế bào CD4. 
- Trẻ dưới 18 tháng tuổi ngay sau khi có kết quả xét nghiệm PCR lần 1 dương 
tính; và/hoặc có kháng thể kháng HIV dương tính đồng thời có các biểu hiện sau: 
nấm miệng, viêm phổi nặng, nhiễm trùng nặng hoặc bất kỳ giai đoạn bệnh lý nào 
của giai đoạn AIDS. Ngừng điều trị ARV khi trẻ được xác định không nhiễm HIV. 
- Mẹ có kết quả xét nghiệm sàng lọc kháng thể kháng HIV dương tính khi 
chuyển dạ: tư vấn và bắt đầu điều trị ARV ngay cho mẹ đồng thời làm xét 
nghiệm khẳng định nhiễm HIV. Nếu kết quả xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV 
của mẹ âm tính thì ngừng điều trị ARV. 
* Các phác đồ sử dụng ARV 
Bảng 1: Các phác đồ ARV bậc một 
Phác đồ ARV 
bậc một 
Phác đồ ưu tiên Các phác đồ thay thế 
Người lớn 
TDF + 3TC (hoặc 
FTC) + EFV 
TDF + 3TC (hoặc FTC) + DTG 
TDF + 3TC (hoặc FTC) + NVP 
AZT + 3TC + EFV 
AZT + 3TC + NVP 
Phụ nữ mang 
thai và phụ nữ 
TDF + 3TC (hoặc 
FTC) + EFV 
AZT + 3TC + EFV 
AZT + 3TC + NVP 
đang cho con bú TDF + 3TC (hoặc FTC) + NVP 
Trẻ vị thành 
niên (từ 10 
đến 19 tuổi) 
TDF + 3TC (hoặc 
FTC) + EFV 
TDF + 3TC (hoặc FTC) + DTG 
ABC + 3TC (hoặc FTC) + DTG 
ABC + 3TC (hoặc FTC)+ EFV 
TDF + 3TC (hoặc FTC) + NVP 
AZT + 3TC + EFV 
AZT + 3TC + NVP 
Bảng 2: Phác đồ ARV bậc hai cho người trưởng thành và trẻ ≥ 10 tuổi 
Người nhiễm 
HIV 
Tình huống 
phác 
đồ bậc một 
Phác đồ bậc hai 
Người trưởng 
thành bao gồm 
phụ nữ mang 
thai, đang cho 
con bú và trẻ ≥ 
10 tuổi 
Sử dụng TDF 
trong phác đồ 
bậc một 
AZT + 3TC + 
LPV/r (hoặc 
ATV/r) 
Sử dụng AZT 
trong phác đồ 
bậc một 
TDF + 3TC (hoặc FTC) + 
LPV/r (hoặc 
ATV/r) 
Đồng nhiễm 
lao và HIV 
Đang điều trị 
lao bằng 
rifampicin 
Điều trị như phác đồ cho người trưởng thành và 
trẻ vị thành niên nhưng gấp đôi liều LPV/r (LPV/r 
800 mg/200mg hai lần mỗi ngày) hoặc tăng liều 
ritonavir bằng liều LPV (LPV/r 400 mg/400 mg) 
hai lần mỗi ngày 
Nếu điều trị lao 
bằng rifabutin 
TDF + 3TC (hoặc FTC) + LVP/r (hoặc TV/r) 
AZT + 3TC +LVP/r (hoặc ATV/r) 
Đồng nhiễm 
HIV và HBV 
AZT + TDF + 3TC (hoặc FTC) + LPV/r (hoặc ATV/r) 
Bảng 3: Các phác đồ ARV bậc ba 
Nhóm tuổi Tình huống phác đồ bậc hai Phác đồ bậc ba 
Người lớn và 
trẻ ≥ 10 tuổi 
AZT + 3TC + LPV/r 
TDF + 3TC (hoặc FTC) + LPV/r 
AZT + 3TC + ATV/r 
TDF + 3TC (hoặc FTC) + ATV/r 
DRV/r + DTG (hoặc 
RAL) ± 1–2 NRTI 
7. Xét nghiệm theo dõi trước và trong khi điều trị ARV 
Bảng 4: Xét nghiệm theo dõi trước và trong khi điều trị ARV 
Thời điểm 
điều trị 
Các xét nghiệm 
Bắt đầu điều 
trị 
- Công thức máu 
- Creatinin, AST/ALT 
- HBsAg, anti – HCV 
- CD4 
- Các XN khác theo chỉ định lâm sàng 
Trong quá 
trình điều trị 
ARV 
- Creatinin 6 - 12 tháng một lần khi sử dụng TDF hoặcnghi ngờ 
có tổn thương chức năng thận. 
