Các yếu tố tiên lượng mở xương ức trong phẫu thuật bướu giáp thòng trung thất

Đặt vấn đề: Bướu giáp thòng trung thất đa số có chỉ định phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật bướu giáp

thòng trung thất đa số là đường mổ ở cổ. Nhưng đôi khí phẫu thuật mở xương ức hay mở ngực là cần thiết.

Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố dự đoán trước phẫu thuật mở xương ức

trong điều trị bướu giáp thòng trung thất để có kế hoạch trước phẫu thuật tốt hơn và sự đồng ý của bệnh nhân.

Phương pháp: Hồi cứu các trường hợp bướu giáp thòng trung thất được mổ từ 1 - 2014 đến 12 - 2016 tại

khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy.

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tiên lượng mở xương ức trong phẫu thuật bướu giáp thòng trung thất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tiên lượng mở xương ức trong phẫu thuật bướu giáp thòng trung thất

Các yếu tố tiên lượng mở xương ức trong phẫu thuật bướu giáp thòng trung thất
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
245 
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỞ XƯƠNG ỨC 
TRONG PHẪU THUẬT BƯỚU GIÁP THÒNG TRUNG THẤT 
HUỲNH QUANG KHÁNH1, BÙI VIẾT HOÀNG2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Bướu giáp thòng trung thất đa số có chỉ định phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật bướu giáp 
thòng trung thất đa số là đường mổ ở cổ. Nhưng đôi khí phẫu thuật mở xương ức hay mở ngực là cần thiết. 
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố dự đoán trước phẫu thuật mở xương ức 
trong điều trị bướu giáp thòng trung thất để có kế hoạch trước phẫu thuật tốt hơn và sự đồng ý của bệnh nhân. 
Phương pháp: Hồi cứu các trường hợp bướu giáp thòng trung thất được mổ từ 1 - 2014 đến 12 - 2016 tại 
khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy. 
Kết quả: Có 55 bệnh nhân bướu giáp thòng trung thất đã được mổ cắt tuyến giáp tại khoa Ngoại Lồng 
Ngực bệnh viện Chợ Rẫy. Tất cả các bướu giáp thòng trung thất được điều trị bằng phẫu thuật, có 51 trường 
hợp (92,7%) mổ đường mổ cổ và 4 trường hợp (7,3%) mở xương ức. Tất cả các ca phẫu thuật đều thành công, 
có 3 trường hợp có biến chứng sau phẫu thuật lớn (suy hô hấp sau mổ: 2 trường hợp, chảy máu sau mổ: 1 
trường hợp). Các biến chứng nhỏ sau phẫu thuật của hạ canxi máu thoáng qua và tê liệt thoáng qua dây thần 
kinh thanh quản xảy ra trong 1 trường hợp (1,8%) và 2 trường hợp (3,6%). Chỉ định mở xương ức như sau: 
bướu giáp thòng lớn dưới quai động mạch chủ, mô tuyến giáp lớn kéo dài về phía chạc ba khí quản và tuyến 
giáp lạc chỗ ở trung thất. 
Kết luận: Bướu giáp thòng trung thất có thể được mổ qua đường mổ ở cổ, nhưng trong những trường hợp 
đặc biệt, có thể cần phải mổ mở xương ức. 
Từ khóa: Bướu giáp thòng trung thất, mở xương ức. 
ABSTRACT 
The preoperative predictors of a sternotomy in the management of substernal goiter 
Background: The presence of substernal goiter is an indication for surgical management. Surgical 
approach of substernal goiter can most commonly be performed using the cervical access, but at times, a 
sternotomy or thoracotomy is necessary. 
The aim of this study was to identify the preoperative predictors of a sternotomy in the management of 
substernal goiter in order to provide better preoperative planning and patient consent. 
Methods: A retrospective all patients had substernal who were referred to Thoracic Surgery Department 
Cho Ray hospital for thyroidectomy from Jan - 2014 to Dec - 2016. 
