Cải tiến việc thực thi dò tìm những Báo cáo lỗi trùng nhau sử dụng thông tin Centroid Class mở rộng

Tóm tắt – Trong việc bảo trì phần mềm, những

báo cáo lỗi đóng một vai trò quan trọng đối với sự

chính xác của những gói phần mềm. Thật không

may, vấn đề báo cáo lỗi trùng nhau lại xảy ra,

lí do có quá nhiều báo cáo lỗi được gửi đến

trong những dự án phần mềm khác nhau, dẫn

đến nhiều báo cáo lỗi bị trùng nhau và việc xử lí

thường tốn nhiều thời gian và chi phí trong vấn

đề bảo trì phần mềm. Nghiên cứu này sẽ giới

thiệu một phương pháp dò tìm dựa vào thông tin

centroid lớp mở rộng (Extended Class Centroid

Information (ECCI)) để cải tiến việc thực thi dò

tìm. Phương pháp này được mở rộng từ phương

pháp trước đây chỉ sử dụng centroid mà không

xem xét đến những tác động của cả hai lớp bên

trong là inner và inter. Ngoài ra, phương pháp

này cũng cải tiến việc sử dụng normalized cosine

trước đây cho việc xác định sự giống nhau giữa

hai báo cáo lỗi bằng denormalized cosine. Hiệu

quả của phương pháp ECCI được minh chứng

thông qua việc thực nghiệm với ba dự án mã

nguồn mở là: SVN, Argo UML và Apache. Kết

quả thực nghiệm cho thấy rằng, phương pháp

ECCI cho kết quả dò tìm tốt hơn những phương

pháp khác khoảng 10% trong tất cả các trường

hợp khi được so sánh

pdf 9 trang phuongnguyen 13200
Bạn đang xem tài liệu "Cải tiến việc thực thi dò tìm những Báo cáo lỗi trùng nhau sử dụng thông tin Centroid Class mở rộng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cải tiến việc thực thi dò tìm những Báo cáo lỗi trùng nhau sử dụng thông tin Centroid Class mở rộng

