Các yếu tố tiên lượng mở xương ức trong phẫu thuật bướu giáp thòng trung thất
Đặt vấn đề: Bướu giáp thòng trung thất đa số có chỉ định phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật bướu giáp
thòng trung thất đa số là đường mổ ở cổ. Nhưng đôi khí phẫu thuật mở xương ức hay mở ngực là cần thiết.
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố dự đoán trước phẫu thuật mở xương ức
trong điều trị bướu giáp thòng trung thất để có kế hoạch trước phẫu thuật tốt hơn và sự đồng ý của bệnh nhân.
Phương pháp: Hồi cứu các trường hợp bướu giáp thòng trung thất được mổ từ 1 - 2014 đến 12 - 2016 tại
khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy.
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tiên lượng mở xương ức trong phẫu thuật bướu giáp thòng trung thất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tiên lượng mở xương ức trong phẫu thuật bướu giáp thòng trung thất
PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 245 CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỞ XƯƠNG ỨC TRONG PHẪU THUẬT BƯỚU GIÁP THÒNG TRUNG THẤT HUỲNH QUANG KHÁNH1, BÙI VIẾT HOÀNG2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bướu giáp thòng trung thất đa số có chỉ định phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật bướu giáp thòng trung thất đa số là đường mổ ở cổ. Nhưng đôi khí phẫu thuật mở xương ức hay mở ngực là cần thiết. Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố dự đoán trước phẫu thuật mở xương ức trong điều trị bướu giáp thòng trung thất để có kế hoạch trước phẫu thuật tốt hơn và sự đồng ý của bệnh nhân. Phương pháp: Hồi cứu các trường hợp bướu giáp thòng trung thất được mổ từ 1 - 2014 đến 12 - 2016 tại khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Có 55 bệnh nhân bướu giáp thòng trung thất đã được mổ cắt tuyến giáp tại khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy. Tất cả các bướu giáp thòng trung thất được điều trị bằng phẫu thuật, có 51 trường hợp (92,7%) mổ đường mổ cổ và 4 trường hợp (7,3%) mở xương ức. Tất cả các ca phẫu thuật đều thành công, có 3 trường hợp có biến chứng sau phẫu thuật lớn (suy hô hấp sau mổ: 2 trường hợp, chảy máu sau mổ: 1 trường hợp). Các biến chứng nhỏ sau phẫu thuật của hạ canxi máu thoáng qua và tê liệt thoáng qua dây thần kinh thanh quản xảy ra trong 1 trường hợp (1,8%) và 2 trường hợp (3,6%). Chỉ định mở xương ức như sau: bướu giáp thòng lớn dưới quai động mạch chủ, mô tuyến giáp lớn kéo dài về phía chạc ba khí quản và tuyến giáp lạc chỗ ở trung thất. Kết luận: Bướu giáp thòng trung thất có thể được mổ qua đường mổ ở cổ, nhưng trong những trường hợp đặc biệt, có thể cần phải mổ mở xương ức. Từ khóa: Bướu giáp thòng trung thất, mở xương ức. ABSTRACT The preoperative predictors of a sternotomy in the management of substernal goiter Background: The presence of substernal goiter is an indication for surgical management. Surgical approach of substernal goiter can most commonly be performed using the cervical access, but at times, a sternotomy or thoracotomy is necessary. The aim of this study was to identify the preoperative predictors of a sternotomy in the management of substernal goiter in order to provide better preoperative planning and patient consent. Methods: A retrospective all patients had substernal who were referred to Thoracic Surgery Department Cho Ray hospital for thyroidectomy from Jan - 2014 to Dec - 2016. Results: 55 patients had substernal who were included in this study. All substernal goiters were treated