Results: 55 patients had substernal who were included in this study. All substernal goiters were treated 
surgically, 51 (92.7%) by a cervical approach and 4 (7.3%) by full median sternotomy. All surgeries were 
successful, with three major postoperative complications (Respiratory failure: 2 cases, bleeding postoperation: 
1 case). Minor postoperative complications of transient hypocalcemia and transient paralysis of the recurrent 
laryngeal nerve occurred in 1 (1.8%) and 2 (3.6%) cases, respectively. Indication of median sternotomy was as 
follows: extension of goiter below the aortic arch, large thyroid tissue extending towards tracheal bifurcation, 
and ectopic thyroid tissue in the mediastinum. 
Conclusion: Substernal goiter can be removed through a cervical incision, but on special occasions, a 
median sternotomy may be required. 
Key word: Substernal goiter, Median Sternotomy. 
1
 TS.BS. Khoa Ngoại Lồng ngực - Bệnh viện Chợ Rẫy 
2
 Khoa Ngoại - Bệnh viện tỉnh Gia Lai 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
246 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bướu giáp thòng trung thất được định nghĩa khi 
có ít nhất 50% mô bướu nằm dưới lỗ trên lồng ngực 
được xác định trên phim chụp cắt lớp điện toán cổ 
ngực. Bướu giáp thòng trung thất phát sinh từ cực 
dưới của một thùy hoặc cả hai thùy của tuyến giáp 
vùng cổ đi qua lỗ trên lồng ngực vào trong trung thất. 
Bướu giáp thòng được nuôi dưỡng bởi mạch máu 
tuyến giáp bình thường. 
Phương pháp điều trị tốt nhất cho bướu giáp 
thòng lành tính là phẫu thuật cắt bỏ ngay cả khi 
không có triệu chứng. Bởi vì bướu giáp thòng khi 
phát triển sẽ gây ra các triệu chứng chèn ép cơ quan 
xung quanh, đặc biệt chèn ép đường thở gây suy hô 
hấp thậm chí tử vong. Theo J. Moley[4] có khoảng 
1 - 3% bệnh nhân không điều trị bị tử vong do bướu 
giáp thòng chèn ép đường thở gây suy hô hấp. 
Trên 90% bướu giáp thòng lành tính có thể 
phẫu thuật cắt bỏ qua đường mổ cổ. Trong một số 
trường hợp, bướu giáp thòng cần phải kết hợp mở 
xương ức, mở ngực để giải phóng phần mô bướu 
trong lồng ngực. Phẫu thuật bướu giáp thòng là 
phẫu thuật khó do phần mô bướu chèn ép các cơ 
quan quan trọng trong trung thất như: thực quản, khí 
quản, các mạch máu lớn... Do đó, trong phẫu thuật 
có thể xảy ra các tai biến, biến chứng ảnh hưởng 
đến kết quả điều trị. 
Mục tiêu nghiên cứu: Mục đích của nghiên cứu 
này là xác định các yếu tố dự đoán trước phẫu thuật 
mở xương ức trong điều trị bướu giáp thòng trung 
thất để có kế hoạch trước phẫu thuật tốt hơn và sự 
đồng ý của bệnh nhân 
Phương pháp nghiên cứu 
Hồi cứu mô tả loạt ca. 
Thời gian: Từ tháng 1 nĕm 2014 đến tháng 12 
nĕm 2016. Tại Khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện 
Chợ Rẫy. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán bướu 
giáp thòng lành tính và phẫu thuật: 
X-quang ngực thẳng: Bướu giáp thòng xuống 
trung thất với cực dưới ít nhất ngang đốt sống ngực 
IV. 
Chụp CLĐT cổ - ngực: Hơn 50% mô bướu nằm 
dưới lỗ trên lồng ngực hoặc cực dưới của bướu nằm 
dưới lỗ trên lồng ngực trên 3cm. 
Kết quả chọc hút bằng kim nhỏ và giải phẫu 
bệnh sau mổ: Mô tuyến giáp lành tính. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân bị cường giáp, viêm tuyến giáp cấp 
tính. 