Cải tiến việc thực thi dò tìm những Báo cáo lỗi trùng nhau sử dụng thông tin Centroid Class mở rộng
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017
71
CẢI TIẾN VIỆC THỰC THI DÒ TÌM
NHỮNG BÁO CÁO LỖI TRÙNG NHAU
SỬ DỤNG THÔNG TIN CENTROID CLASS MỞ RỘNG
IMPROVING DETECTION PERFORMANCE OF DUPLICATE BUG REPORTS
USING EXTENDED CLASS CENTROID INFORMATION
Nhan Minh Phúc1
Tóm tắt – Trong việc bảo trì phần mềm, những
báo cáo lỗi đóng một vai trò quan trọng đối với sự
chính xác của những gói phần mềm. Thật không
may, vấn đề báo cáo lỗi trùng nhau lại xảy ra,
lí do có quá nhiều báo cáo lỗi được gửi đến
trong những dự án phần mềm khác nhau, dẫn
đến nhiều báo cáo lỗi bị trùng nhau và việc xử lí
thường tốn nhiều thời gian và chi phí trong vấn
đề bảo trì phần mềm. Nghiên cứu này sẽ giới
thiệu một phương pháp dò tìm dựa vào thông tin
centroid lớp mở rộng (Extended Class Centroid
Information (ECCI)) để cải tiến việc thực thi dò
tìm. Phương pháp này được mở rộng từ phương
pháp trước đây chỉ sử dụng centroid mà không
xem xét đến những tác động của cả hai lớp bên
trong là inner và inter. Ngoài ra, phương pháp
này cũng cải tiến việc sử dụng normalized cosine
trước đây cho việc xác định sự giống nhau giữa
hai báo cáo lỗi bằng denormalized cosine. Hiệu
quả của phương pháp ECCI được minh chứng
thông qua việc thực nghiệm với ba dự án mã
nguồn mở là: SVN, Argo UML và Apache. Kết
quả thực nghiệm cho thấy rằng, phương pháp
ECCI cho kết quả dò tìm tốt hơn những phương
pháp khác khoảng 10% trong tất cả các trường
hợp khi được so sánh.
Từ khóa: dò tìm trùng lắp, báo cáo lỗi,
thông tin centroid lớp, đặc điểm trọng lượng
Abstract – In software maintenance, bug re-
ports play an important role in the correctness of
1Bộ môn Công nghệ Thông tin, Khoa Kĩ thuật và
Công nghệ, Trường Đại học Trà Vinh
Email: nhanminhphuc@tvu.edu.vn
Ngày nhận bài: 03/01/2017; Ngày nhận kết quả bình
duyệt: 27/03/2017; Ngày chấp nhận đăng: 10/05/2017
software packages. Unfortunately, the duplicate
bug report problem arises because there are too
many duplicate bug reports in various software
projects. Handling with duplicate bug reports is
thus time-consuming and has high cost of soft-
ware maintenance. Therefore, this research intro-
duces a detection scheme based on the extended
class centroid information (ECCI) to enhance the
detection performance. This method is extended
from the previous one, which used only centroid
method without considering the effects of both
inner and inter class. Besides, this method also
improved the previous use of normalized cosine
in identifying the similarity between two bug
reports by denormalized cosine. The effectiveness
of ECCI is proved through the empirical study
with three open-source projects: SVN, Argo UML
and Apache. The experimental results show that
ECCI outperforms other detection schemes by
about 10% in all cases.
Keywords: duplication detection, bug reports,
class centroid information, weighting feature.
I. GIỚI THIỆU
Trong vấn đề bảo trì phần mềm, việc tìm ra
những lỗi cũng như những vấn đề không bình
thường là một xử lí quan trọng để tránh những
rủi ro. Thông thường, những tình huống này sẽ
được miêu tả lại và gửi đến hệ thống quản lí báo
cáo lỗi như Bugzilla, Eclipse... Sau khi những
báo cáo lỗi được gửi, một hoặc nhiều người sẽ
được giao nhiệm vụ phân tích những lỗi này
và chuyển đến những lập trình viên phù hợp
cho việc xử lí lỗi. Theo những nghiên cứu gần
đây, vấn đề dò tìm lỗi trùng nhau đang nhận
được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu,
