Cải thiện mức độ hở hai lá sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi nghiên cứu thay đổi tình
trạng hở hai lá trước và sau cấy máy tạo nhịp tái
đồng bộ tim.
Phương pháp và kết quả: 48 bệnh nhân với
tuổi trung bình 55,79 ± 12,05 năm được cấy máy
tạo nhịp tái đồng bộ thành công. Các bệnh nhân
được đánh giá mức độ hở hai lá sau cấy 1 tuần, sau 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng bằng siêu âm tim. Đã có tình
trạng thoái triển hở hai lá ngay sau 1 tuần cấy máy
(trước cấy 7,60 ± 4,23 cm2 so với sau cấy 1 tuần 5,97
± 3,87 cm2; p=0,001). Nhưng không thay đổi qua
thời gian theo dõi (sau 1 tuần 5,97 ± 3,87 cm2 so với
sau 1 tháng 5,16 ± 2,97 cm2; p=0,77), (sau 1 tháng
5,16 ± 2,97 cm2 so với sau 3 tháng 6,05 ± 4,64 cm2;
p=0,47) (sau 3 tháng 6,05 ± 4,64 cm2 so với sau 6
tháng 5,36 ± 3,30; p=0,88).
Kết luận: Hở hai lá thường cải thiện ngay sau
cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim và ít thay đổi sau
thời gian theo dõi trong 6 tháng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cải thiện mức độ hở hai lá sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201874 Cải thiện mức độ hở hai lá sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim Đỗ Kim Bảng*, Phạm Như Hùng**, Phạm Thị Tuyết Nga* Phạm Thị Hồng Ngọc*, Đặng Thanh Hương*, Nguyễn Đức Tâm* Viện Tim mạch Việt Nam* Bệnh viện Tim Hà Nội** TÓM TẮT Mục tiêu: Chúng tôi nghiên cứu thay đổi tình trạng hở hai lá trước và sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim. Phương pháp và kết quả: 48 bệnh nhân với tuổi trung bình 55,79 ± 12,05 năm được cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ thành công. Các bệnh nhân được đánh giá mức độ hở hai lá sau cấy 1 tuần, sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng bằng siêu âm tim. Đã có tình trạng thoái triển hở hai lá ngay sau 1 tuần cấy máy (trước cấy 7,60 ± 4,23 cm2 so với sau cấy 1 tuần 5,97 ± 3,87 cm2; p=0,001). Nhưng không thay đổi qua thời gian theo dõi (sau 1 tuần 5,97 ± 3,87 cm2 so với sau 1 tháng 5,16 ± 2,97 cm2; p=0,77), (sau 1 tháng 5,16 ± 2,97 cm2 so với sau 3 tháng 6,05 ± 4,64 cm2; p=0,47) (sau 3 tháng 6,05 ± 4,64 cm2 so với sau 6 tháng 5,36 ± 3,30; p=0,88). Kết luận: Hở hai lá thường cải thiện ngay sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim và ít thay đổi sau thời gian theo dõi trong 6 tháng. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tim là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong những nguyên nhân tim mạch. Tại Mỹ, hiện có 5.000.000 bệnh nhân suy tim. Số tử vong do suy tim hàng năm tại Mỹ là 250.000 bệnh nhân [1]. Tiến triển của suy tim thường đi kèm với những thay đổi về chức năng và tái cấu trúc của thất trái. Trong những năm gần đây, máy tạo nhịp tái đồng bộ tim (CRT) đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị. Đặc biệt máy tạo nhịp tái đồng bộ tim đã cho thấy làm cải thiện triệu chứng, khẳ năng gắng sức và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân suy tim. Các thử nghiệm lâm sàng ngày càng củng cố hiệu quả điều trị của phương pháp này [2-4]. Tại Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành ca cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim đầu tiên vào tháng 10/2001 [5] và đến nay đã có hàng trăm bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim tại nước ta. Rất nhiều bệnh nhân suy tim có tình trạng hở