Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh

Đặt vấn đề: Chấn thương là vấn đề sức khỏe toàn cầu hiện nay, đặc biệt tại các nước đang phát triển như

Camphuchia. Nhiều nghiên cứu trên thế giới được thực hiện nhằm tìm ra các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh

nhân chấn thương nhưng chưa có nhiều nghiên cứu được công bố thực hiện trên dân số Camphuchia.

Mục tiêu: Nhằm xác định tỷ lệ tử vong và các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị

tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh năm 2019.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên tất cả bệnh nhân chấn thương được

điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh năm 2019. Bệnh nhân được ghi nhận các dấu hiệu sinh tồn, các chỉ

số chấn thương và các xét nghiệm tại thời điểm vào khoa Cấp cứu. Ghi nhận kết quả điều trị và kết cục trong 30

ngày sau khi nhập viện. Dùng hồi quy đa biến để xác định các yếu tố tiên lượng tử vong. Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê khi p <>

pdf 5 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh

Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 69
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG 
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY PHNOM PENH 
Tôn Thanh Trà1, Phạm Thị Ngọc Thảo2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Chấn thương là vấn đề sức khỏe toàn cầu hiện nay, đặc biệt tại các nước đang phát triển như 
Camphuchia. Nhiều nghiên cứu trên thế giới được thực hiện nhằm tìm ra các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh 
nhân chấn thương nhưng chưa có nhiều nghiên cứu được công bố thực hiện trên dân số Camphuchia. 
Mục tiêu: Nhằm xác định tỷ lệ tử vong và các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị 
tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh năm 2019. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên tất cả bệnh nhân chấn thương được 
điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh năm 2019. Bệnh nhân được ghi nhận các dấu hiệu sinh tồn, các chỉ 
số chấn thương và các xét nghiệm tại thời điểm vào khoa Cấp cứu. Ghi nhận kết quả điều trị và kết cục trong 30 
ngày sau khi nhập viện. Dùng hồi quy đa biến để xác định các yếu tố tiên lượng tử vong. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê khi p <0,05. 
Kết quả: Có 300 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, tuổi trung bình là 41,7±19,0 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ là 
2/1. Nguyên nhân chấn thương do tai nạn giao thông chiếm 73,3%. Điểm Glasgow trung bình khi nhập viện là 
13,5±0,9, ISS trung vị là 9 (4 - 16). Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 3,7%. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho 
thấy huyết áp tâm thu, điểm Glasgow khi nhập viện và điểm ISS là các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện 
ở bệnh nhân chấn thương (p <0,05). 
Kết luận: Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom 
Penh là 3,7%. Điểm Glasgow khi nhập viện, huyết áp tâm thu <90 mmHg và điểm ISS là các yếu tố tiên lượng 
tử vong trong bệnh viện ở nhóm bệnh nhân này. 
Từ khóa: tử vong trong bệnh viện, yếu tố tiên lượng tử vong 
ABSTRACT 
PROGNOSTIC FACTORS FOR IN-HOSPITAL MORTALITY FOR TRAUMA PATIENTS TREATED AT 
CHO RAY PHNOM PENH HOSPITAL IN 2019: A RETROSPECTIVE COHORT STUDY 
Ton Thanh Tra, Pham Thi Ngoc Thao 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 69 - 73 
Background: Trauma is a global health recently, especially in developing countries such as Cambodia. Many 
researches have been done to identify the mortality rate and related factors in trauma patients but not many 