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG
lí do chính là số lượng báo cáo lỗi trùng nhau đã
tăng đến 36%. Cụ thể với dự án của Eclipse được
thống kê từ tháng 10/2001 đến tháng 8/2005, có
18,165 báo cáo lỗi, trong đó những lỗi trùng nhau
chiếm tới 20%. Ngoài ra, theo dữ liệu của Firefox
được thống kê từ tháng 5/2003 đến tháng 8/2005,
có 2,013 báo cáo lỗi trùng nhau, trong đó 30%
là những báo cáo lỗi trùng nhau. Gần đây theo
Mozilla [1], từ 01/2009 đến 10/2012, mỗi tháng
họ phải xử lí gần 2,837 lỗi với sự hỗ trợ gần 2,221
lập trình viên. Từ số liệu thống kê cho thấy, số
lượng những báo cáo lỗi trùng nhau là rất lớn,
điều này cho thấy tầm quan trọng của việc đưa ra
những giải pháp trong việc xử lí lỗi trùng nhau là
hết sức cần thiết và cấp bách. Vì vậy, việc nhận
biết những báo cáo lỗi tự động đóng vai trò rất
quan trọng và mang lại nhiều lợi ích. Thứ nhất,
nó tiết kiệm được thời gian và công sức con người
cho việc phân tích lỗi. Thứ hai, những thông tin
chứa trong những báo cáo lỗi trùng nhau có thể
rất hữu ích cho việc tìm ra nguyên nhân và cách
xử lí lỗi.
Quy trình báo cáo lỗi được thực hiện như
Hình 1. Khi một báo cáo lỗi vừa được gửi đến,
nó sẽ được gắn trạng thái "New". Sau đó, lỗi sẽ
được bộ phận kiểm tra lỗi (tester) kiểm tra, nếu
đây là lỗi thật sẽ được giao cho một lập trình viên
tương ứng để xử lí, khi đó, trạng thái báo cáo lỗi
sẽ là "Assigned’. Trạng thái “Open” là khi lập
trình viên bắt đầu phân tích và tiến hành xử lí
lỗi. Nếu quá trình kiểm tra phát hiện báo cáo lỗi
này đã được báo trước đó rồi, khi đó gán trạng
thái là “Duplicate”. Trạng thái “Rejected” được
gán nhãn khi tester phát hiện lỗi này không có
thật. Nếu báo cáo lỗi mà khi xử lí lỗi liên quan
đến quá nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến phần
mềm, khi đó lỗi này sẽ được sửa trong phiên bản
sau và báo cáo lỗi được dán nhãn “Deferred”.
Trạng thái “Not a bug” được gán khi tester phát
hiện lỗi này không phải là một lỗi phần mềm mà
thuộc chức năng phần mềm không hỗ trợ. Trạng
thái “Fixed” được gán khi lập trình viên đã xử
líxong lỗi và chuyển đến bộ phận kiểm tra lỗi
để kiểm tra lại. “Pending retest” là trạng thái mà
báo cáo lỗi đang trong quá trình kiểm tra lại.
“Retest” là trạng thái báo cáo lỗi được kiểm tra
lại để biết lỗi đã sửa xong hay chưa. Nếu tester
phát hiện vẫn còn lỗi, khi đó báo cáo lỗi sẽ được
gán “Reopen”, và báo cáo lỗi này sẽ được xử lí
lại. Nếu tester xác nhận báo cáo này đã được sửa
xong, khi đó sẽ được gán nhãn “Closed”.
Hình 1: Mô hình báo cáo lỗi
Theo tìm hiểu trong những năm gần đây, tình
hình nghiên cứu về báo cáo lỗi trùng nhau trong
các kho phần mềm mở tại Việt Nam còn rất hạn
chế và hầu như chưa có, hầu hết những nghiên
cứu chỉ tập trung ở nước ngoài. Tuy nhiên, về
phương pháp phần lớn họ sử dụng mô hình không
gian vector (Vector Space Model) kết hợp với
việc tính độ giống nhau giữa hai báo cáo lỗi
[1]–[8]. Gần đây phương pháp xử lí ngôn ngữ
tự nhiên [9] đã được giới thiệu, phương pháp này
được thực hiện kết hợp với thông tin thực thi
của báo cáo lỗi, mặc dù kết quả cho thấy có sự
cải thiện trong việc dò tìm lỗi trùng nhau so với
những phương pháp trước, nhưng hiệu quả vẫn
còn khá hạn chế. Chính vì điều này, phương pháp
ECCI được giới thiệu với việc sử dụng xử lí ngôn
ngữ tự nhiên cơ bản kết hợp với centroid class để
tăng độ chính xác trong việc dò tìm những báo
cáo lỗi trùng nhau, do phương pháp này xem xét
đến những tác động của cả hai lớp bên trong là
inner và inter. Kết quả thực nghiệm đã cho thấy
