Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh
Đặt vấn đề: Chấn thương là vấn đề sức khỏe toàn cầu hiện nay, đặc biệt tại các nước đang phát triển như
Camphuchia. Nhiều nghiên cứu trên thế giới được thực hiện nhằm tìm ra các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh
nhân chấn thương nhưng chưa có nhiều nghiên cứu được công bố thực hiện trên dân số Camphuchia.
Mục tiêu: Nhằm xác định tỷ lệ tử vong và các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị
tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh năm 2019.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên tất cả bệnh nhân chấn thương được
điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh năm 2019. Bệnh nhân được ghi nhận các dấu hiệu sinh tồn, các chỉ
số chấn thương và các xét nghiệm tại thời điểm vào khoa Cấp cứu. Ghi nhận kết quả điều trị và kết cục trong 30
ngày sau khi nhập viện. Dùng hồi quy đa biến để xác định các yếu tố tiên lượng tử vong. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi p <>
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 69 CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY PHNOM PENH Tôn Thanh Trà1, Phạm Thị Ngọc Thảo2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chấn thương là vấn đề sức khỏe toàn cầu hiện nay, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Camphuchia. Nhiều nghiên cứu trên thế giới được thực hiện nhằm tìm ra các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương nhưng chưa có nhiều nghiên cứu được công bố thực hiện trên dân số Camphuchia. Mục tiêu: Nhằm xác định tỷ lệ tử vong và các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên tất cả bệnh nhân chấn thương được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh năm 2019. Bệnh nhân được ghi nhận các dấu hiệu sinh tồn, các chỉ số chấn thương và các xét nghiệm tại thời điểm vào khoa Cấp cứu. Ghi nhận kết quả điều trị và kết cục trong 30 ngày sau khi nhập viện. Dùng hồi quy đa biến để xác định các yếu tố tiên lượng tử vong. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. Kết quả: Có 300 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, tuổi trung bình là 41,7±19,0 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ là 2/1. Nguyên nhân chấn thương do tai nạn giao thông chiếm 73,3%. Điểm Glasgow trung bình khi nhập viện là 13,5±0,9, ISS trung vị là 9 (4 - 16). Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 3,7%. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy huyết áp tâm thu, điểm Glasgow khi nhập viện và điểm ISS là các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương (p <0,05). Kết luận: Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh là 3,7%. Điểm Glasgow khi nhập viện, huyết áp tâm thu <90 mmHg và điểm ISS là các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở nhóm bệnh nhân này. Từ khóa: tử vong trong bệnh viện, yếu tố tiên lượng tử vong ABSTRACT PROGNOSTIC FACTORS FOR IN-HOSPITAL MORTALITY FOR TRAUMA PATIENTS TREATED AT CHO RAY PHNOM PENH HOSPITAL IN 2019: A RETROSPECTIVE COHORT STUDY Ton Thanh Tra, Pham Thi Ngoc Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 69 - 73 Background: Trauma is a global health recently, especially in developing countries such as Cambodia. Many researches have been done to identify the mortality rate and related factors in trauma patients but not many researches have been published in Cambodian population. Objectives: To identify the mortality rate and related factors