researches have been published in Cambodian population. 
Objectives: To identify the mortality rate and related factors to mortality in trauma patients treated at Cho 
Ray Phnom Penh in 2019. 
Methods: A retrospective cohort study was done in all trauma patients treated at Cho Ray Phnom Penh 
hospital in 2019. Multivariate logistic regression was done to identify the related factors to in-hospital mortality. 
Results: There was 300 patients enrolled. The mean age was 41.7±19.0 years. The male to female ratio was 
1Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy 
2Bộ Môn Hồi sức – Cấp cứu- Chống độc, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Tôn Thanh Trà ĐT: 0903673451 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 70
2:1. The most causes injury was traffic accident (73.3%). The median ISS was 9 (4-16). The in-hospital mortality 
was 3.7%. Multivariate logistic regression showed that Glasgow coma score, systolic blood pressure at admission 
and ISS were the related factors to mortality in trauma patients treated at Cho ray Phnom Penh hospital. 
Conclusions: The mortality rate in trauma patients treated at Cho Ray Phnom Penh hospital was 3.7%. The 
Glasgow coma score, Systolic blood pressure and ISS were the prognostic factors for mortality in these patients. 
Key words: in-hospital mortality, mortality predictor 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chấn thương là vấn đề sức khỏe toàn cầu 
hiện nay, đặc biệt là tại các nước đang phát triển 
như Campuchia(1,2,3). Hiện nay, hệ thống cấp cứu 
trước viện, cấp cứu chấn thương cũng như hồi 
sức tại bệnh viện tại Camphuchia còn hạn chế. 
Nhiều nghiên cứu trên thế giới được thực hiện 
để xác định tỷ lệ tử vong cũng như các yếu tố 
tiên lượng tử vong nhằm cải tiến chất lượng 
chăm sóc chấn thương và giảm tỷ lệ tử vong ở 
nhóm bệnh nhân này. Tuy nhiên, chưa có nhiều 
nghiên cứu được công bố thực hiện trên cộng 
đồng dân số Camphuchia. 
Mục tiêu 
Nhằm xác định tỷ lệ tử vong và các yếu tố 
tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương 
điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân chấn thương điều trị tại 
bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh năm 2019. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân không đủ thông tin theo dõi đến 
khi xuất viện. 
Bệnh nhân từ chối điều trị, xin xuất viện để 
điều trị tại bệnh viện khác. 
Phụ nữ có thai, bệnh nhân có bỏng kèm theo. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Đoàn hệ hồi cứu. 
Thu thập và xử lý số liệu 
Các biến số về dấu hiệu sinh tồn, điểm ISS, 
các kết quả xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh 
được ghi nhận từ hồ sơ lưu trữ. Kết quả điều 
trị được theo dõi đến 30 ngày kể từ lúc nhập 
viện. Những trường hợp bệnh nặng xin về 
được xem như tử vong. Dùng phương pháp 
phân tích hồi quy đa biến để xác định các yếu 
tố liên quan đên tử vong. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi 
p <0,05. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học bệnh 
viện Chợ Rẫy Phnom Penh, số 01/CN-HĐĐĐ, 
ngày 16/6/2020. 
KẾT QUẢ 
Có 300 bệnh nhân được đưa vào phân tích. 
Tuổi trunh bình là 41,7±19,0 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ 
là 2/1. 
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu 
(N=300) 
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ % 
Tuổi 
< 30 tuổi 101 33,7 
30 – 49 104 34,7 
50 – 60 35 11,7 
≥60 60 20,0 
Giới 
Nam 200 66,7 
Nữ 100 33,3 
Nguyên nhân chấn thương 
Tai nạn giao thông 220 73,3 
Tai nạn lao động 21 7,0 
Tai nạn sinh hoạt 54 18,1 
Đả thương 4 1,3 
Khác 1 0,3 
Đặc điểm Giá trị 
Mạch (lần/phút) 89,6±16,0 