72
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG
phương pháp này có sự cải tiến đáng kể so với
những phương pháp trước đây.
II. VẤN ĐỀ DÒ TÌM LỖI TRÙNG NHAU
Khi người dùng sử dụng phần mềm mà phát
sinh lỗi, thông tin báo cáo lỗi khi đó sẽ được
gởi đến hệ thống quản lí phần mềm tương ứng.
Một thông tin báo cáo lỗi là một dữ liệu có
cấu trúc bao gồm nhiều trường như: tóm tắt lỗi
(summary), mô tả lỗi (description), hệ điều hành
sử dụng (OS). . . như trong Hình 2.
Hình 2: Ví dụ về các thông tin trong một
báo cáo lỗi
Trường tóm tắt lỗi thường là những mô tả ngắn
gọn về vấn đề lỗi phát sinh, trong khi đó trường
mô tả lỗi thường được xem là quan trọng nhất,
lí do trường này mô tả chi tiết về lỗi phát sinh
cũng như thao tác người dùng thực hiện gây ra
lỗi. Trường hệ điều hành sẽ cho biết thông tin
hệ điều hành của người dùng khi sử dụng phần
mềm gây ra lỗi, điều này cũng giúp dễ dàng hơn
cho lập trình viên trong việc khắc phục lỗi phần
mềm. Ngoài ra, nó cũng có phần bình luận cho
những người báo cáo lỗi khác bình luận. Nếu một
báo cáo lỗi là báo cáo đầu tiên, nó được gọi là
báo cáo lỗi chính (master bug report). Ngược lại,
nó sẽ được gán lỗi trùng nhau sau khi được xử lí
kiểm tra giống báo cáo lỗi chính. Trong Hình 3,
báo cáo lỗi có mã số 983 được thông báo trùng
với báo cáo lỗi trước đó có mã số 88. Để dò tìm
những báo cáo lỗi trùng nhau, đầu tiên, chúng ta
phải rút trích những thông tin văn bản từ những
báo cáo lỗi. Thông thường, một báo cáo lỗi bao
gồm những thông tin như nội dung tóm tắt lỗi,
phần mô tả lỗi, hệ điều hành...
Hình 3: Ví dụ một báo cáo lỗi trùng nhau
trên SVN
III. PHƯƠNG PHÁP DÒ TÌM LỖI
TRÙNG NHAU
A. Tổng quan về xử lí dò tìm lỗi
Để xác định một báo cáo lỗi vừa được người
dùng gửi đến có trùng với những báo cáo lỗi
đã được gửi trước đây hay không bằng phương
pháp ECCI, phương pháp này được kế thừa và cải
tiến từ phương pháp sử dụng đặc điểm lớp trong
centroid [10], trong đó, chúng tôi xem xét cả hai
đặc điểm trọng lượng bên trong lớp để cải thiện
cho việc phân loại báo cáo lỗi, cũng như xem
xét thông tin lớp liên quan đến trong lượng từ.
Trong nghiên cứu này, một lớp được định nghĩa
như một cụm báo cáo lỗi trùng nhau. Trong tập
dữ liệu, việc xem xét báo cáo lỗi trùng nhau dựa
vào thông tin được đánh dấu trong báo cáo lỗi có
dạng "This bug has been market as a duplicate
of " như ví dụ trong Hình 3. Khi
đó, thông tin centroid có thể được trích ra từ mỗi
cụm để tính sự giống nhau giữa các báo cáo lỗi.
Toàn bộ quy trình xử lí báo cáo lỗi trùng nhau
theo phương pháp ECCI được thực hiện như sau:
1. Xử lí ngôn ngữ tự nhiên
2. Tính trọng lượng đặc điểm lớp trong báo
cáo lỗi
73
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG
3. Tính ECCI centroid
4. Tính sự giống nhau giữa các báo cáo lỗi sử
dụng Denormalized Cosine
5. Sắp xếp các báo cáo lỗi trùng nhau
Hình 4 cho thấy toàn bộ quy trình xử lí báo
cáo lỗi trùng nhau theo phương pháp ECCI, bao
gồm năm bước, các bước thực hiện sẽ được mô
tả chi tiết bên dưới.
1) Xử lí ngôn ngữ tự nhiên: Như Hình 2 và
Hình 3, nội dung báo cáo lỗi, ngoài những thông
tin hữu ích mô tả lỗi, còn chứa những thông tin
không thật sự có ích cho việc tự động dò tìm
lỗi trùng nhau, ví dụ những từ "and, or, not, but,
very..." hay những dấu câu như dấu gạch ngang,
dấu ngoặc đơn... Vì vậy, việc loại bỏ những từ
không cần thiết này rất quan trọng, ảnh hưởng
nhiều đến sự chính xác của các phương pháp dò
tìm. Trong bước này, mỗi báo cáo lỗi sẽ được rút
trích thông tin từ hai trường chính trong báo cáo