surgically, 51 (92.7%) by a cervical approach and 4 (7.3%) by full median sternotomy. All surgeries were successful, with three major postoperative complications (Respiratory failure: 2 cases, bleeding postoperation: 1 case). Minor postoperative complications of transient hypocalcemia and transient paralysis of the recurrent laryngeal nerve occurred in 1 (1.8%) and 2 (3.6%) cases, respectively. Indication of median sternotomy was as follows: extension of goiter below the aortic arch, large thyroid tissue extending towards tracheal bifurcation, and ectopic thyroid tissue in the mediastinum. Conclusion: Substernal goiter can be removed through a cervical incision, but on special occasions, a median sternotomy may be required. Key word: Substernal goiter, Median Sternotomy. 1 TS.BS. Khoa Ngoại Lồng ngực - Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Khoa Ngoại - Bệnh viện tỉnh Gia Lai PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 246 ĐẶT VẤN ĐỀ Bướu giáp thòng trung thất được định nghĩa khi có ít nhất 50% mô bướu nằm dưới lỗ trên lồng ngực được xác định trên phim chụp cắt lớp điện toán cổ ngực. Bướu giáp thòng trung thất phát sinh từ cực dưới của một thùy hoặc cả hai thùy của tuyến giáp vùng cổ đi qua lỗ trên lồng ngực vào trong trung thất. Bướu giáp thòng được nuôi dưỡng bởi mạch máu tuyến giáp bình thường. Phương pháp điều trị tốt nhất cho bướu giáp thòng lành tính là phẫu thuật cắt bỏ ngay cả khi không có triệu chứng. Bởi vì bướu giáp thòng khi phát triển sẽ gây ra các triệu chứng chèn ép cơ quan xung quanh, đặc biệt chèn ép đường thở gây suy hô hấp thậm chí tử vong. Theo J. Moley[4] có khoảng 1 - 3% bệnh nhân không điều trị bị tử vong do bướu giáp thòng chèn ép đường thở gây suy hô hấp. Trên 90% bướu giáp thòng lành tính có thể phẫu thuật cắt bỏ qua đường mổ cổ. Trong một số trường hợp, bướu giáp thòng cần phải kết hợp mở xương ức, mở ngực để giải phóng phần mô bướu trong lồng ngực. Phẫu thuật bướu giáp thòng là phẫu thuật khó do phần mô bướu chèn ép các cơ quan quan trọng trong trung thất như: thực quản, khí quản, các mạch máu lớn... Do đó, trong phẫu thuật có thể xảy ra các tai biến, biến chứng ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố dự đoán trước phẫu thuật mở xương ức trong điều trị bướu giáp thòng trung thất để có kế hoạch trước phẫu thuật tốt hơn và sự đồng ý của bệnh nhân Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu mô tả loạt ca. Thời gian: Từ tháng 1 nĕm 2014 đến tháng 12 nĕm 2016. Tại Khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán bướu giáp thòng lành tính và phẫu thuật: X-quang ngực thẳng: Bướu giáp thòng xuống trung thất với cực dưới ít nhất ngang đốt sống ngực IV. Chụp CLĐT cổ - ngực: Hơn 50% mô bướu nằm dưới lỗ trên lồng ngực hoặc cực dưới của bướu nằm dưới lỗ trên lồng ngực trên 3cm. Kết quả chọc hút bằng kim nhỏ và giải phẫu bệnh sau mổ: Mô tuyến giáp lành tính. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân bị cường giáp, viêm tuyến giáp cấp tính. Các trường hợp phẫu thuật bướu giáp thòng kèm các phẫu thuật khác như: cắt khâu kén khí, u phổi KẾT QUẢ Trong thời gian 3 nĕm, từ nĕm 2014 đến nĕm 2016, tại khoa ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy, có 55 bệnh nhân bướu giáp thòng lành tính được chẩn đoán và phẫu thuật. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Tuổi Tuổi trung bình: 60,5 ± 9,7 tuổi. Nhỏ nhất: 39 tuổi. Lớn nhất: 81 tuổi. Nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ 56,4%. Giới Nữ: chiếm tỷ lệ rất cao 85,5%. Tỷ lệ nữ/nam là 5,9/1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 1. Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng Các triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Bướu giáp ở cổ 52 94,5 Khó thở 21 38,2 Đau ngực 11 20,0 Ho 4 7,3 Suy hô hấp 3 5,5 Nuốt nghẹn 3 5,5 Hội chứng TM chủ trên 1 1,8 Không triệu chứng 3 5,5 Đa số bệnh nhân bướu giáp thòng có bướu giáp ở cổ chiếm 94,5%. Khó thở chiếm 38,2%, đau ngực chiếm 20%. Có 3 bệnh nhân chiếm 5,5% suy hô hấp trước mổ. 1 bệnh nhân chiếm 1,8% có triệu chứng chèn ép TM chủ trên. Có 3 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 5,5% hoàn toàn không có triệu chứng lâm sàng. Những bệnh nhân này có hình ảnh khối mờ ở cổ ngực trên phim X quang ngực thẳng. Bệnh nhân được chụp CLĐT và chẩn đoán xác định bướu giáp thòng. Đặc điểm cận lâm sàng X quang ngực thẳng Tất cả 55 bệnh nhân đều được chụp X quang ngực thẳng. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 247 Hình ảnh khối mờ từ cổ đi xuống trung thất rõ 50 trường hợp (90,9%). Hình ảnh khối mờ lệch về bên trái trung thất 28 trường hợp (56%); Khối mờ lệch về bên phải 22 trường hợp (44%). Bờ dưới khối mờ đến ngang đốt sống ngực IV có 32 trường hợp (64%). Bờ dưới khối mờ thấp hơn đốt sống ngực IV có 18 trường hợp (36%). Hình ảnh khí quản: bị đẩy lệch có 49,1%; bị chèn ép có 10,9% và hình ảnh khí quản bình thường có 40%. Chụp CLĐT cổ ngực Tất cả 55 bệnh nhân đều được chụp phim CLĐT cổ ngực. Thùy trái tuyến giáp thòng vào trung thất có 28 bệnh nhân (50,9%), thùy phải 23 bệnh nhân (41,8%), có 4 bệnh nhân thòng cả hai thùy (7,3%). Vị trí bướu giáp thòng trung thất: Bướu giáp thòng ở trung thất trước 30 trường hợp (54,5%), trung thất sau 14 trường hợp (25,5%), trung thất giữa 11 trường hợp (20,0%). Kích thước bướu giáp thòng đo trên phim CLĐT cổ ngực: Kích thước bướu trung bình 10,4cm, lớn nhất là 16cm, nhỏ nhất là 8cm, Kích thước phần mô bướu thòng xuống trung thất: trung bình 5,7cm, lớn nhất 12,2cm, nhỏ nhất 4,0cm. Phân độ: Bướu giáp thòng độ I có 29 trường hợp( 52,7%), bướu giáp thòng độ II có 21 trường hợp (38,2%), bướu giáp thòng độ III có 5 trường hợp (9,1%). Tính chất bướu giáp thòng lành tính: Bướu dạng đặc 52 trường hợp (94,5%), bướu dạng hỗn hợp 3 trường hợp (5,5%). Biểu hiện tĕng quang: Tĕng quang không đồng nhất 50 trường hợp (90,9%). Bờ của bướu giáp thòng lành tính: Bờ rõ 51 trường hợp (92,7%), bờ không rõ 4 trường hợp (7,3%). Liên quan bướu giáp thòng với các cấu trúc xung quanh: chèn ép các cơ quan trong trung thất chiếm tỷ lệ 78,2%, bướu giáp thòng không chèn ép cơ quan xung quanh chiếm tỷ lệ 21,8%. Chèn ép hoặc đẩy lệch khí quản (61,8%). Nội soi phế quản trước mổ Chỉ có 14 bệnh nhân được nội soi phế quản trước mổ: tỷ lệ bệnh nhân có khí quản bị chèn ép nặng chiếm tỷ lệ 42,8%, chèn ép vừa có 4 bệnh nhân (28,6%) và chèn ép nhẹ 28,6%. Trong 6 bệnh nhân chèn ép khí quản nặng, có 3 bệnh nhân suy hô hấp cấp phải mổ cấp cứu. Siêu âm tuyến giáp Bướu giáp đa nhân chiếm 90,9%. Xét nghiệm chức nĕng tuyến giáp Bình thường trước mổ chiếm tỷ lệ 96,4%. Có 2 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 3,6% bị cường giáp điều trị ổn định trước mổ. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ Phình giáp keo thể nhân có 48 trường hợp (87,3%.); Bướu tuyến giáp thể nang 4 trường hợp (7,3%); Cường giáp ổn định 2 trường hợp (3,6%); Viêm mạn tính thể lympho bào 1 trường hợp (1,8%). Kết quả điều trị phẫu thuật Đường mổ: bướu giáp thòng lành tính phẫu thuật qua đường mổ cổ có 51 trường hợp (92,7%), có 3 trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật đường mổ cổ kết hợp mở xương ức (5,5%) và 1 trường hợp bệnh nhân mở xương ức từ đầu (1,8%). Trong 4 trường hợp kết hợp mở xương ức Trường hợp thứ nhất: bệnh nhân nam, 46 tuổi. Bướu giáp thòng trung thất sau, bướu giáp thòng độ III. Bướu chèn ép khí quản. Bướu dạng hỗn hợp, tĕng quang không đồng nhất, bờ rõ, chiều dài bướu 12,5cm. Trường hợp thứ hai: bệnh nhân nam, 77 tuổi. Bướu giáp thòng độ III, chiều dài bướu 12cm, thời gian tiến triển bướu 23 nĕm. Bướu giáp thòng trung thất giữa. Kết quả giải phẫu bệnh viêm tuyến giáp mãn tính. Trường hợp thứ ba: Bệnh nhân nữ, 55 tuổi. Bướu giáp thòng trung thất sau chèn ép nặng khí quản. Bướu ôm sát động mạch chủ, bờ bướu không rõ. Chiều dài bướu đo được trên phim chụp CLĐT là 14cm. Trường hợp thứ tư: Bệnh nhân nữ, 47 tuổi. Bướu giáp thòng trung thất sau. Bướu giáp thòng độ III. Bướu dạng đặc, tĕng quang không đồng nhất, chiều dài bướu lên đến 16cm. Phương pháp mổ Có 28 trường hợp (52,7%) bệnh nhân cắt gần hoàn toàn 2 thùy tuyến giáp, 27 trường hợp (47,3%) bệnh nhân cắt thùy giáp thòng. Biến chứng sau mổ Có 7 trường hợp có biến chứng sau mổ (12,6%), bao gồm các biến chứng nặng như: Biến chứng suy hô hấp sau mổ 2 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,6%; chảy máu sau mổ 1 trường hợp (1,8%). Các biến chứng nhẹ khác như khàn tiếng tạm thời 2 PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 248 trường hợp (3,6%), tụ dịch vết mổ 1 trường hợp (1,8%), hạ can xi 1 trường hợp (1,8%). Thời gian mổ Thời gian mổ trung bình 76,8 phút, ngắn nhất là 45 phút, dài nhất là 160 phút. Thời gian lưu ống nội khí quản sau mổ Thời gian lưu ống nội khí quản sau mổ lâu nhất là 120 giờ, ngắn nhất là 2 giờ, trung bình 14,8 giờ. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật Thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 16 ngày, trung bình 5,2 ngày. Đánh giá kết quả sớm Bảng 2. Đánh giá kết quả điều trị Kết quả điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tốt 48 87,3 Trung bình 4 7,3 Xấu 3 5,4 Tổng cộng 55 100,0 Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kết quả sớm Bảng 3. Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kết quả sớm Yếu tố Kết quả p* Tốt Trung bình Xấu ≤ 60 tuổi 21 (85,7%) 3 (12,5%) 0% 0,35 > 60 tuổi 27 (87,1%) 2 (6,5%) 2 (6,5%) Bướu giáp thòng trung thất trước 27 (90,0%) 2 (6,7%) 1 (3,3%) 0,79 Bướu giáp thòng trung thất giữa 10 (90,9%) 1 (9,1%) 0% Bướu giáp thòng trung thất sau 11 (78,6%) 2 (14,3%) 1 (7,1%) Bướu giáp thòng độ I 27 (93,1%) 1 (3,4%) 1 (3,4%) 0,59 Bướu giáp thòng độ II 17 (81%) 3 (14,3%) 1 (4,8%) Bướu giáp thòng độ III 4 (80%) 1 (20%) 0% Có chèn ép 27 (81,8%) 4 (12,1%) 2 (6,1%) 0,29 Không chèn ép 21 (95,5%) 1 (4,5%) 0% Đường mổ cổ 45 (88,2%) 4 (7,8%) 2 (3,9%) 0,48 Mở xương ức 3 (75,0%) 1 (25,0%) 0% Cắt thùy giáp thòng 24 (92,3%) 1 (3,8%) 1 (3,8%) 0,44 Cắt gần toàn bộ tuyến giáp 24 (82,8%) 4 (13,8%) 1 (3,4%) (*): Kiểm định χ2 Đánh giá lựa chọn đường mổ dựa vào các đặc điểm bướu giáp thòng trên phim CLĐT Bảng 4. Mối liên quan giữa các đặc điểm bướu giáp thòng và đường mổ Các đặc điểm bướu giáp thòng trên phim CLĐT Đường mổ p Đường mổ cổ Mở xương ức Trung thất trước 30 (100,0%) 0% 0,03* Trung thất giữa 10 (90,9%) 1 (9,1%) Trung thất sau 11 (78,6%) 3 (21,4%) Chiều dài bướu < 12cm 49 (97,6%) 0% 0,001** Chiều dài bướu ≥ 12cm 2 (33,3%) 4 (66,7%) Bướu giáp thòng độ I 29 (100%) 0% PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 249 