- Công thức máu 6 -12 tháng một lần khi sử dụng AZThoặc 
nghi ngờ có thiếu máu. 
- Lipid máu, đường máu 6 – 12 tháng một lần khi sửdụng thuốc 
ARV thuộc nhóm PI. 
- Tải lượng HIV: 
+) Thường quy: tại thời điểm 6 tháng, 12 tháng sau khibắt đầu 
điều trị ARV và sau đó 12 tháng một lần. 
Trường hợp tại các thời điểm trên không làm được xétnghiệm 
tải lượng HIV, cần làm xét nghiệm sớm nhấtngay sau đó. 
+) Có dấu hiệu thất bại điều trị về lâm sàng và/hoặcmiễn dịch 
và/hoặc nghi ngờ thất bại vi rút học và khi tảilượng HIV từ 200 
đến <1000 bản sao/mL. 
+) Ở phụ nữ mang thai chưa bao giờ được XN tải lượngHIV 
hoặc đã được XN tải lượng HIV thường quy trên 3tháng: XN 
tải lượng HIV vào tuần thai thứ 28 hoặc sớmnhất ngay sau đó. 
- CD4: 6 tháng một lần nếu không có xét nghiệm tải 
lượng HIV thường quy hoặc đang điều trị dự phòng 
bệnh NTCH (tiên phát hoặc thứ phát). 
- Làm lại XN anti - HCV mỗi năm một lần nếu kết quả 
trước đó âm tính và có nguy cơ nhiễm vi rút viêm gan C. 
- Các XN khác theo chỉ định lâm sàng và phác đồ thuốc 
người bệnh sử dụng. 
8. Theo dõi đáp ứng điều trị ARV và chẩn đoán thất bại điều trị 
8.1. Theo dõi đáp ứng điều trị ARV 
* Theo dõi đáp ứng lâm sàng 
Mỗi lần tái khám, người bệnh cần được khám bệnh toàn diện, theo dõi đáp 
ứng về lâm sàng: 
- Cân nặng, nhiệt độ, mạch, huyết áp; 
- Tác dụng phụ của thuốc; 
- Sàng lọc lao; 
- Phát hiện các nhiễm trùng cơ hội mới, tái phát; phân biệt hội chứng viêm 
phục hồi miễn dịch hay thất bại điều trị để có hướng xử trí phù hợp; 
- Đánh giá lại giai đoạn lâm sàng. 
Người bệnh đáp ứng tốt với điều trị ARV khi: 
- Tăng cân, thèm ăn trở lại và ăn ngon miệng; 
- Hết các dấu hiệu liên quan đến các NTCH và bệnh lý liên quan đến HIV. 
* Theo dõi đáp ứng miễn dịch 
- Theo dõi đáp ứng về miễn dịch được thực hiện khi người bệnh không tiếp 
cận được với xét nghiệm tải lượng HIV thường quy, và/hoặc khi người bệnh điều 
trị ARV chưa ổn định. 
- Theo dõi đáp ứng miễn dịch là theo dõi diễn biến của số lượng tế bào CD4 
trong quá trình điều trị đặc biệt là giữa 2 lần xét nghiệm CD4 liên tiếp. 
- Thực hiện tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị khi người bệnh có dấu hiệu 
giảm CD4. 
* Theo dõi về vi rút 
Xét nghiệm tải lượng HIV thường quy là phương pháp tốt nhất để theo dõi 
đáp ứng với điều trị ARV, qua đó đánh giá tuân thủ điều trị, phát hiện thất bại điều 
trị về vi rút học. 
* Tiêu chuẩn người bệnh điều trị ARV ổn định 
Người bệnh được xác định là điều trị ARV ổn định khi đang được điều trị 
ARV từ 12 tháng trở lên và có các tiêu chuẩn sau: 
- Kết quả xét nghiệm tải lượng HIV hai lần liên tiếp dưới 1000 bản sao/mL 
(Trường hợp không làm được xét nghiệm tải lượng HIV, có thể dựa vào số lượng 
tế bào CD4 trên 200 tế bào/mm3 trong 2 lần xét nghiệm liên tiếp). 
- Không có tác dụng của thuốc cần theo dõi; 
- Không mang thai hoặc không đang cho con bú; 
- Không có bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh lý liên quan đến HIV 
khác; 
- Tuân thủ điều trị tốt. 
8.2. Thất bại điều trị ARV 
 Bảng 5: Tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại điều trị ARV 
Các loại thất bại Tiêu chuẩn chẩn đoán 
Thất bại lâm sàng 
- Người lớn và trẻ trên 10 tuổi: xuất hiện mới hoặc tái 
phát các bệnh lý giai đoạn lâm sàng 4 sau điều trị ARV 
ít nhất 6 tháng. 