lỗi gồm trường tóm tắt lỗi (summary), mô tả lỗi
(description), do các thông tin từ hai trường mô
tả đầy đủ và có nghĩa để hỗ trợ việc xử lí lỗi.
Sau đó, thông tin này sẽ được xử lí thông qua các
bước xử lí ngôn ngữ tự nhiên ở mức cơ bản gồm
tách từ (tokenization), tiếp theo là loại bỏ những
từ không có nghĩa (stop words), ví dụ những từ
như "the, and, or,..."; tiếp theo, tiến hành chuyển
tất cả các dạng biến thể của một từ trở về từ gốc
(stemming). Những thao tác xử lí ngôn ngữ tự
nhiên cơ bản này được hỗ trợ bởi công cụ hỗ trợ
WTool (Word Vector Tool). Công cụ này giúp
việc xử lí các thao tác xử lí ngôn ngữ tự nhiên
nhanh và dễ dàng hơn.
2) Tính trọng lượng đặc điểm lớp trong báo
cáo lỗi: Trong quy trình xử lí báo cáo lỗi, việc
tính đặc điểm trọng lượng lớp vô cùng quan
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xác
định sự giống nhau giữa các báo cáo lỗi. Mỗi từ
trong các báo cáo lỗi sẽ được xác định và chuyển
sang mô hình không gian vector tương ứng với
một trọng lượng. Phương pháp ECCI được thừa
kế và cải tiến từ Class-Feature-Centroid(CFC)
[11], [10] và trọng lượng đặc điểm lớp [12].
Trong CFC, trọng lượng của từ wij được tính
như sau:
wij = b
DF
j
ti
Cj
×log( |C|
CFti
)
Bảng 1: Các công thức tính trọng lượng
bên trong lớp inner
Tên công thức Chức năng
EXP-DF (CFC) Iiinner = b
DF
j
ti
Cj
TF Iiinner = tfijk
EXP-TF Iiinner = b
tfijk
EXP-TF-DF Iiinner = b
tfijk×
DF
j
ti
Cj
Trong đó, ti là từ (term) trong báo cáo lỗi,
DF jti là số báo cáo lỗi chứa ti của lớp Cj ,|Cj |
là số báo cáo lỗi trong lớp Cj , |C| là tổng số
lớp, CF(ti) là số lớp chứa ti, và b là tham số lớn
hơn một, dùng để điều chỉnh cho trọng lượng wij
trong đó CFC, b
DF
j
ti
Cj xem xét đến số báo cáo lỗi
chứa mức độ xuất hiện thường xuyên của một
từ bên trong lớp. Công thức log xem xét mức
độ giống như IDF (inverse document frequency)
truyền thống. ECCI được cải tiến từ CFC và trên
cơ sở dựa vào [11]. Khi đó, mức độ thường xuyên
của một từ tfijk của ti trong báo cáo lỗi dk, thuộc
lớp Cj được tính như sau:
tfijk =
fre(ti)
fre(ti) + d+ h× dldlavg
Trong đó, fre(ti) là số lần xuất hiện của ti trong
báo cáo lỗi dk hoặc của lớp Cj , d là tham số điều
chỉnh tránh cho mẫu số bằng 0, h là tham số ảnh
hưởng đến chiều dài của báo cáo lỗi, dl là chiều
dài của báo cáo lỗi dk hoặc tổng chiều dài của
báo cáo lỗi trong lớp Ci, dlavg là trung bình của
chiều dài các báo cáo lỗi. Nếu ti ∈ dk, khi đó
dlavg được tính như sau:
dlavg =
∑
dm∈Cdl(dm)∑
Cn∈C |Cn|
Trong đó, |Cn| là số báo cáo lỗi trong Cn Nếu
ti ∈ Cj nhưng ti /∈ dk, khi đó:
dlavg =
∑
dm∈Cdl(dm)
|C|
Trong đó, |C| là tổng số lớp, d và h là hai tham
số và nó có thể nằm trong một khoảng giá trị tùy
theo tập dữ liệu. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ
xác định 0.3 ≤d≤ 0.8 và 1.5≤h≤20.0 để tìm ra
giá trị tốt nhất cho d và h.
74
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG
Hình 4: Ví dụ một báo cáo lỗi trùng nhau trên SVN
- Chỉ số tác động bên trong lớp inner
Với việc mở rộng thông tin dựa vào lớp, khi đó,
bổn công thức để tính chỉ số tác động bên trong
lớp inner được giới thiệu, và được tiến hành thực
nghiệm để tìm ra một công thức tốt nhất. Bảng 1
cho thấy bốn công thức dùng để tính trọng lượng
bên trong lớp inner.
- Chỉ số tác động bên trong lớp inner
Để tăng cường độ chính xác trong việc phân
loại báo cáo lỗi đối với chỉ số bên trong lớp
Iinner, trong trường hợp này, ta sử dụng theo
phương pháp CFC:
Iiinner = log(
|C|
CFti
)
Nếu từ ti xuất hiện trong tất cả các lớp, khi đó
Iiinner = 0, do |C| = CFti , Nếu từ ti xuất hiện