hai lá. Đánh giá mức độ cải thiện hở hai lá trên bệnh nhân cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ chưa được đánh giá đầy đủ ở nước ta. Bài báo này của chúng tôi nhằm đánh giá cải thiện mức độ hở hai lá trên bệnh nhân cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh nhân: 48 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ thành công tại Viện Tim mạch Việt Nam. Bệnh nhân đặt máy được chỉ định dựa NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 75 trên những tiêu chuẩn như Hướng dẫn của Hội Tim mạch học Hoa Kỳ năm 2008 [6]: (1) bệnh nhân suy tim có độ NYHA III và IV; (2) Siêu âm tim có EF 35%; (3) Nhịp xoang; (4) có rối loạn mất đồng bộ tim (chẩn đoán qua điện tâm đồ với QRS 120 ms và siêu âm doppler mô tim); (5) Bệnh nhân được điều trị tối ưu bằng các thuốc chống suy tim. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có theo dõi dọc trong thời gian 6 tháng. Cách thức tiến hành: Tất cả bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim được ghi nhận các chỉ số lâm sàng và siêu âm trước khi cấy máy. Bệnh nhân được tiến hành cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim tại Phòng thông tim Viện Tim mạch Việt Nam. Sau cấy máy bệnh nhân được theo dõi ở các thời điểm 1 tuần sau cấy máy, 1 tháng sau cấy máy, 3 tháng sau cấy máy và 6 tháng sau cấy máy. Các thông số đánh giá: Độ NYHA, Các thông số siêu âm tim bao gồm: đường kính tâm chương thất trái (Ds), đường kính tâm thu thất trái (Dd), thể tích cuối tâm chương thất trái (Vd), thể tích cuối tâm thu thất trái (Vs), Phân số tống máu thất trái (EF), diện tích hở hai lá, áp lực động mạch phổi. Xử lý số liệu: Các số liệu của nghiên cứu đều được nhập và xử lý theo các thuật toán thống kê trên máy tính với sự trợ giúp của phần mềm SPSS for Windows version 17.0. (SPSS. Inc South Wacker Drive, Chicago, IL). KẾT QUẢ 48 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tại Viện Tim mạch Việt Nam. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Các thông số Trung bình ± độ lệch chuẩn, (%) Tuổi 55,79 ± 12,05 Tỷ lệ nam/nữ (%) 39/9 (81,2%) Độ NYHA 3,25 ± 0,64 Tần số tim 82,83 ± 15,60 Độ rộng phức bộ QRS 156,83 ± 22,19 Chỉ số tim ngực 63,2 ± 6,36 Nồng độ pro- BNP 814,36 ± 1110,74 Một số thông số về siêu âm tim ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu trước khi cấy máy CRT được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Một số thông số siêu âm tim ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Thông số Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình ± độ lệch chuẩn (n = 48) Đường kính nhĩ trái (mm) 27 69 44,65 ± 7,96 Dd (mm) 50 93 71,46 ± 9,24 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201876 Ds (mm) 42 84 61,67 ± 8,89 Vd (ml) 69 522 229,73 ± 87,07 Vs (ml) 46 364 171,46 ± 70,14 EF trung bình (%) 17 43 27,00 ± 5,96 Đường kính thất phải (mm) 16 49 26,52 ± 5,91 Cung lượng tim (CO) (l/ph) 1,8 5,8 3,02 ± 0, 93 Diện tích HoHLtrung bình (lấy trung bình 2B và 4B) (cm2) 1,4 20,8 7,60 ± 4,23 Chênh áp qua van ba lá (mmHg) 15 64 32,81 ± 10,17 Sóng E của VHL (cm/s) 18 156 70,98 ± 32,82 Sóng A của VHL (cm/s) 18 140 67,92 ± 31,91 dP/dt thất trái (mmHg/s) 276 1136 529,98 ± 227,41 Tei thất phải 0,20 1,00 0,51 ± 0,19 Tei thất trái 0,38 1,20 0,58 ± 0,17 Tei mô 0,34 0,89 0,55 ± 0,13 E/é 2,68 37 15,85 ± 8,34 E’ (cm/s) 2,0 12,8 4,90 ± 1,88 A’ (cm/s) 2,0 10,0 5,45 ± 2,02 