Huyết áp tâm thu (mmHg) 122,2±23,4 
Nhịp thở (lần/phút) 19,6±1,5 
GCS 13,5±0,9 
SI 0,8±0,2 
Thang điểm Giá trị 
ISS* 9 (4 - 16) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 71
RTS 10,9 ± 0,5 
GAP 3,8 ± 1,1 
Độ nặng Tần số (n) Tỷ lệ % 
ISS 
Nhẹ (< 9) 183 61,0 
Trung bình (9 – 15) 39 13,0 
Nặng (16 – 24) 62 20,7 
Rất nặng, có nguy cơ tử vong (25 – 40) 15 5,0 
Nguy kịch, ít khả năng sống sót (>40) 1 0,3 
Glasgow 
≥ 9 điểm 291 97,0 
< 9 điểm 9 3,0 
RTS 
≥ 9 điểm 297 99,0 
< 9 điểm 3 1,0 
HATT 
≥ 90 mmHg 291 97,0 
< 90 mmHg 9 3,0 
SI 
≥ 1 33 10,9 
< 1 267 89,1 
Thời gian nằm viện (ngày) 300 3 [2-6] 
Độ nặng Tần số (n) Tỷ lệ % 
Kết quả điều trị 
Sống 289 96,3 
Tử vong 11 3,7 
Tổng 300 100 
Bệnh nhân chấn thương có tuổi trung bình 
41,7±19,0 tuổi, nam gấp đôi nữ, nguyên nhân 
chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông. 
Bệnh nhân vào viện trong tình trạng dấu hiệu 
sinh tồn ổn định, chỉ số mức độ nặng ISS trung 
vị thấp 9 (4-16). Chỉ có 9 bệnh nhân có điểm 
Glasgow <9 và có huyết áp tâm thu < 90 mmHg 
(Bảng 1). 
Mức huyết áp tâm thu <90 mmHg, điểm 
Glasgow 1 là các yếu tố liên 
quan đến tử vong trong phân tích hồi quy đơn 
biên (p <0,05) (Bảng 2). 
Bảng 2: Liên quan về đặc điểm lâm sàng với tử vong trong bệnh viện trong phân tích hồi quy đơn biến 
Đặc điểm Tử vong (n =11) Sống (n = 289) OR (95% KTC) p 
Giới 
Nữ 2 (2,0%) 98 (98%) 
0,43 (0,09 – 2,04) 0,277 
Nam 9 (4,5%) 191 (95,5%) 
Nguyên nhân chấn thương 
Tai nạn giao thông 10 (4,5%) 210 (95,5%) 
- 0,592 
Tai nạn lao động 1 (4,8%) 20 (95,2%) 
Tai nạn sinh hoạt 0 (0,0%) 54 (100%) 
Đả thương 0 (0%) 4 (100,0%) 
Khác 0 (0%) 1 (100%) 
HA tâm thu 
≥90 mmHg 7 (2,4%) 282 (97,6%) 
0,03 (0,01- 0,14) 0,000 
<90 mmHg 4 (44,4%) 5 (55,6%) 
Glasgow 
≥9 điểm 4 (1,4%) 286 (98,6%) 
0,004 (0,001-,026) 0,000 
<9 điểm 7 (77,8%) 2 (22,2%) 
Phân loại SI 
SI <1,0 3 (9,4%) 29 (90,6%) 4,41 (1,05-18,59) 0,028 
SI ≥1,0 6 (2,3%) 256(97,7%) 
SI 1,16±0,8 0,74±0,1 0,07 (0,01-0,44) 0,000 
Tuổi 33,3±18,3 42,1±18,9 1,03 (0,99-1,07) 0,133 
Bảng 3: Liên quan giữa các yếu tố xét nghiệm đông máu với tử vong trong bệnh viện. 
Đặc điểm Tử vong (n = 11) Sống (n =289) OR (95% KTC) p 
Tiểu cầu (G/L) 266,3 ± 101,2 274,9 ± 96,0 1,001 (0,99-1,009) 0,802 
INR* 1 (0,25-1) 1 (0-1) 0,95 (0,56-1,6) 0,853 
aPTT (giây) 33,6 ± 6,2 30,5 ± 6,8 0,97 (0,91-1,02) 0,209 
PT (g/L) 15,3 ± 5,2 12,8 ± 1,42 0,72 (0,58-0,9) 0,000 
Kết quả xét nghiệm PT có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm sống và nhóm tử 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 72
vong (p= 0,00) (Bảng 3). 
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy: 
Điểm Glasgow khi nhập viện có giá trị tiên 
lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương. Theo 
đó, cứ mỗi điểm Glasgow giảm làm tăng nguy 
cơ tử vong gấp 4 lần, bệnh nhân có huyết áp tâm 
thu khi nhập viện <90 mmHg có nguy cơ tử 
vong tăng hơn 30% so với nhóm còn lại. Tương 
tự cứ mỗi điểm ISS tăng lên làm tăng nguy cơ tử 
vong lên 15% (p <0,05) (Bảng 4). 
Bảng 4: Phân tích đa biến (hồi qui logistic đa biến) 
các yếu tố liên quan tử vong trong bệnh viện ở bệnh 
nhân chấn thương 
Yếu tố Đơn vị OR (95% KTC) p 
Giới Nam so với nữ 0,023 (0,003 – 3,56) 0,472 
Tuổi 1 tuổi lớn hơn 1,82 (0,45 – 2,86) 0,99 
Glasgow 1 điểm lớn hơn 4,08 (0,76 – 5,23) 0,000* 
Huyết áp 
tâm thu 
≥90 mmHg so với 
<90 mmHg 
0,30 (0,10-0,41) 0,000* 
ISS 1 điểm lớn hơn 1,15 (1,09 – 1,26) 0,000* 
INR 1 đơn vị lớn hơn 3,99 (1,22 – 9,25) 0,814 
aPTT 1 đơn vị lớn hơn 0,246 (0,11 – 104,4) 0,431 
SI 1 đơn vị lớn hơn 0,74 (0,05 – 15,74) 0,773 
(*) có ý nghĩa thống kê, p <0,05 
Bảng 5: Liên quan các thang điểm chấn thương với 