- Trẻ em dưới 10 tuổi: xuất hiện mới hoặc tái phát các 
bệnh lý giai đoạn lâm sàng 3 và 4 sau điều trị ARV ít 
nhất 6 tháng. 
Thất bại miễn dịch 
- Người lớn và trẻ trên 10 tuổi: CD4 giảm xuống bằng 
hoặc dưới mức trước khi điều trị ARV hoặc CD4 liên 
tục dưới 100 tế bào/mm3 ở hai lần xét nghiệm liên tiếp 
(cách nhau 6 tháng) và không có căn nguyên nhiễm 
trùng gần đây gây giảm CD4. 
- Trẻ từ 5 tuổi - 10 tuổi: CD4 liên tục dưới 100 tế 
bào/mm3 ở hai lần xét nghiệm liên tiếp (cách nhau 6 
tháng) và không có căn nguyên nhiễm trùng gần 
đây gây giảm CD4. 
Thất bại vi rút 
Thất bại điều trị vi rút khi: người bệnh đã điều trị ARV 
được 6 tháng trở lên, được tư vấn tuân thủ điều trị tốt mà 
có tải lượng HIV-ARN > 1000 copies/ml huyết thanh ở 
hai lần liên tiếp cách nhau 3 tháng. 
9. Theo dõi độc tính của một số thuốc ARV hay dùng 
9.1. Độc tính của TDF 
a) Độc tính đối với thận: 
TDF có thể gây rối loạn chức năng tế bào ống thận. Xét nghiệm creatinine 
huyết thanh để theo dõi độc tính ở thận liên quan đến TDF đặc biệt cho người bệnh 
có các yếu tố nguy cơ như tuổi cao, có tiền sử bệnh thận, cao huyết áp không kiểm 
soát được, bị tiểu đường mạn tính, sử dụng thuốc tăng cường PI (ví dụ ritonavir) 
hoặc các thuốc gây độc cho thận. Sử dụng công thức Cockcroft-Gault (CG) để ước 
tính mức lọc cầu thận để đánh giá mức độ suy thận: 
- Công thức Cockcroft-Gault (CG) 
Quy đổi creatinin huyết thanh: 1 mg% = 88.4 µmol/l. 
Không chỉ định TDF khi mức lọc cầu thận ước tính <10 ml/phút hoặc ở người 
có bệnh tiểu đường lâu ngày, tăng huyết áp không kiểm soát được và người bị suy 
thận. 
b) Độc tính đối với xương: TDF có thể làm giảm mật độ xương ở trẻ em mặc 
dù hiện vẫn chưa rõ tác động của giảm mật độ xương tới sự phát triển của trẻ và 
nguy cơ gãy xương. Vì vậy cần theo dõi tăng trưởng của trẻ khi dùng TDF. 
9.2. Độc tính của AZT 
AZT có thể gây các độc tính về máu vì thế cần xét nghiệm hemoglobin trước 
khi điều trị, đặc biệt ở người lớn và trẻ em có cân nặng thấp, số lượng CD4 thấp và 
bệnh HIV tiến triển. Không chỉ định AZT cho bệnh nhân có hemoglobin < 8.0 g/dl. 
9.3. Độc tính của NVP 
 Theo dõi men gan để đánh giá độc tính với gan do NVP gây ra đặc biệt đối 
với phụ nữ có CD4 > 250/mm3 hoặc người bệnh có đồng nhiễm vi rút viêm gan B 
và C. 
9.4. Độc tính của EFV 
Độc tính chủ yếu của EFV là tác dụng lên thần kinh trung ương và thường 
mất đi sau vài tuần. Tuy nhiên một số ít trường hợp có thể kéo dài vài tháng hoặc 
không mất đi. 