Bướu giáp thòng độ II 21 (100%) 0% 0,001* Bướu giáp thòng độ III 1 (20%) 4 (80%) Bướu giáp thòng thùy trái 26 (92,8%) 2 (7,2%) 0,34** Bướu giáp thòng thùy phải 22 (95,6%) 1 (4,6%) Bờ bướu rõ 48 (94,1%) 3 (5,9%) 0,27** Bờ bướu không rõ 3 (75,0%) 1 (25,0%) (*): Kiểm định χ2, (**): Kiểm định Fisher Liên quan giữa bướu chèn ép và kết quả Bảng 5. Mối liên quan giữa thời gian mổ và bướu giáp thòng chèn ép các cơ quan xung quanh trên phim CLĐT Thời gian phẫu thuật trung bình (phút) Có chèn ép Không chèn ép p* 81,7 70,2 0,02 (*): Kiểm định Mann - Witney U Bệnh nhân bướu giáp thòng chèn ép các cơ quan xung quanh có thời gian phẫu thuật trung bình dài hơn so với bệnh nhân bướu không chèn ép. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Bảng 6. Liên quan giữa biểu hiện chèn ép trên phim CLĐT và thời gian lưu ống nội khí quản Thời gian lưu ống nội khí quản trung bình (giờ) Có chèn ép Không chèn ép p 19,5 7,6 0,001* (*): Kiểm định Mann - Witney U Bệnh nhân bướu giáp thòng chèn ép các cơ quan xung quanh có thời gian lưu ống nội khí quản cao hơn nhóm bướu không chèn ép. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). BÀN LUẬN Đặc điểm chung Tuổi Bướu giáp thòng lành tính là một dạng bướu đặc biệt của bướu giáp nhân. Theo các tác giả, bướu giáp nhân thường gặp ở lứa tuổi trung bình 32 tuổi, còn bướu giáp thòng thường gặp trên 50 tuổi[1]. Nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung bình là 60,5 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 39 tuổi, tuổi lớn nhất là 81 tuổi. Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là trên 60 tuổi với tỷ lệ 56,4%. Giới Theo nghiên cứu của các tác giả trong nước và trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp thòng trung thất ở nữ giới luôn lớn hơn so với nam giới. Nghiên cứu của Trần Hồng Quân với 53 bệnh nhân bướu giáp thòng trung thất, tỷ lệ nữ/ nam là 5,6/1, tỷ lệ nữ/ nam trong nghiên cứu của Nguyễn Công Minh là 2,6/1. Nghiên cứu của A. Sandrizadeh tỷ lệ nữ/nam là 3,5/1, tỷ lệ nữ/nam của J. Graiger là 4/1[2,5,6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bướu giáp thòng trung thất chủ yếu gặp ở nữ giới. Tỷ lệ mắc bệnh của nữ giới so với nam giới là 5,9/1. Triệu chứng lâm sàng Đa số bướu giáp thòng lành tính thường có bướu vùng cổ. Triệu chứng thường gặp là các triệu chứng chèn ép gây ho, đau ngực, khó thở và nuốt nghẹn. Trong nghiên cứu của M. Nakaya, triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm: bướu giáp ở cổ chiếm tỷ lệ 77,2%, đau ngực chiếm tỷ lệ 31,8%, nuốt nghẹn chiếm tỷ lệ 13,6%, khó thở chiếm tỷ lệ 11,4%, ho chiếm tỷ lệ 2,2%. Tỷ lệ không có triệu chứng là 18,2%. Nghiên cứu của Massine E.H, tỷ lệ có bướu giáp ở cổ chiếm tỷ lệ 87,1%, khó thở chiếm tỷ lệ 18,3%, nuốt nghẹn chiếm tỷ lệ 2,1%, chèn ép TMC trên chiếm tỷ lệ 2,1%. Trong nghiên cứu của Lê Quang Đình, bướu giáp ở cổ chiếm tỷ lệ 82,3%, nuốt nghẹn chiếm tỷ lệ 33,3%, khó thở chiếm tỷ lệ 41,2%, ho chiếm tỷ lệ 27,4%, đau ngực chiếm tỷ lệ 17,6%, chèn ép TMC trên chiếm tỷ lệ 2%[7]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Đa số bệnh nhân có bướu giáp ở cổ chiếm tỷ lệ 94,5%, triệu chứng chèn ép chủ yếu là chèn ép đường hô hấp trong đó nhiều nhất là khó thở chiếm tỷ lệ 38,2%. Đặc điểm cận lâm sàng của bướu giáp thòng lành tính X quang ngực X quang ngực thẳng là phương pháp chẩn đoán hình ảnh đơn giản, ít tốn kém nhưng có giá trị trong bước đầu chẩn đoán bướu giáp thòng, tránh bỏ sót bướu giáp thòng trung thất trên những bệnh nhân không có triệu chứng chèn ép. Hình