to mortality in trauma patients treated at Cho Ray Phnom Penh in 2019. Methods: A retrospective cohort study was done in all trauma patients treated at Cho Ray Phnom Penh hospital in 2019. Multivariate logistic regression was done to identify the related factors to in-hospital mortality. Results: There was 300 patients enrolled. The mean age was 41.7±19.0 years. The male to female ratio was 1Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy 2Bộ Môn Hồi sức – Cấp cứu- Chống độc, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Tôn Thanh Trà ĐT: 0903673451 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 70 2:1. The most causes injury was traffic accident (73.3%). The median ISS was 9 (4-16). The in-hospital mortality was 3.7%. Multivariate logistic regression showed that Glasgow coma score, systolic blood pressure at admission and ISS were the related factors to mortality in trauma patients treated at Cho ray Phnom Penh hospital. Conclusions: The mortality rate in trauma patients treated at Cho Ray Phnom Penh hospital was 3.7%. The Glasgow coma score, Systolic blood pressure and ISS were the prognostic factors for mortality in these patients. Key words: in-hospital mortality, mortality predictor ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương là vấn đề sức khỏe toàn cầu hiện nay, đặc biệt là tại các nước đang phát triển như Campuchia(1,2,3). Hiện nay, hệ thống cấp cứu trước viện, cấp cứu chấn thương cũng như hồi sức tại bệnh viện tại Camphuchia còn hạn chế. Nhiều nghiên cứu trên thế giới được thực hiện để xác định tỷ lệ tử vong cũng như các yếu tố tiên lượng tử vong nhằm cải tiến chất lượng chăm sóc chấn thương và giảm tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân này. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu được công bố thực hiện trên cộng đồng dân số Camphuchia. Mục tiêu Nhằm xác định tỷ lệ tử vong và các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh năm 2019. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân không đủ thông tin theo dõi đến khi xuất viện. Bệnh nhân từ chối điều trị, xin xuất viện để điều trị tại bệnh viện khác. Phụ nữ có thai, bệnh nhân có bỏng kèm theo. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Đoàn hệ hồi cứu. Thu thập và xử lý số liệu Các biến số về dấu hiệu sinh tồn, điểm ISS, các kết quả xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh được ghi nhận từ hồ sơ lưu trữ. Kết quả điều trị được theo dõi đến 30 ngày kể từ lúc nhập viện. Những trường hợp bệnh nặng xin về được xem như tử vong. Dùng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để xác định các yếu tố liên quan đên tử vong. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh, số 01/CN-HĐĐĐ, ngày 16/6/2020. KẾT QUẢ Có 300 bệnh nhân được đưa vào phân tích. Tuổi trunh bình là 41,7±19,0 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 2/1. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu (N=300) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ % Tuổi < 30 tuổi 101 33,7 30 – 49 104 34,7 50 – 60 35 11,7 ≥60 60 20,0 Giới Nam 200 66,7 Nữ 100 33,3 Nguyên nhân chấn thương Tai nạn giao thông 220 73,3 Tai nạn lao động 21 7,0 Tai nạn sinh hoạt 54 18,1 Đả thương 4 1,3 Khác 1 0,3 Đặc điểm Giá trị Mạch (lần/phút) 89,6±16,0 Huyết áp tâm thu (mmHg) 122,2±23,4 Nhịp thở (lần/phút) 19,6±1,5 GCS 13,5±0,9 SI 0,8±0,2 Thang điểm Giá trị ISS* 9 (4 - 16) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 71 RTS 10,9 ± 0,5 GAP 