10. Các tương tác của thuốc ARV và cách xử trí 
Bảng 6: Tương tác của các thuốc ARV và cách xử trí 
AZT 
Ribavirin và peg 
interferon alfa-2a 
Phác đồ bậc 1: Thay 
thế AZT bằng TDF 
Methadone 
Theo dõi độc tính của AZT như 
thiếu máu domethadone làm tăng 
nồng độ của AZT 
PI tăng 
cường 
(ATV/r, 
LVP/r) 
Rifampicin 
Thay thế rifampicin 
bằng rifabutin 
Điều chỉnh liều PI 
hoặc thay thế bằng ba 
thuốc NRTI (đối với 
trẻ em) 
Lovastatin và 
simvastatin 
Sử dụng thuốc điều chỉnh rối loạn 
mỡ máukhác (ví dụ: pravastatin) 
Thuốc tránh 
thai 
hormone có 
estrogen 
Sử dụng thuốc tránh thai khác hoặc 
dùngthêm các phương pháp tránh 
thai khác 
Methadone và 
buprenorphine 
Điều chỉnh liều methadone và 
buprenorphinetrong một số trường 
hợp 
Astemizole và 
terfenadine 
Sử dụng thuốc kháng histamine thay 
thế 
TDF Theo dõi chức năng thận 
EFV Amodiaquine 
Sử dụng thuốc kháng 
sốt rét khác để thay 
thế 
Methadone Điều chỉnh liều methadone phù hợp 
Thuốc tránh 
thai 
hormone có 
estrogen 
Sử dụng thuốc tránh thai khác hoặc 
dùngthêm các phương pháp tránh 
thai khác 
Astemizole và 
terfenadine 
Sử dụng thuốc kháng histamine thay 
thế 
Itraconazol Cân nhắc tăng liều itraconazole 
NVP Rifampicin Thay NVP bằng EFV 
Itraconazole và 
Ketoconazole 
Sử dụng thuốc chống nấm thay thế 
(ví dụ: fluconazole) 
Methadone Điều chỉnh liều methadone phù hợp 
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 
1. Vi rút HIV có thể lây theo các đường: 
A. Lây theo đường máu. 
 B. Lây theo đường tình dục. 
 C. Lây từ mẹ sang con. 
 D. Cả 3 đường trên 
2. Nhiễm HIV có thể gây suy giảm miễn dịch cho người bệnh, dẫn đến dễ dàng 
mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội. 
Đúng □ Sai □ 
3. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV dựa vào. 
 A.Xét nghiệm Anti HIV (+) bằng 3 phương pháp khác nhau hoặc xét nghiệm 
PCR-HIV (+). 
 B. Trên lâm sàng bệnh nhân có nấm miệng và họng. 
 C. Phải có đồng thời cả A và B 
4. Chỉ định điều trị ARV khi (chọn phương án đúng nhất). 
 A. Triệu chứng lâm sàng giai đoạn 3 và 4. 
 B. Khi xét nghiệm CD4 < 500 tế bào/ml máu 
 C. Chỉ cần có xét nghiệm khẳng định Anti HIV (+) hoặc PCR-HIV (+) 
5. Nhiễm HIV có thể điều trị khỏi hoàn toàn bằng thuốc ARV. 
Đúng □ Sai □ 
6. Những phác đồ nào dưới đây được sử dụng để điều trị nhiễm HIV 
 A. Tenofovir + Lamivudin + Efavirenz 
 B. Tenofovir + Lamivudin + Nevirapin 
 C. Tenofovir + Lamivudin + Adefovir 
7. Bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV thì không cần dùng thuốc điều trị viêm gan 
B. 
 Đúng □ Sai □ 
8. Điều trị nhiễm HIV là dùng thuốc ARV suốt đời. 
 Đúng □ Sai □ 
9. Đáp ứng điều trị tốt với thuốc ARV là khi: 
A. Cải thiện về lâm sàng 
 B. Xét nghiệm CD4 tăng lên và tải lượng HIV-ARN giảm xuống 
 C. Cả A và B 
10. Thế nào là thất bại điều trị bệnh nhân nhiễm HIV? 
 A. Đang điều trị ARV ≥ 6 tháng mà xuất hiện bất kỳ bệnh chỉ điểm AIDS 
 B. Xét nghiệm CD4 giảm xuống và tải lượng HIV-ARN tăng trở lại 
 C. Cả A và B 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế: “Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS” ban hành kèm theo 
Quyết định số 5418/QĐ-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế. 
2. Bộ Y tế: “Hướng dẫn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế” ban 
hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 02 năm 2015. 
3. Bộ môn Truyền nhiễm Học viện quân y (2015). “Bệnh học truyền nhiễm” 
– Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. 
4. AIDS info, Guidelines for Prevention and Treatment of Opportunistic 
Infections in HIV-Infected Adults and Adolescents, Aug 2017 
5. European AIDS Clinical Society (EASL), Guidelines, 2015 
6. WHO (2013), Consolidated guidelines on the use of antiretroviral drugs for 
treating and preventing HIV infection: recommendations for a public health 
approach. 
7. WHO (2014), Consolidated guidelines on HIV prevention, diagnosis, 
treatment and care for key populations. 
8. WHO (2014), March 2014 supplement to the 2013 consolidated guidelines 
on the use of antiretroviral drugs for treating and preventing HIV infection: 
Recommendations for a public health approach. 
9. WHO (2016) Consolidated guidelines on the use of antiretroviral drugs for 
treating and preventing HIV infection: recommendations for a public health 
approach. 
10. WHO (2017) Guidelines for managing advanced HIV disease and rapid 
initiation of antiretroviral therapy. 

File đính kèm:

  • pdfcap_nhat_chan_doan_dieu_tri_nhiem_hivaids.pdf