Các trường hợp phẫu thuật bướu giáp thòng 
kèm các phẫu thuật khác như: cắt khâu kén khí, u 
phổi 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian 3 nĕm, từ nĕm 2014 đến nĕm 
2016, tại khoa ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy, 
có 55 bệnh nhân bướu giáp thòng lành tính được 
chẩn đoán và phẫu thuật. 
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Tuổi 
Tuổi trung bình: 60,5 ± 9,7 tuổi. Nhỏ nhất: 39 
tuổi. Lớn nhất: 81 tuổi. Nhóm tuổi mắc bệnh cao 
nhất là trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ 56,4%. 
Giới 
Nữ: chiếm tỷ lệ rất cao 85,5%. 
Tỷ lệ nữ/nam là 5,9/1. 
Đặc điểm lâm sàng 
Bảng 1. Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng 
Các triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
Bướu giáp ở cổ 52 94,5 
Khó thở 21 38,2 
Đau ngực 11 20,0 
Ho 4 7,3 
Suy hô hấp 3 5,5 
Nuốt nghẹn 3 5,5 
Hội chứng TM chủ trên 1 1,8 
Không triệu chứng 3 5,5 
Đa số bệnh nhân bướu giáp thòng có bướu 
giáp ở cổ chiếm 94,5%. Khó thở chiếm 38,2%, đau 
ngực chiếm 20%. Có 3 bệnh nhân chiếm 5,5% suy 
hô hấp trước mổ. 1 bệnh nhân chiếm 1,8% có triệu 
chứng chèn ép TM chủ trên. 
Có 3 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 5,5% hoàn toàn 
không có triệu chứng lâm sàng. Những bệnh nhân 
này có hình ảnh khối mờ ở cổ ngực trên phim 
X quang ngực thẳng. Bệnh nhân được chụp CLĐT 
và chẩn đoán xác định bướu giáp thòng. 
Đặc điểm cận lâm sàng 
X quang ngực thẳng 
Tất cả 55 bệnh nhân đều được chụp X quang 
ngực thẳng. 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
247 
Hình ảnh khối mờ từ cổ đi xuống trung thất rõ 
50 trường hợp (90,9%). 
Hình ảnh khối mờ lệch về bên trái trung thất 28 
trường hợp (56%); Khối mờ lệch về bên phải 22 
trường hợp (44%). 
Bờ dưới khối mờ đến ngang đốt sống ngực IV 
có 32 trường hợp (64%). 
Bờ dưới khối mờ thấp hơn đốt sống ngực IV có 
18 trường hợp (36%). 
Hình ảnh khí quản: bị đẩy lệch có 49,1%; bị 
chèn ép có 10,9% và hình ảnh khí quản bình thường 
có 40%. 
Chụp CLĐT cổ ngực 
Tất cả 55 bệnh nhân đều được chụp phim 
CLĐT cổ ngực. 
Thùy trái tuyến giáp thòng vào trung thất có 28 
bệnh nhân (50,9%), thùy phải 23 bệnh nhân 
(41,8%), có 4 bệnh nhân thòng cả hai thùy (7,3%). 
Vị trí bướu giáp thòng trung thất: Bướu giáp 
thòng ở trung thất trước 30 trường hợp (54,5%), 
trung thất sau 14 trường hợp (25,5%), trung thất 
giữa 11 trường hợp (20,0%). 
Kích thước bướu giáp thòng đo trên phim CLĐT 
cổ ngực: Kích thước bướu trung bình 10,4cm, 
lớn nhất là 16cm, nhỏ nhất là 8cm, 
Kích thước phần mô bướu thòng xuống trung 
thất: trung bình 5,7cm, lớn nhất 12,2cm, nhỏ nhất 
4,0cm. 
Phân độ: Bướu giáp thòng độ I có 29 trường 
hợp( 52,7%), bướu giáp thòng độ II có 21 trường 
hợp (38,2%), bướu giáp thòng độ III có 5 trường 
hợp (9,1%). 
Tính chất bướu giáp thòng lành tính: Bướu 
dạng đặc 52 trường hợp (94,5%), bướu dạng hỗn 
hợp 3 trường hợp (5,5%). 