tử vong trong bệnh viện. 
Đặc điểm 
Tử vong 
(n = 11) 
Sống 
(n =289) 
OR 
(95% KTC) 
p 
ISS (điểm) 23,0 ± 10,6 10,5 ± 7,8 0,92 (0,85-0,98) 0,000 
RTS (điểm) 8,6 ± 1,3 10,9 ± 0,3 14,95 (4,28-52,2) 0,000 
GAP (điểm) 6,2 ± 1,3 3,7 ± 0,9 0,18 (0,09-0,39) 0,000 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thang 
điểm ISS, RTS, GAP giữa nhóm sống và nhóm tử 
vong (Bảng 5). 
BÀN LUẬN 
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác 
định tỷ lệ tử vong trong bệnh viện và các yếu tố 
liên quan đến tử vong ở bệnh nhân chấn thương 
điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 300 bệnh nhân 
chấn thương. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi 
trung bình của bệnh nhân chấn thương là 
41,7±19,0 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 2/1. Nguyên nhân 
chấn thương do tai nạn giao thông chiếm 73,3%. 
Điểm Glasgow trung bình khi nhập viện là 
13,5±0,9, điểm ISS trung vị là 9 (4 - 16). Tỷ lệ tử 
vong trong bệnh viện là 3,7%. Kết quả phân tích 
hồi quy đa biến cho thấy huyết áp tâm thu, điểm 
Glasgow khi nhập viện và điểm ISS là các yếu tố 
tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân 
chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy 
Phnom Penh. 
Đặc điểm bệnh nhân 
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân 
chấn thương chủ yếu là nam giới chiếm gấp đôi 
nữ giới, thường ở độ tuổi lao động. Nghiên cứu 
của Choi HJ năm 2017 trên 80 bệnh nhân chấn 
thương cột sống điều trị tại một bệnh viện công 
ở Phnom Penh cho thấy tuổi trung vị của bệnh 
nhân là 32 (14-70), tỷ lệ nam/nữ là 5,2/1(4). Tương 
tự, nghiên cứu của chúng tôi trên 1500 bệnh 
nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy 
Việt Nam cho thấy tuổi trung bình của bệnh 
nhân là 40,1±17,5, tỷ lệ nam/nữ là 2,8/1(5). Kết quả 
nghiên cứu này cho thấy đặc điểm bệnh nhân 
chấn thương khá tương đồng ở hai nhóm nghiên 
cứu. Một nghiên cứu khác của Yan LD trên 1.295 
bệnh nhân nhập viện cấp cứu tại hai bệnh viện 
công năm 2015 tại Campuchia cho thấy tuổi 
trung bình của bệnh nhân vào Cấp cứu là 42 tuổi 
với 60,5% bệnh nhân cần nhập viện điều trị nội 
trú và thời gian điều trị nội trú trung bình là 3,9 
ngày với tỷ lệ tử vong chung trong 14 ngày là 
3,9%(6). Trong khi đó, tất cả bệnh nhân chấn 
thương của chúng tôi đều nhập viện khoa Cấp 
cứu và tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 3,7%. 
Về nguyên nhân chấn thương 
Tai nạn giao thông vẫn là nguyên nhân chấn 
thương phổ biến tại các nước đang phát triển. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có đến 73,3% bệnh 
nhân chấn thương là do tai nạn giao thông. Kết 
quả này cũng tương tự các nghiên cứu về chấn 
thương thực hiện ở Việt Nam nhưng khác với 
các nghiên cứu về chấn thương thực hiện tại các 
nước phát triển thường có nguyên nhân té ngả 
cao hơn(2,5,7). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 73
Tỷ lệ tử vong 
Tỷ lệ tử vong trong chấn thương phụ thuộc 
vào mức độ nặng của chấn thương và khả năng 
tiếp nhận, chăm sóc điều trị tại mỗi cơ sở y tế. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ 
tử vong ở bệnh nhân chấn thương là 3,7% với 
chỉ số mức độ nặng ISS trung vị là 9 (4-16). Tỷ lệ 
tử vong này cũng tương đồng với các nghiên 
cứu khác. Do nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 
tỷ lệ bệnh nhân nặng ít, chỉ có 9 bệnh nhân có 
huyết áp tâm thu <90 mmHg và điểm Glasgow 
<9 tại thời điểm nhập viện. Điều này chứng tỏ số 
lượng bệnh nhân chấn thương sọ não thấp và 
đây là nhóm bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao. 
Các yếu tố tiên lượng tử vong 
Kết quả nghiên cứu cho thấy huyết áp tâm 