S (cm/s) 2,0 6,4 3,55 ± 1,10 Biểu đồ 1. Thay đổi mức độ hở hai lá trước và sau khi cấy CRT theo thời gian Mức độ hở hai lá cải thiện ngay sau khi cấy. Sau đó không thay đổi theo thời gian đến tháng thứ 6. Biểu đồ 2. Đường kính tâm trương thất trải giảm dần theo thời gian trên siêu âm tim qua các thời điểm 1 (trước cấy CRT), 2 (sau 1 tuần),3 (sau 1 tháng), 4 (sau 3 tháng) và 5 (sau 6 tháng). NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.2018 77 Biểu đồ 3. Cải thiện của phân số tống máu thất trái (đo bằng phương pháp simpson mặt cắt 4 buồng) qua các thời điểm 1 (trước cấy CRT), 2 (sau 1 tuần), 3 (sau 1 tháng), 4 (sau 3 tháng) và 5 (sau 6 tháng). BÀN LUẬN Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, sự cải thiện mức độ hở hai lá xuất hiện ngay sau khi cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim. Tuy nhiên, lại không thay đổi sau thời gian theo dõi lên đến 6 tháng. Trong khi đó ngược lại, phân số tống máu và đường kính cuối tâm trương thất trái lại cải thiện từ từ qua thời gian theo dõi đến tháng thứ 6. Điều này có thể cho thấy mức độ cải thiện hở hai lá sau cấy CRT là do mức độ cải thiện của cơ chế mất đồng bộ trong suy tim hơn là do cải thiện chức năng hay đường kính của quả tim. Hở van hai lá là một yếu tố tiên lượng xấu ở bệnh nhân suy tim. Máy tạo nhịp tái đồng bộ có tác dụng giảm hở van hai lá. Cũng như thể tích thất trái, các nghiên cứu trên thế giới cũng như chúng tôi đều có giảm mức độ hở van hai lá có ý nghĩa thống kê sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ. Nghiên cứu của Yu Jia Liang tại Hồng Kông trên 106 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim [7]. Kết quả sau cấy máy tạo nhịp 3 tháng, Yu Jia Liang và cộng sự nhận thấy có sự giảm cả tình trạng hở van hai lá tiền tâm thu và cuối tâm thu. Giảm hở van hai lá tiền tâm thu là nhờ sự tái đồng bộ nhĩ – thất còn giảm hở hai lá cuối tâm thu là do giảm áp lực qua van hai lá, làm giảm mất đồng bộ của 2 cột cơ [109]. Số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu khá lớn, phương pháp nghiên cứu và thiết kế hợp lý tuy nhiên phần ghi nhận kết quả giảm hở hai lá tiền tâm thu sau cấy máy tạo nhịp 3 tháng chưa nêu bật được vai trò của tái đồng bộ nhĩ thất trong giảm hở van hai lá. Nghiên cứu đã giúp khẳng định cơ chế giảm hở van hai lá của máy tạo nhịp tái đồng bộ. Nghiên cứu của Tetsuari Onishi ở Hoa Kỳ trên 147 bệnh nhân suy tim nặng được cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim với các thông số mất đồng bộ tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi về giảm mức độ hở van hai lá. Thời điểm đánh giá trung bình 1,5 ± 2,2 tháng sau cấy máy. Hở hai lá trong nghiên cứu đánh giá bằng phương pháp PISA. Nhóm hở van hai lá nhiều có vena contracta 0,7. Đáp ứng với máy tạo nhịp khi có giảm 1 độ hở van [8]. Nhóm có đáp ứng với tạo nhịp tái đồng bộ có mức độ hở van hai lá giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,03 [9]. Trong nghiên cứu này, các tác giả nhận xét những bệnh nhân có mất đồng bộ trên siêu âm, không giãn thất trái quá nhiều có giảm mức độ hở hai lá sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ nhiều hơn bệnh nhân không có mất đồng bộ trong thất trái nhưng buồng tim lại giãn nhiều. KẾT LUẬN Hở hai lá thường cải thiện ngay sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim và ít thay đổi sau thời gian theo dõi