Biểu hiện tĕng quang: Tĕng quang không đồng 
nhất 50 trường hợp (90,9%). 
Bờ của bướu giáp thòng lành tính: Bờ rõ 51 
trường hợp (92,7%), bờ không rõ 4 trường hợp 
(7,3%). 
Liên quan bướu giáp thòng với các cấu trúc 
xung quanh: chèn ép các cơ quan trong trung thất 
chiếm tỷ lệ 78,2%, bướu giáp thòng không chèn ép 
cơ quan xung quanh chiếm tỷ lệ 21,8%. Chèn ép 
hoặc đẩy lệch khí quản (61,8%). 
Nội soi phế quản trước mổ 
Chỉ có 14 bệnh nhân được nội soi phế quản 
trước mổ: tỷ lệ bệnh nhân có khí quản bị chèn ép 
nặng chiếm tỷ lệ 42,8%, chèn ép vừa có 4 bệnh 
nhân (28,6%) và chèn ép nhẹ 28,6%. Trong 6 bệnh 
nhân chèn ép khí quản nặng, có 3 bệnh nhân suy hô 
hấp cấp phải mổ cấp cứu. 
Siêu âm tuyến giáp 
Bướu giáp đa nhân chiếm 90,9%. 
Xét nghiệm chức nĕng tuyến giáp 
Bình thường trước mổ chiếm tỷ lệ 96,4%. Có 2 
bệnh nhân chiếm tỷ lệ 3,6% bị cường giáp điều trị ổn 
định trước mổ. 
Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ 
Phình giáp keo thể nhân có 48 trường hợp 
(87,3%.); Bướu tuyến giáp thể nang 4 trường hợp 
(7,3%); Cường giáp ổn định 2 trường hợp (3,6%); 
Viêm mạn tính thể lympho bào 1 trường hợp (1,8%). 
Kết quả điều trị phẫu thuật 
Đường mổ: bướu giáp thòng lành tính phẫu 
thuật qua đường mổ cổ có 51 trường hợp (92,7%), 
có 3 trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật đường 
mổ cổ kết hợp mở xương ức (5,5%) và 1 trường 
hợp bệnh nhân mở xương ức từ đầu (1,8%). 
Trong 4 trường hợp kết hợp mở xương ức 
Trường hợp thứ nhất: bệnh nhân nam, 46 tuổi. 
Bướu giáp thòng trung thất sau, bướu giáp thòng độ III. 
Bướu chèn ép khí quản. Bướu dạng hỗn hợp, tĕng 
quang không đồng nhất, bờ rõ, chiều dài bướu 12,5cm. 
Trường hợp thứ hai: bệnh nhân nam, 77 tuổi. 
Bướu giáp thòng độ III, chiều dài bướu 12cm, thời gian 
tiến triển bướu 23 nĕm. Bướu giáp thòng trung thất 
giữa. Kết quả giải phẫu bệnh viêm tuyến giáp mãn tính. 
Trường hợp thứ ba: Bệnh nhân nữ, 55 tuổi. Bướu 
giáp thòng trung thất sau chèn ép nặng khí quản. 
Bướu ôm sát động mạch chủ, bờ bướu không rõ. 
Chiều dài bướu đo được trên phim chụp CLĐT là 
14cm. 
Trường hợp thứ tư: Bệnh nhân nữ, 47 tuổi. Bướu 
giáp thòng trung thất sau. Bướu giáp thòng độ III. 
Bướu dạng đặc, tĕng quang không đồng nhất, chiều 
dài bướu lên đến 16cm. 
Phương pháp mổ 
Có 28 trường hợp (52,7%) bệnh nhân cắt gần 
hoàn toàn 2 thùy tuyến giáp, 27 trường hợp (47,3%) 
bệnh nhân cắt thùy giáp thòng. 