ảnh khối mờ trong trung thất liên tục với vùng cổ có bờ đều, PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 250 bờ rõ nét, chèn ép hoặc đẩy lệch khí quản là bằng chứng gợi ý chẩn đoán bướu giáp thòng trung thất. Phim CLĐT Chụp CLĐT cổ ngực được xem như tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bướu giáp thòng trung thất. Giá trị của CLĐT không chỉ khẳng định hình ảnh bướu giáp thòng mà còn giúp xác định vị trí, tính chất, kích thước và mức độ phần bướu thòng trong trung thất. Ngoài ra, chụp CLĐT còn xác định liên quan giữa bướu giáp với các cấu trúc xung quanh và mạch máu. Chụp CLĐT giúp chẩn đoán phân biệt bướu giáp thòng và bướu giáp lạc chỗ trong trung thất. Bên cạnh đó, chụp CLĐT còn có vai trò định hướng chọn đường mổ ở cổ hay phối hợp mở xương ức. Từ đó, phẫu thuật viên thiết lập kế hoạch phẫu thuật phù hợp nhằm hạn chế tối đa tỷ lệ tai biến trong mổ và biến chứng sau phẫu thuật. Kết quả sớm sau phẫu thuật Điều trị ngoại khoa là phương pháp hữu hiệu loại bỏ bướu giáp thòng lành tính kết quả rất khả quan với tỷ lệ biến chứng thấp, tử vong rất thấp. Theo J. Moley[4]: Hơn 90% bệnh nhân đạt kết quả tốt sau mổ, tỷ lệ tử vong trong các nghiên cứu khoảng 0,7%, thậm chí có các nghiên cứu không ghi nhận tử vong. Nghiên cứu của M. Nakaya với 44 bệnh nhân, 97,7% bệnh nhân đạt kết quả tốt không có biến chứng sau mổ. Tỷ lệ biến chứng sau mổ chiếm 2,3%, hầu hết là các biến chứng nhẹ không ảnh hưởng đến chức nĕng của bệnh nhân. Không có bệnh nhân nào tử vong. Tuy nhiên, nghiên cứu của C. Page với 223 bệnh nhân bướu giáp thòng lành tính cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả tốt chỉ chiếm 90,3%, tỷ lệ biến chứng nhẹ chiếm 7,5% trong khi đó tỷ lệ biến chứng nặng sau mổ chiếm đến 2,2%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 44 bệnh nhân (87,3%) có kết quả tốt sau mổ, bệnh nhân cắt bỏ được bướu, hết triệu chứng. 4 bệnh nhân (7,3%) có kết quả trung bình do biến chứng nhẹ như: Tụ dịch vết mổ, hạ can xi máu, khàn tiếng. 3 bệnh nhân (5,4%) có kết quả xấu do biến chứng nặng sau mổ như: chảy máu vết mổ phải mổ lại, suy hô hấp sau mổ. Không có bệnh nhân nào tử vong. Rõ ràng, phẫu thuật điều bướu giáp thòng lành tính là một phẫu thuật an toàn và hiệu quả đạt đến trên 90%. Lựa chọn đường mổ Một trong những vấn đề còn bàn cãi trong điều trị ngoại khoa bướu giáp thòng hiện nay là việc lựa chọn đường mổ của phẫu thuật viên. Bướu giáp thòng là bướu giáp lan tỏa từ cổ xuống trung thất. Đặc biệt, phần bướu giáp thòng trong trung thất nằm kế cận và chèn ép các cơ quan quan trọng trong trung thất như: tim, các nhánh động mạch, tĩnh mạch lớn, khí quản, thực quản... Nếu chúng ta lựa chọn đường mổ không thích hợp, phẫu thuật sẽ gặp rất nhiều khó khĕn dễ gây ra các tai biến, biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Nếu không xử trí kịp thời các tai biến, biến chứng bệnh nhân có thể dẫn đến tử vong trên bàn mổ. Vì vậy, các phẫu thuật viên phải đánh giá kỹ lưỡng các đặc điểm bướu giáp thòng lành tính trên lâm sàng, cận lâm sàng, đặc biệt là các đặc điểm bướu giáp thòng trên phim chụp CLĐT, trước khi quyết định đường phẫu thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh nhân bướu giáp thòng lành tính được phẫu thuật qua đường mổ cổ, chiếm tỷ lệ 92,7%, tỷ lệ đường mổ mở xương ức hoàn toàn là 7,3% tương tự các tác giả khác. Nghiên cứu của Mostafa A.S[8]: Đường mổ cổ chiếm tỷ lệ 90,4%, mở xương ức chiếm tỷ lệ 9,6%. Tác giả khuyến cáo: bướu nằm dưới quai ĐM chủ, mất lớp mỡ rõ ràng quanh