trong 6 tháng. Nghiên cứu này xác định tình trạng hở hai lá cải thiện là do cải thiện tình trạng mất đồng bộ nhiều hơn là do cải thiện tình trạng suy tim. Regression of mitral regurgitation after CRT implantation Objective: We investigate the changing of mitral regurgitation before and after cardiac resynchronization therapy (CRT). NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 81.201878 Method and Results: 48 patients with mean aged 55,79 ± 12,05 years were implanted CRT. All patients were assess the mitral regurgitation by echocardiography before, after one week, one month, 3 months and 6 months of CRT implantation. There were the immediately regression of mitral regurgitation in one week after CRT implantation (before CRT implantation 7,60 ± 4,23 cm2 versus one week after CRT implantation 5,97 ± 3,87 cm2; p=0,001). There were no change of mitral regurgitation in next 6 months follow-up (after one week CRT implantation 5,97 ± 3,87 cm2 verus after one month CRT implantation 5,16 ± 2,97 cm2; p=0,77), (after one month CRT implantation 5,16 ± 2,97 cm2 verus after 3 months CRT implantation 6,05 ± 4,64 cm2; p=0,47) (after 3 months CRT implantation 6,05 ± 4,64 cm2 versus after 6 months CRT implantation 5,36 ± 3,30; p=0,88). Conclusion: There were the immediately regression of mitral regurgitation after CRT implantation and there were the little bite change in next 6 months follow up. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Haldeman GA, Croft JB, Giles WH et al. Hospitalization of pts with heart failure: National Hospital Discharge Survey, 1985 to 1995. Am Heart J 1999; 137: 352-360. 2. Linde C, Abraham WT, Gold MR et al. Randomized trial of cardiac resynchronization in mildly symptomatic heart failure patients and in asymptomatic patients with left ventricular dysfunction and previous heart failure symptoms.. J Am Coll Cardiol 2008;52:1834-43. 3. Moss AJ, Hall WJ, Cannom DS et al. Cardiac-Resynchronization Therapy for the Prevention of Heart-Failure Events. NEJM 2009;361: 1329-1338 4. Phạm Như Hùng, Tạ Tiến Phước, Nguyễn Lân Việt. Tái đồng bộ tim điều trị suy tim tại Viện Tim mạch Việt Nam. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 2008 Số 50:15-24. 5. Phuoc TT, Tuoc NN, Hung PN. Preliminary experiences of resynchronization therapy for dilated cardiomyopathy in Vietnam. PACE 2003, Feb, Vol 26, No 2: 818- p S20. 6. Epstein EA, DiMarco JP et al. ACC/AHA/HRS 2008 guidelines for Device-Based therapy of cardiac Rhythm Abnormalities.; JACC .2008;21:1-62. 7. Yu – Jia Liang, Quing Zhang et al (2010). Different determinants of improvement of early and lats systolic mitral regurgitation contributed after cardiac resynchonization therapy. J. JASE, 2010: 23(11), 1160 -1167. 8. Ihab G Diab; Ross J Hunter; Ravindu Kamdar; Thomas Berriman; Edward Duncan; Laura Richmond; Victoria Baker; Dominic Abrams; Mark J Earley; Simon Sporton; Richard J Schilling (2011), Does ventricular dyssynchrony on echocardiography predict to cardiac resynchronization therapy? J. Euro Heart. 2011: 97(17), 1410-1416. 9. Tetsuari Onishi, Toshinari Onishi, Olusegun A et al (2011). Predict of improvement in mitral regurgitation in heart faillure patients following cardiac resynchronization theraphy. JASE 2011: 24( 5), 39.
File đính kèm:
- cai_thien_muc_do_ho_hai_la_sau_cay_may_tao_nhip_tai_dong_bo.pdf