Biến chứng sau mổ 
Có 7 trường hợp có biến chứng sau mổ 
(12,6%), bao gồm các biến chứng nặng như: Biến 
chứng suy hô hấp sau mổ 2 trường hợp chiếm tỷ lệ 
3,6%; chảy máu sau mổ 1 trường hợp (1,8%). Các 
biến chứng nhẹ khác như khàn tiếng tạm thời 2 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
248 
trường hợp (3,6%), tụ dịch vết mổ 1 trường hợp 
(1,8%), hạ can xi 1 trường hợp (1,8%). 
Thời gian mổ 
Thời gian mổ trung bình 76,8 phút, ngắn nhất là 
45 phút, dài nhất là 160 phút. 
Thời gian lưu ống nội khí quản sau mổ 
Thời gian lưu ống nội khí quản sau mổ lâu nhất 
là 120 giờ, ngắn nhất là 2 giờ, trung bình 14,8 giờ. 
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật 
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn nhất là 
2 ngày, dài nhất là 16 ngày, trung bình 5,2 ngày. 
Đánh giá kết quả sớm 
Bảng 2. Đánh giá kết quả điều trị 
Kết quả điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
Tốt 48 87,3 
Trung bình 4 7,3 
Xấu 3 5,4 
Tổng cộng 55 100,0 
Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kết quả sớm 
Bảng 3. Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kết quả sớm 
Yếu tố Kết quả p* Tốt Trung bình Xấu 
≤ 60 tuổi 21 (85,7%) 3 (12,5%) 0% 
0,35 > 60 tuổi 27 (87,1%) 2 (6,5%) 2 (6,5%) 
Bướu giáp thòng trung thất trước 27 (90,0%) 2 (6,7%) 1 (3,3%) 
0,79 Bướu giáp thòng trung thất giữa 10 (90,9%) 1 (9,1%) 0% 
Bướu giáp thòng trung thất sau 11 (78,6%) 2 (14,3%) 1 (7,1%) 
Bướu giáp thòng độ I 27 (93,1%) 1 (3,4%) 1 (3,4%) 
0,59 Bướu giáp thòng độ II 17 (81%) 3 (14,3%) 1 (4,8%) 
Bướu giáp thòng độ III 4 (80%) 1 (20%) 0% 
Có chèn ép 27 (81,8%) 4 (12,1%) 2 (6,1%) 
0,29 
Không chèn ép 21 (95,5%) 1 (4,5%) 0% 
Đường mổ cổ 45 (88,2%) 4 (7,8%) 2 (3,9%) 
0,48 Mở xương ức 3 (75,0%) 1 (25,0%) 0% 
Cắt thùy giáp thòng 24 (92,3%) 1 (3,8%) 1 (3,8%) 
0,44 Cắt gần toàn bộ tuyến giáp 24 (82,8%) 4 (13,8%) 1 (3,4%) 
(*): Kiểm định χ2 
Đánh giá lựa chọn đường mổ dựa vào các đặc điểm bướu giáp thòng trên phim CLĐT 
Bảng 4. Mối liên quan giữa các đặc điểm bướu giáp thòng và đường mổ 
Các đặc điểm bướu giáp thòng trên phim CLĐT Đường mổ p Đường mổ cổ Mở xương ức 
Trung thất trước 30 (100,0%) 0% 
0,03* Trung thất giữa 10 (90,9%) 1 (9,1%) 
Trung thất sau 11 (78,6%) 3 (21,4%) 
Chiều dài bướu < 12cm 49 (97,6%) 0% 
0,001** Chiều dài bướu ≥ 12cm 2 (33,3%) 4 (66,7%) 
Bướu giáp thòng độ I 29 (100%) 0% 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
249 
Bướu giáp thòng độ II 21 (100%) 0% 0,001* 
Bướu giáp thòng độ III 1 (20%) 4 (80%) 
Bướu giáp thòng thùy trái 26 (92,8%) 2 (7,2%) 
0,34** Bướu giáp thòng thùy phải 22 (95,6%) 1 (4,6%) 
Bờ bướu rõ 48 (94,1%) 3 (5,9%) 
0,27** Bờ bướu không rõ 3 (75,0%) 1 (25,0%) 
(*): Kiểm định χ2, (**): Kiểm định Fisher 
Liên quan giữa bướu chèn ép và kết quả 
Bảng 5. Mối liên quan giữa thời gian mổ và bướu 
giáp thòng chèn ép các cơ quan xung quanh trên 
phim CLĐT 
Thời gian phẫu 
thuật trung bình 
(phút) 
Có chèn ép Không chèn ép p* 
81,7 70,2 0,02 
(*): Kiểm định Mann - Witney U 
Bệnh nhân bướu giáp thòng chèn ép các cơ 
quan xung quanh có thời gian phẫu thuật trung bình 
dài hơn so với bệnh nhân bướu không chèn ép. 