thu khi nhập viện, điểm Glasgow, chỉ số mức 
độ nặng ISS là các yếu tố tiên lượng tử vong ở 
nhóm nghiên cứu này. Các nghiên cứu về chấn 
thương điều cho kết quả tương tự. Những 
bệnh nhân chấn thương nhập viện có huyết áp 
tâm thu <90 mmHg, bệnh nhân có chỉ số ISS 
>16 và bệnh nhân có điểm Glasgow khi nhập 
viện <9 điểm có nguy cơ tử vong cao hơn 
nhóm bệnh nhân còn lại đặc biệt là điểm 
Glasgow khi nhập viện. Ngoài ra, kết quả 
nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về 
các thang điểm chấn thương (RTS, GAP) giữa 
nhóm sống và nhóm tử vong. 
Giới hạn của nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện 
Chợ Rẫy Phnom Penh là một bệnh viện tư nhân 
có cơ sở vật chất và phương tiện, con người đầy 
đủ hơn phần lớn các cơ sở y tế công lập khác. 
Bệnh nhân chấn thương điều trị tại đây phần lớn 
là những bệnh nhân có tổn thương tương đối 
nhẹ, số lượng bệnh nhân chấn thương sọ não ít. 
Vì vậy, kết quả nghiên cứu không thể phản ánh 
đầy đủ đặc điểm bệnh nhân chấn thương tại 
Campuchia. Mặt khác, do cỡ mẫu nghiên cứu 
nhỏ và tỷ lệ tử vong trong bệnh viện thấp nên 
kết quả phân tích chỉ trên một số lượng bệnh 
nhân nhỏ (11 ca tử vong). Tuy nhiên, kết quả này 
bước đầu cho thấy tình hình bệnh nhân chấn 
thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom 
Penh và phần nào phản ánh tình hình chấn 
thương tại Camphuchia để từ đó tiếp tục các 
nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 300 bệnh nhân chấn thương 
điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh năm 
2019 chúng tôi thấy rằng: bệnh nhân chấn 
thương ở điều trị ở bệnh viện Chợ Rẫy Phnom 
Penh đa số là người trẻ, nam gấp đôi nữ, nguyên 
nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao 
thông. Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 3,7%. 
Các yếu tố: Huyết áp tâm thu khi nhập viện, 
điểm Glasgow và chỉ số mức độ nặng ISS là các 
yếu tố liên quan đến tử vong trong bệnh viện ở 
nhóm bệnh nhân này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Jin YW, Jeong HJ, Kim HD, Kim YT, Kang C, Lee HS, et al 
(2018), Factors predicting the early mortality of trauma patients. 
Ulus Travma Acil Cerrahi Derg, 24:532-538. 
2. Pape M, Giannakópoulos FG, Zuidema PW, Klerk ME, Toor JE, 
Edwards RM, et al (2019). Is there an association between 
female gender and outcome in severe trauma? A multi-center 
analysis in the Netherlands. Scandinavian Journal of Trauma, 
Resuscitation and Emergency Medicine, 27(1):16. 
3. Tôn Thanh Trà (2018). Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng tử vong 
ở bệnh nhân sốc chấn thương. Luận án Tiến sĩ Y học, chuyên 
ngành Hồi sức - Cấp cứu và chống độc - Đại học Y dược TP Hồ 
Chí Minh. 
4. Choi HJ, Park JP, Vuthy D, Sam N, Park BK (2017). 
Epidemiology and Clinical Management of Traumatic Spine 
Injuries at a Major Government Hospital in Cambodia. Asian 
Spine J, 11(6):908-916. 
5. Tôn Thanh Trà, Phạm Thị Ngọc Thảo (2020). Xây dựng mô hình 
tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương vào khoa Cấp 
cứu, bệnh viện Chợ Rẫy. Đề tài nghiên cứu khoa học Cấp Sở 
Khoa học- Công nghệ, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020. 
6. Yan DL, Mahadevan VS, Yore M, Pirrotta AE, Woods J, 
Somontha K, et al (2015). An observational study of adults 
seeking emergency care in Cambodia. Bull World Health Organ, 
93:84-92. 
7. Tôn Thanh Trà, Phạm Thị Ngọc Thảo (2014). Đặc điểm dịch tễ 
học và tổn thương của các bệnh nhân tử vong tại khoa Cấp cứu 
Bệnh viện Chợ Rẫy do chấn thương. Y học Thành phố Hồ Chí 
Minh, 17(1):324-8. 
Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_tien_luong_tu_vong_o_benh_nhan_chan_thuong_dieu_t.pdf