chỉ trong một lớp, khi đó Iiinner = log|C|. Trong
trường hợp này, ti có sự phân biệt tốt nhất trong
các lớp báo cáo lỗi trùng nhau.
3) Centroids và ECCI centroids: Phương pháp
trong [2] sử dụng mô hình không gian vector
cho cụm báo cáo lỗi của centroid. Trong phương
pháp này, những báo cáo lỗi trùng nhau của cùng
một nhóm thì được xem như một cụm, và vector
centroid chính là trung bình cộng của các báo cáo
lỗi trong cùng nhóm này như trong Hình 5, khi
đó, được xem như là một báo cáo lỗi mới. Điều
này có nghĩa là khi một báo cáo mới được gửi
đến, nó sẽ được so sánh với vector centroid của
những cụm đã có trong kho lỗi thay cho việc so
sánh với từng báo cáo lỗi. Trong khi đó, centroid
mở rộng sử dụng trong phương pháp ECCI cũng
sử dụng giống centroid này, tuy nhiên, điểm khác
biệt là nó sử dụng lớp, trong đó, xem xét đến các
lớp inner và inter như đã đề cập phần 2) và 3)
bên trong cùng một centroid. Điều này giúp cải
thiện được việc so sánh chính xác hơn giữa hai
báo cáo lỗi. ECCI centroids (EC) là một trong
những thành phần quan trọng hỗ trợ việc tìm ra
sự giống nhau giữa các báo cáo lỗi, nó là trung
bình cộng của các vector báo cáo lỗi trong cùng
một lớp Cj :
Hình 5: Mô hình centroid
75
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG
~ECj =
1
|Cj |
∑
~dk∈Cj
~dk
4) Tính sự giống nhau giữa các báo cáo lỗi với
denormalized cosine: Bước này sẽ tiến hành xác
định sự giống nhau giữa các báo cáo lỗi, khi có
một báo cáo lỗi mới được gửi đến, nó sẽ được tính
toán để xác định nó có trùng lắp với những báo
cáo đã tồn tại trước đó hay chưa. Phương pháp
truyền thống sử dụng cosise similarity truyền
thống như sau:
Sim(~da, ~db) =
~da, ~db
|~da|.|~db|
Tuy nhiên, với cosine similarity, nó không xem
xét sự tác động của dữ liệu ~db, mà chỉ cho thấy
sự khác nhau giữa hai báo cáo lỗi ~da và ~db. Vì
vậy, ECCI sử dụng denormalized cosine [5] để
xem xét trong những thay đổi của centroid khác
nhau trong các lớp, điều này giúp cải thiện việc
dò tìm trùng nhau trong các báo cáo lỗi. Hình 6
cho thấy cách tính sử dụng denormalize cosine.
Hình 6: Denormalize cosine
5) Sắp xếp các báo cáo lỗi trùng nhau: Khi có
những báo cáo mới được gửi đến, sẽ được thực
hiện kiểm tra và so sánh xem có trùng với những
báo cáo đã được gởi trước đó không? Phương
pháp ECCI sử dụng thông tin centroid lớp mở
rộng, khi đó, những báo cáo lỗi được gửi đến sẽ
được tính và sắp xếp theo giá trị giống nhau nhất
từ cao xuống thấp theo danh sách top 20.
Bảng 2: Thông tin về datasets của 3 dự án
nguồn mở
IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
A. Môi trường thực nghiệm
Phương pháp ECCI được tiến hành thực
nghiệm với ba kho báo cáo lỗi của những dự án
phần mềm mở là Argo UML, Apache, và SVN.
Thống kê chi tiết về ba kho phần mềm này được
mô tả trong Bảng 2. Để đánh giá phương pháp
dò tìm ECCI, đơn vị đo lường gọi là recall rate
được sử dụng, nó được tính dựa trên bao nhiêu
báo cáo lỗi có thể được dò tìm đúng trong danh
sách những báo cáo lỗi trùng nhau, phương pháp
này được sử dụng phổ biến trong việc đánh giá
kết quả qua tìm báo cáo lỗi trùng nhau và nó
được định nghĩa như sau:
Recall rate =
Số những dự đoán đúng
Tổng số những báo cáo lỗi trùng nhau
B. Những nhân tố tác động đến phương pháp
ECCI
Trong phần này, chúng tôi thảo luận những
nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp ECCI. Thứ
nhất là công thức được chọn cho việc tính trọng
lượng đặc điểm lớp. Thứ hai và thứ ba liên quan
đến việc xác định giá trị tốt nhất cho các tham số