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05). 
Bảng 6. Liên quan giữa biểu hiện chèn ép trên phim 
CLĐT và thời gian lưu ống nội khí quản 
Thời gian lưu 
ống nội khí 
quản trung 
bình (giờ) 
Có chèn ép Không chèn ép p 
19,5 7,6 0,001* 
(*): Kiểm định Mann - Witney U 
Bệnh nhân bướu giáp thòng chèn ép các cơ 
quan xung quanh có thời gian lưu ống nội khí quản 
cao hơn nhóm bướu không chèn ép. Sự khác biệt 
giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung 
Tuổi 
Bướu giáp thòng lành tính là một dạng bướu 
đặc biệt của bướu giáp nhân. Theo các tác giả, 
bướu giáp nhân thường gặp ở lứa tuổi trung bình 32 
tuổi, còn bướu giáp thòng thường gặp trên 50 tuổi[1]. 
Nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung bình là 
60,5 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 39 tuổi, tuổi lớn nhất là 
81 tuổi. Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là trên 60 tuổi 
với tỷ lệ 56,4%. 
Giới 
Theo nghiên cứu của các tác giả trong nước và 
trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp thòng trung 
thất ở nữ giới luôn lớn hơn so với nam giới. 
Nghiên cứu của Trần Hồng Quân với 53 bệnh 
nhân bướu giáp thòng trung thất, tỷ lệ nữ/ nam là 
5,6/1, tỷ lệ nữ/ nam trong nghiên cứu của Nguyễn 
Công Minh là 2,6/1. Nghiên cứu của A. Sandrizadeh 
tỷ lệ nữ/nam là 3,5/1, tỷ lệ nữ/nam của J. Graiger là 
4/1[2,5,6]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bướu giáp 
thòng trung thất chủ yếu gặp ở nữ giới. Tỷ lệ mắc 
bệnh của nữ giới so với nam giới là 5,9/1. 
Triệu chứng lâm sàng 
Đa số bướu giáp thòng lành tính thường có 
bướu vùng cổ. Triệu chứng thường gặp là các triệu 
chứng chèn ép gây ho, đau ngực, khó thở và nuốt 
nghẹn. 
Trong nghiên cứu của M. Nakaya, triệu chứng 
lâm sàng thường gặp bao gồm: bướu giáp ở cổ 
chiếm tỷ lệ 77,2%, đau ngực chiếm tỷ lệ 31,8%, nuốt 
nghẹn chiếm tỷ lệ 13,6%, khó thở chiếm tỷ lệ 11,4%, 
ho chiếm tỷ lệ 2,2%. Tỷ lệ không có triệu chứng là 
18,2%. Nghiên cứu của Massine E.H, tỷ lệ có bướu 
giáp ở cổ chiếm tỷ lệ 87,1%, khó thở chiếm tỷ lệ 
18,3%, nuốt nghẹn chiếm tỷ lệ 2,1%, chèn ép TMC 
trên chiếm tỷ lệ 2,1%. Trong nghiên cứu của 
Lê Quang Đình, bướu giáp ở cổ chiếm tỷ lệ 82,3%, 
nuốt nghẹn chiếm tỷ lệ 33,3%, khó thở chiếm tỷ lệ 
41,2%, ho chiếm tỷ lệ 27,4%, đau ngực chiếm tỷ lệ 
17,6%, chèn ép TMC trên chiếm tỷ lệ 2%[7]. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Đa 
số bệnh nhân có bướu giáp ở cổ chiếm tỷ lệ 94,5%, 
triệu chứng chèn ép chủ yếu là chèn ép đường hô 
hấp trong đó nhiều nhất là khó thở chiếm tỷ lệ 
38,2%. 