3,8 ± 1,1 Độ nặng Tần số (n) Tỷ lệ % ISS Nhẹ (< 9) 183 61,0 Trung bình (9 – 15) 39 13,0 Nặng (16 – 24) 62 20,7 Rất nặng, có nguy cơ tử vong (25 – 40) 15 5,0 Nguy kịch, ít khả năng sống sót (>40) 1 0,3 Glasgow ≥ 9 điểm 291 97,0 < 9 điểm 9 3,0 RTS ≥ 9 điểm 297 99,0 < 9 điểm 3 1,0 HATT ≥ 90 mmHg 291 97,0 < 90 mmHg 9 3,0 SI ≥ 1 33 10,9 < 1 267 89,1 Thời gian nằm viện (ngày) 300 3 [2-6] Độ nặng Tần số (n) Tỷ lệ % Kết quả điều trị Sống 289 96,3 Tử vong 11 3,7 Tổng 300 100 Bệnh nhân chấn thương có tuổi trung bình 41,7±19,0 tuổi, nam gấp đôi nữ, nguyên nhân chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông. Bệnh nhân vào viện trong tình trạng dấu hiệu sinh tồn ổn định, chỉ số mức độ nặng ISS trung vị thấp 9 (4-16). Chỉ có 9 bệnh nhân có điểm Glasgow <9 và có huyết áp tâm thu < 90 mmHg (Bảng 1). Mức huyết áp tâm thu <90 mmHg, điểm Glasgow 1 là các yếu tố liên quan đến tử vong trong phân tích hồi quy đơn biên (p <0,05) (Bảng 2). Bảng 2: Liên quan về đặc điểm lâm sàng với tử vong trong bệnh viện trong phân tích hồi quy đơn biến Đặc điểm Tử vong (n =11) Sống (n = 289) OR (95% KTC) p Giới Nữ 2 (2,0%) 98 (98%) 0,43 (0,09 – 2,04) 0,277 Nam 9 (4,5%) 191 (95,5%) Nguyên nhân chấn thương Tai nạn giao thông 10 (4,5%) 210 (95,5%) - 0,592 Tai nạn lao động 1 (4,8%) 20 (95,2%) Tai nạn sinh hoạt 0 (0,0%) 54 (100%) Đả thương 0 (0%) 4 (100,0%) Khác 0 (0%) 1 (100%) HA tâm thu ≥90 mmHg 7 (2,4%) 282 (97,6%) 0,03 (0,01- 0,14) 0,000 <90 mmHg 4 (44,4%) 5 (55,6%) Glasgow ≥9 điểm 4 (1,4%) 286 (98,6%) 0,004 (0,001-,026) 0,000 <9 điểm 7 (77,8%) 2 (22,2%) Phân loại SI SI <1,0 3 (9,4%) 29 (90,6%) 4,41 (1,05-18,59) 0,028 SI ≥1,0 6 (2,3%) 256(97,7%) SI 1,16±0,8 0,74±0,1 0,07 (0,01-0,44) 0,000 Tuổi 33,3±18,3 42,1±18,9 1,03 (0,99-1,07) 0,133 Bảng 3: Liên quan giữa các yếu tố xét nghiệm đông máu với tử vong trong bệnh viện. Đặc điểm Tử vong (n = 11) Sống (n =289) OR (95% KTC) p Tiểu cầu (G/L) 266,3 ± 101,2 274,9 ± 96,0 1,001 (0,99-1,009) 0,802 INR* 1 (0,25-1) 1 (0-1) 0,95 (0,56-1,6) 0,853 aPTT (giây) 33,6 ± 6,2 30,5 ± 6,8 0,97 (0,91-1,02) 0,209 PT (g/L) 15,3 ± 5,2 12,8 ± 1,42 0,72 (0,58-0,9) 0,000 Kết quả xét nghiệm PT có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm sống và nhóm tử Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 72 vong (p= 0,00) (Bảng 3). Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy: Điểm Glasgow khi nhập viện có giá trị tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương. Theo đó, cứ mỗi điểm Glasgow giảm làm tăng nguy cơ tử vong gấp 4 lần, bệnh nhân có huyết áp tâm thu khi nhập viện <90 mmHg có nguy cơ tử vong tăng hơn 30% so với nhóm còn lại. Tương tự cứ mỗi điểm ISS tăng lên làm tăng nguy cơ tử vong lên 15% (p <0,05) (Bảng 4). Bảng 4: Phân tích đa biến (hồi qui logistic đa biến) các yếu tố liên quan tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương Yếu tố Đơn vị OR (95% KTC) p Giới Nam so với nữ 0,023 (0,003 – 3,56) 0,472 Tuổi 1 tuổi lớn hơn 1,82 (0,45 – 2,86) 0,99 Glasgow 1 điểm lớn hơn 4,08 (0,76 – 5,23) 0,000* Huyết áp tâm thu ≥90 mmHg so với <90 mmHg 0,30 (0,10-0,41) 0,000* ISS 1 điểm lớn hơn 1,15 (1,09 – 1,26) 0,000* INR 1 đơn vị lớn hơn 3,99 (1,22 – 9,25) 0,814 aPTT 1 đơn vị lớn hơn 0,246 (0,11 – 104,4) 0,431 SI 1 đơn vị lớn hơn 0,74 (0,05 – 15,74) 0,773 (*) có ý nghĩa thống kê, p <0,05 Bảng 5: Liên quan các thang điểm chấn thương với tử vong trong bệnh viện. Đặc điểm Tử vong (n = 11) Sống (n =289) OR (95% KTC) p ISS (điểm) 23,0 ± 10,6 10,5 ± 7,8 0,92 (0,85-0,98) 0,000 RTS (điểm) 8,6 ± 1,3 10,9 ± 0,3 14,95 (4,28-52,2) 0,000 GAP (điểm) 6,2 ± 1,3 3,7 ± 0,9 0,18 (0,09-0,39) 0,000 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thang điểm ISS, RTS, GAP giữa nhóm sống và nhóm tử vong (Bảng 5). BÀN LUẬN Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định tỷ lệ tử vong trong bệnh viện và các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 300 bệnh nhân chấn thương. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân chấn thương là 41,7±19,0 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 2/1. Nguyên nhân chấn thương do tai nạn giao thông chiếm 73,3%. Điểm Glasgow trung bình khi nhập viện là 13,5±0,9, điểm ISS trung vị là 9 (4 - 16). Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 3,7%. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy huyết áp tâm thu, điểm Glasgow khi nhập viện và điểm ISS là các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh. Đặc điểm bệnh nhân Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân chấn thương chủ yếu là nam giới chiếm gấp đôi nữ giới, thường ở độ tuổi lao động. Nghiên cứu của Choi HJ năm 2017 trên 80 bệnh nhân chấn thương cột sống điều trị tại một bệnh viện công ở Phnom Penh cho thấy tuổi trung vị của bệnh nhân là 32 (14-70), tỷ lệ nam/nữ là 5,2/1(4). Tương tự, nghiên cứu của chúng tôi trên 1500 bệnh nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Việt Nam cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 40,1±17,5, tỷ lệ nam/nữ là 2,8/1(5). Kết quả nghiên cứu này cho thấy đặc điểm bệnh nhân chấn thương khá tương đồng ở hai nhóm nghiên cứu. Một nghiên cứu khác của Yan LD trên 1.295 bệnh nhân nhập viện cấp cứu tại hai bệnh viện công năm 2015 tại Campuchia cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân vào Cấp cứu là 42 tuổi với 60,5% bệnh nhân cần nhập viện điều trị nội trú và thời gian điều trị nội trú trung bình là 3,9 ngày với tỷ lệ tử vong chung trong 14 ngày là 3,9%(6). Trong khi đó, tất cả bệnh nhân chấn thương của chúng tôi đều nhập viện khoa Cấp cứu và tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 3,7%. Về nguyên nhân chấn thương Tai nạn giao thông vẫn là nguyên nhân chấn thương phổ biến tại các nước đang phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy có đến 73,3% bệnh nhân chấn thương là do tai nạn giao thông. Kết quả này cũng tương tự các nghiên cứu về chấn thương thực hiện ở Việt Nam nhưng khác với các nghiên cứu về chấn thương thực hiện tại các nước phát triển thường có nguyên nhân té ngả cao hơn(2,5,7). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 73 Tỷ lệ tử vong Tỷ lệ tử vong trong chấn thương phụ thuộc vào mức độ nặng của chấn thương và khả năng tiếp nhận, chăm sóc điều trị tại mỗi cơ sở y tế. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân chấn thương là 3,7% với chỉ số mức độ nặng ISS trung vị là 9 (4-16). Tỷ lệ tử vong này cũng tương đồng với các nghiên cứu khác. Do nhóm nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ bệnh nhân nặng ít, chỉ có 9 bệnh nhân có huyết áp tâm thu <90 mmHg và điểm Glasgow <9 tại thời điểm nhập viện. Điều này chứng tỏ số lượng bệnh nhân chấn thương sọ não thấp và đây là nhóm bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao. Các yếu tố tiên lượng tử vong Kết quả nghiên cứu cho thấy huyết áp tâm thu khi nhập viện, điểm Glasgow, chỉ số mức độ nặng ISS là các yếu tố tiên lượng tử vong ở nhóm nghiên cứu này. Các nghiên cứu về chấn thương điều cho kết quả tương tự. Những bệnh nhân chấn thương nhập viện có huyết áp tâm thu <90 mmHg, bệnh nhân có chỉ số ISS >16 và bệnh nhân có điểm Glasgow khi nhập viện <9 điểm có nguy cơ tử vong cao hơn nhóm bệnh nhân còn lại đặc biệt là điểm Glasgow khi nhập viện. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về các thang điểm chấn thương (RTS, GAP) giữa nhóm sống và nhóm tử vong. Giới hạn của nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh là một bệnh viện tư nhân có cơ sở vật chất và phương tiện, con người đầy đủ hơn phần lớn các cơ sở y tế công lập khác. Bệnh nhân chấn thương điều trị tại đây phần lớn là những bệnh nhân có tổn thương tương đối nhẹ, số lượng bệnh nhân chấn thương sọ não ít. Vì vậy, kết quả nghiên cứu không thể phản ánh đầy đủ đặc điểm bệnh nhân chấn thương tại Campuchia. Mặt khác, do cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ và tỷ lệ tử vong trong bệnh viện thấp nên kết quả phân tích chỉ trên một số lượng bệnh nhân nhỏ (11 ca tử vong). Tuy nhiên, kết quả này bước đầu cho thấy tình hình bệnh nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh và phần nào phản ánh tình hình chấn thương tại Camphuchia để từ đó tiếp tục các nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 300 bệnh nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh năm 2019 chúng tôi thấy rằng: bệnh nhân chấn thương ở điều trị ở bệnh viện Chợ Rẫy Phnom Penh đa số là người trẻ, nam gấp đôi nữ, nguyên nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao thông. Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 3,7%. Các yếu tố: Huyết áp tâm thu khi nhập viện, điểm Glasgow và chỉ số mức độ nặng ISS là các yếu tố liên quan đến tử vong trong bệnh viện ở nhóm bệnh nhân này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jin YW, Jeong HJ, Kim HD, Kim YT, Kang C, Lee HS, et al (2018), Factors predicting the early mortality of trauma patients. Ulus Travma Acil Cerrahi Derg, 24:532-538. 2. Pape M, Giannakópoulos FG, Zuidema PW, Klerk ME, Toor JE, Edwards RM, et al (2019). Is there an association between female gender and outcome in severe trauma? A multi-center analysis in the Netherlands. Scandinavian Journal of Trauma, Resuscitation and Emergency Medicine, 27(1):16. 3. Tôn Thanh Trà (2018). Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân sốc chấn thương. Luận án Tiến sĩ Y học, chuyên ngành Hồi sức - Cấp cứu và chống độc - Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. 4. Choi HJ, Park JP, Vuthy D, Sam N, Park BK (2017). Epidemiology and Clinical Management of Traumatic Spine Injuries at a Major Government Hospital in Cambodia. Asian Spine J, 11(6):908-916. 5. Tôn Thanh Trà, Phạm Thị Ngọc Thảo (2020). Xây dựng mô hình tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương vào khoa Cấp cứu, bệnh viện Chợ Rẫy. Đề tài nghiên cứu khoa học Cấp Sở Khoa học- Công nghệ, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020. 6. Yan DL, Mahadevan VS, Yore M, Pirrotta AE, Woods J, Somontha K, et al (2015). An observational study of adults seeking emergency care in Cambodia. Bull World Health Organ, 93:84-92. 7. Tôn Thanh Trà, Phạm Thị Ngọc Thảo (2014). Đặc điểm dịch tễ học và tổn thương của các bệnh nhân tử vong tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy do chấn thương. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 17(1):324-8. Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
cac_yeu_to_tien_luong_tu_vong_o_benh_nhan_chan_thuong_dieu_t.pdf