b, d, và h. Cuối cùng là công thức tính sự giống
nhau giữa hai báo cáo lỗi sử dụng denormalized
cosine.
1) Trọng lượng đặc điểm lớp: Trong phần
trước, chúng tôi đã giới thiệu bốn công thức khác
nhau cho việc tính trọng lượng từng từ trong
những báo cáo lỗi dựa vào lớp bao gồm: EXP-
DF, TF, EXP-TF, và EXP-TF-DF, khi tiến hành
thực nghiệm để tìm ra công thức tốt nhất cho
việc tính trọng lượng đặc điểm lớp, qua quan sát
kết quả thực nghiệm cho thấy rằng EXP-TF-DF
cho kết quả tốt nhất trong bốn công thức. Lí do
EXP-TF-DF cho kết quả tốt nhất có thể giải thích
là do hỗ trợ nhiều cho thông tin từ dựa vào lớp,
điều này cũng giải thích lí do CFC cho kết quả
không tốt bởi nó đã không xem xét sự tác động
76
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG
những từ thường xuyên xuất hiện trong báo cáo
lỗi dựa vào lớp. Hình 7 cho thấy sự vượt trội của
phương pháp EXP-TF-DF.
a) SVN
b) ArgoUML
c) SVN
Hình 7: So sánh bốn dạng công thức tính trọng
lượng lớp inner
2) Tham số b: Tham số b đóng vai trò quan
trọng trong EXP-TF-DF. Do đó, việc thực nghiệm
để tìm ra giá trị tốt nhất cho tham số b là cần
thiết để tìm ra giá trị b tốt nhất trong ECCI. Kết
quả thực nghiệm cho thấy rằng giá trị b không có
thay đổi nhiều khi b lớn hơn 50, trừ dự án SVVN
có tác động nhỏ nhưng không đáng kể. Do đó,
ECCI đã sử dụng b=50 cho các thực nghiệm còn
lại. Tuy nghiên, giá trị b có thể sẽ có thay đổi
tùy dữ liệu thực nghiệm, Hình 8 cho thấy kết quả
thực nghiệm với tham số b.
a) SVN
b) ArgoUML
c) Apache
Hình 8: Tìm giá trị tốt nhất cho tham số b
3) Tham số d và h: Tham số d và h cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến EXP-TF-DF. Do đó, việc xác
định giá trị tốt nhất cho d và h cũng góp phần
quan trọng trong phương pháp ECCI. Và vì vậy,
việc thực nghiệm cũng được tiến hành để thấy sự
ảnh hưởng của d và h trong EXP-TF-DF, với 0.3
≤ d ≤0.8 và 1.5 ≤ h ≤ 20. Do có nhiều sự kết
hợp giá trị giữa d và h, nên bài báo này chỉ trình
bày một vài trường hợp để minh họa chính cho
việc tìm ra giá trị tốt nhất cho d và h. Kết quả
thực nghiệm như trong Hình 9 đã xác định được
77
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG
giá trị tốt nhất cho d và h với d=0.3, h=1.5. Tuy
nhiên, giá trị này có thể đổi tùy theo những tập
dữ liệu khác nhau.
Hình 9: Tìm giá trị tốt nhất cho tham số d và h
trên SVN
4) Denormalized cosine measure: Trong CFC,
việc tính độ giống nhau giữa các báo cáo lỗi
sử dụng denormalized cosine measure. Để thấy
rõ hiệu quả của nó so với cách truyền thống
sử dụng nomalized cosine, việc thực nghiệm
được tiến hành để so sánh hai phương pháp này.
Quan sát kết quả thực nghiệm cho thấy rằng,
phương pháp denormalized cosine cho kết quả
tốt hơn phương pháp normalized cosine trong
cả ba dự án.
V. SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP ECCI VỚI
CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC
Để thấy sự hiệu quả của ECCI với một số
phương pháp dò tìm trùng nhau đã được công
bố trước đây, cụ thể là phương pháp của Hiew
[2], Chen [3], Du [4], CFC [11], thực nghiệm đã
tiến hành để so sánh, kết quả so sánh được thấy
như Hình 10a đến 10c. Từ kết quả thực nghiệm,
chúng ta thấy rằng phương pháp ECCI cho kết
quả dò tìm tốt hơn so với các phương pháp khác.
Điều này cho thấy sự hiệu quả của ECCI, khi
xem xét các yếu tố liên quan đến thông tin lớp
dựa vào centroid, trong việc tính trọng số của
từ trong các báo cáo lỗi, cũng như hiệu quả của
cách dùng phương pháp denormalized cosine.
a) SVN
b) ArgoUML
c) Apache
Hình 10: So sánh phương pháp ECCI với các
phương pháp khác