bướu, bướu tái phát được xem như là các yếu tố nguy cơ làm gia tĕng khả nĕng sử dụng đường mổ ở ngực. Nghiên cứu của Ali Coskun: đường mổ cổ chiếm tỷ lệ 90,5%, mở xương ức chiếm tỷ lệ 9,5%. Tác giả khuyến cáo: bướu giáp thòng quá quai động mạch chủ, kích thước bướu trên 10cm được xem như là các yếu tố nguy cơ mở xương ức. Phân tích các yếu tố nguy cơ mở xương ức Mức độ thòng của bướu Trong nghiên cứu của chúng tôi, bướu giáp thòng độ I và độ II được phẫu thuật chủ yếu qua đường mổ cổ. Bướu thòng độ III có 1 bệnh nhân phẫu thuật qua đường cổ chiếm tỷ lệ 20%, 4 bệnh nhân bướu giáp thòng độ III phẫu thuật mở xương ức chiếm tỷ lệ 80%. Phân tích thống kê cho thấy: Bướu giáp thòng độ III là yếu tố nguy cơ mở xương ức. Sự liên quan này có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). Sadrizadeh A. nghiên cứu 82 bệnh nhân bướu giáp thòng trung thất nhận thấy: bướu giáp thòng độ II là yếu tố tiên lượng mở xương ức (p <0,001). Casella và cộng sự nghiên cứu hồi cứu 98 bệnh nhân bướu giáp thòng cho thấy: tỷ lệ mở xương ức là 12,2%. Bướu giáp thòng độ III là yếu tố nguy cơ mở xương ức (p <0,001; OR = 34, 95% CI: 11 - 104). PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 251 Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu của Sari và cộng sự (2011)[11] với 260 bệnh nhân bướu giáp thòng cũng cho thấy: tỷ lệ bướu giáp thòng phẫu thuật qua đường mở xương ức là 6,5%. Yếu tố nguy cơ trên hình ảnh phim CLĐT tiên lượng mở xương ức là bướu giáp thòng dưới carina (p = 0,001; OR = 20,5; 95% CI: 2,5 - 168). Vị trí bướu Nghiên cứu của chúng tôi, có 30 bệnh nhân bướu giáp thòng trung thất trước phẫu thuật qua đường cổ, không có bệnh nhân nào phẫu thuật mở xương ức. Có 10 bệnh nhân bướu giáp thòng trung thất giữa phẫu thuật qua đường cổ và 1 bệnh nhân phẫu thuật mở xương ức. Trong 14 bệnh nhân bướu giáp thòng trung thất sau có 3 bệnh nhân phẫu thuật mở xương ức chiếm tỷ lệ 21,4%, 11 bệnh nhân bướu giáp thòng trung thất sau phẫu thuật qua đường mổ cổ chiếm tỷ lệ 78,6%. Bướu giáp thòng trung thất sau không phải là yếu tố nguy cơ mở xương ức (p = 0,03). Malvemyr P.và cộng sự (2015)[9] nghiên cứu 120 bệnh nhân bướu giáp thòng trung thất. Tỷ lệ mở xương ức là 13,3%. Bướu giáp thòng trung thất sau là yếu tố nguy cơ mở xương ức trên phim chụp CLĐT (p <0,005; OR = 4,8). Riffat F và cộng sự (2013) nghiên cứu 97 bệnh nhân bướu giáp thòng trung thất. Bướu giáp thòng trung thất sau là yếu tố nguy cơ mở xương ức trong điều trị ngoại khoa bướu giáp thòng trung thất (p <0,05, RR = 16). Kích thước bướu giáp thòng Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2 bệnh nhân chiều dài bướu ≥12cm phẫu thuật bằng đường mổ cổ, 4 bệnh nhân phẫu thuật mở xương ức. Phân tích thống kê cho thấy: chiều dài bướu ≥12cm là yếu tố nguy cơ mở xương ức. Sự liên quan này có ý nghĩa thống kê với p = 0.001. Theo S. Topcu, bướu giáp thòng có chiều dài trên 10cm thì nên mở bán phần xương ức để cắt bướu[10]. Thùy giáp thòng Nghiên cứu của Malvemyr P và cộng sự ghi nhận: bướu giáp thòng bên phải có nguy cơ mở xương ức hơn bướu giáp thòng bên trái. Sự liên quan này có ý nghĩa thống kê (p <0,008; OR = 4.9; 95%CI: 1,31-18,08)[9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân bướu giáp thòng thùy trái phẫu thuật mở xương ức cao hơn tỷ lệ bệnh nhân bướu giáp thòng thùy phải: 7,2% so với 4,6%. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,34 (Bảng 3.28). Bờ của bướu giáp thòng Theo tác giả A Coskun và Mostafa A.S, yếu tố tiên lượng quan trọng nhất trong phẫu thuật cắt bỏ bướu an toàn qua đường mổ cổ là sự hiện diện của phần mô rõ ràng xung quanh bướu trên phim CLĐT. Nếu phần mô rõ ràng này bị mất thì nhiều khả nĕng phải mở xương ức[3,8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bướu có bờ rõ được phẫu thuật bằng đường mổ cổ (94,1%). Có 75% bệnh nhân có bờ bướu không rõ được phẫu thuật bằng đường mổ cổ, 25% bệnh nhân bờ bướu không rõ được phẫu thuật mở xương ức. Bờ bướu không rõ không phải là yếu tố nguy cơ mở xương ức Như vậy, bướu giáp thòng có chiều dài ≥12cm, bướu giáp thòng dưới quai động mạch chủ là những yếu tố nguy cơ mở xương ức. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân bướu giáp thòng lành tính được điều trị phẫu thuật, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Phẫu thuật là phương pháp điều trị an toàn với kết quả tốt chiếm tỷ lệ 87,3%, kết quả trung bình chiếm tỷ lệ 7,3%, kết quả xấu chiếm tỷ lệ 5,4%. Tỷ lệ biến chứng nặng thấp (suy hô hấp 3,6%, chảy máu sau mổ 1,8%), không có tử vong. Đa số bướu giáp thòng trung thất lành tính được phẫu thuật cắt bỏ qua đường mổ cổ chiểm tỷ lệ 92,7%, tỷ lệ mở xương ức chỉ 7,3%. Các yếu tố nguy cơ tiên lượng lựa chọn đường mổ mở xương ức trên phim cắt lớp điện toán cổ ngực bao gồm: bướu có chiều dài bướu ≥12cm, bướu giáp thòng dưới quai động mạch chủ (Bướu giáp thòng độ III). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Xuân Hùng (2014), "Nhận xét đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp thòng trung thất tại bệnh viện nội tiết trung ương", Luận vĕn thạc sĩ y học, Đại học y Hà Nội, tr. 62 - 89. 2. Nguyễn Công Minh (2004), "Bướu giáp chìm trong lồng ngực-Lâm sàng và phương thức phẫu thuật", Y học TP Hồ Chí Minh, 8 (1), tr. 55 - 61. 3. Ali Coskun, Mehmet Yildirim, Nazif Erkan (2014), "Substernal Goiter: When is a Sternotomy Required?". Int Surg, 99, pp. 419 - 425. 4. Jeffrey Moley, Bruce Lee Hall (2008), "Mediastinal thyroid tumors". Pearson’s PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 252 Thoracic and Esophageal Surgery, Elsevier, Philadelphia, 3th edition, pp. 1661 - 1676. 5. Joe Grainger et al (2005), "The surgical approach to retrosternal goiters: The role of computerized tomography". Otolaryngology - Head and Neck Surgery, 132, pp. 849 - 851. 6. Kamal A-A. M. Hassanien, Asem Elsani M.A. Hassan, Karam M. Eisa (2010), "Surgical Aspects of Substernal Goitre: A Prospective Study". Kasr El Aini Journal of Surgery, 11 (1), pp. 85 - 91. 7. Massine El Hammoumi, Faycal El Oueriachi, Adil Arsalane, El Hassane Kabiri (2014), "Surgical Management of Retrosternal Goitre: Experience of a Moroccan Center". Acta Otorrinolaringol Esp, 65 (3), pp. 177 - 182. 8. Mostafa A. Sakkary et al (2012), "Retrosternal goiter: The need for thoracic approach based on CT findings: Surgeon’s view". Journal of the Egyptian National Cancer Institute, 24, pp. 85 - 90. 9. Per Malvemyr, Nils Liljeberg, Mikael Hellström, Andreas Muth (2015), "Computed tomography for preoperative evaluation of need for sternotomy in surgery for retrosternal goitre". Langenbecks Arch Surg, 400, pp. 293 - 299. 10. Salih Topcu (2008), "Necessity for Additional Incisions with the Cervical Collar Incision to Remove Retrosternal Goiters". Surg Today 38, pp. 1072 - 1077. 11. Sari S et al (2012), "Predictive value of thyroid tissue density in determining the patients on whom sternotomy should be performed". J Surg Res, 174 (2), pp. 312 - 318.
File đính kèm:
cac_yeu_to_tien_luong_mo_xuong_uc_trong_phau_thuat_buou_giap.pdf