VI. KẾT LUẬN
Việc dò tìm trùng nhau của những báo cáo
lỗi là một trong những vấn đề quan trọng trong
việc bảo trì phần mềm trong những năm gần
đây. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu một
phương pháp dò tìm dựa vào thông tin centroid
78
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG
lớp mở rộng (ECCI) để cải tiến việc thực thi
dò tìm những báo cáo lỗi trùng nhau. Kết quả
thực nghiệm từ ba dự án mã nguồn mở cho thấy
phương pháp này mang lại hiệu quả cao trong
việc dò tìm các báo cáo lỗi trùng nhau, đặc biệt
là khi so sánh với các phương pháp được giới
thiệu trước đây, phương pháp ECCI đã cho kết
quả tốt hơn và hiệu quả hơn trong việc dò tìm
những báo cáo lỗi trùng nhau khoảng 10% so với
các phương pháp trước đó.
(**) Nghiên cứu này được tài trợ từ nguồn kinh
phí nghiên cứu khoa học của Trường Đại học
Trà Vinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vincent, Bram Adams MCIS, Polytechnique Mon-
treal, Québec. The Impact of Cross-Distribution
Bug Duplicates, Empirical Study on Debian and
Ubuntu. IEEE 15th International Working Con-
ference on Source Code Analysis and Manipulation
(SCAM). 2015;p. 131–140.
[2] Lyndon Hiew. Assisted Detectionof Duplicate Bug
Reports [Master Thesis]; May 2006. The University
of British Columbia.
[3] Zhi-Hao Chen. Duplicate Detectionon Bug Report-
susing N-Gram Featuresand Cluster Shrinkage [Mas-
ter Thesis]; Jul 2011. YuanZe University.
[4] Hung-Hsueh Du. A study of Duplication Detection
Methods for Bug Reports based on BM25 Feature
Weighting [Master Thesis]; Nov 2011. YuanZe Uni-
versity.
[5] Stephen E Robertson, Steve Walker, Susan Jones,
Micheline Hancock-Beaulieu, Mike Gatford.
OkapiatTREC-3. in Proceeding sof the Third Text
Retrieval Conference(TREC-3). 1994;p. 109–126.
[6] Akihiro Tsuruda, Yuki Manabe, Masayoshi Aritsugi.
Can We Detect Bug Report Duplication with Unfin-
ished Bug Reports? Software Engineering Confer-
ence (APSEC) 2015 Asia-Pacific. 2015;p. 151–158.
ISSN 1530-1362.
[7] Chao-Yuan Lee, Dan-Dan Hu, Zhong-Yi Feng,
Cheng-Zen Yang. Mining Temporal Information to
Improve Duplication Detection on Bug Reports. Ad-
vanced Applied Informatics (IIAI-AAI) 2015 IIAI 4th
International Congress on. 2015;p. 551–555. ISSN
1530-1362.
[8] Chengnian Sun, David Lo, Xiaoyin Wang, Jing Jiang,
Siau-Cheng Khoo. Discriminative model approach
towards accurate duplicate bug report retrieval. In
ICSE 2010: Proceedings of the 32nd international
conference on Software Engineering, Cape Town,
South Africa. 2010;IEEE Computer Society.
[9] Xiaoyin Wang, Lu Zhang, Tao Xie, John Anvik,
Jiasu Sun. An Approach to DetectingDuplicate Bug
Reports using Natural Language and Execution In-
formation. in Proceedings of the 30th International
Conference on Software Engineering (ICSE ’08).
2008;p. 461–470.
[10] Eui-Hong Hanand George Karypis. Centroid-Based
Document Classification: Analysisand Experimental
Results. in Proceeding sof the Fourth European Con-
ferenceon Principles of Data Miningand Knowledge
Discovery(PKDD’00). 2000;p. 424–431.
[11] Hu Guan, Jingyu Zhou, Minyi Guo. A Class-Feature-
Centroid Classifier for Text Categorization. in Pro-
ceeding sof the 18th International Conference on
World Wide Web. 2009;p. 201–210.
[12] Xiaoyan Zhang, Ting Wang, Xiaobo Liang, FengAo,
YanLi. A Class-based Feature Weighting Method
for Text Classification. Journal of Computational In
formation System. 2012;3:965–972.
79

File đính kèm:

  • pdfcai_tien_viec_thuc_thi_do_tim_nhung_bao_cao_loi_trung_nhau_s.pdf