Đặc điểm cận lâm sàng của bướu giáp thòng 
lành tính 
X quang ngực 
X quang ngực thẳng là phương pháp chẩn 
đoán hình ảnh đơn giản, ít tốn kém nhưng có giá trị 
trong bước đầu chẩn đoán bướu giáp thòng, tránh 
bỏ sót bướu giáp thòng trung thất trên những bệnh 
nhân không có triệu chứng chèn ép. Hình ảnh khối 
mờ trong trung thất liên tục với vùng cổ có bờ đều, 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
250 
bờ rõ nét, chèn ép hoặc đẩy lệch khí quản là bằng 
chứng gợi ý chẩn đoán bướu giáp thòng trung thất. 
Phim CLĐT 
Chụp CLĐT cổ ngực được xem như tiêu chuẩn 
vàng trong chẩn đoán bướu giáp thòng trung thất. 
Giá trị của CLĐT không chỉ khẳng định hình ảnh 
bướu giáp thòng mà còn giúp xác định vị trí, tính 
chất, kích thước và mức độ phần bướu thòng trong 
trung thất. Ngoài ra, chụp CLĐT còn xác định liên 
quan giữa bướu giáp với các cấu trúc xung quanh 
và mạch máu. Chụp CLĐT giúp chẩn đoán phân biệt 
bướu giáp thòng và bướu giáp lạc chỗ trong trung 
thất. Bên cạnh đó, chụp CLĐT còn có vai trò định 
hướng chọn đường mổ ở cổ hay phối hợp mở 
xương ức. Từ đó, phẫu thuật viên thiết lập kế 
hoạch phẫu thuật phù hợp nhằm hạn chế tối đa tỷ 
lệ tai biến trong mổ và biến chứng sau phẫu thuật. 
Kết quả sớm sau phẫu thuật 
Điều trị ngoại khoa là phương pháp hữu hiệu 
loại bỏ bướu giáp thòng lành tính kết quả rất khả 
quan với tỷ lệ biến chứng thấp, tử vong rất thấp. 
Theo J. Moley[4]: Hơn 90% bệnh nhân đạt kết 
quả tốt sau mổ, tỷ lệ tử vong trong các nghiên cứu 
khoảng 0,7%, thậm chí có các nghiên cứu không ghi 
nhận tử vong. 
Nghiên cứu của M. Nakaya với 44 bệnh nhân, 
97,7% bệnh nhân đạt kết quả tốt không có biến 
chứng sau mổ. Tỷ lệ biến chứng sau mổ chiếm 
2,3%, hầu hết là các biến chứng nhẹ không ảnh 
hưởng đến chức nĕng của bệnh nhân. Không có 
bệnh nhân nào tử vong. 
Tuy nhiên, nghiên cứu của C. Page với 223 
bệnh nhân bướu giáp thòng lành tính cho thấy: Tỷ lệ 
bệnh nhân đạt kết quả tốt chỉ chiếm 90,3%, tỷ lệ biến 
chứng nhẹ chiếm 7,5% trong khi đó tỷ lệ biến chứng 
nặng sau mổ chiếm đến 2,2%. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 44 bệnh 
nhân (87,3%) có kết quả tốt sau mổ, bệnh nhân cắt 
bỏ được bướu, hết triệu chứng. 4 bệnh nhân (7,3%) 
có kết quả trung bình do biến chứng nhẹ như: 
Tụ dịch vết mổ, hạ can xi máu, khàn tiếng. 3 bệnh 
nhân (5,4%) có kết quả xấu do biến chứng nặng sau 
mổ như: chảy máu vết mổ phải mổ lại, suy hô hấp 
sau mổ. Không có bệnh nhân nào tử vong. 
Rõ ràng, phẫu thuật điều bướu giáp thòng lành 
tính là một phẫu thuật an toàn và hiệu quả đạt đến 
trên 90%. 
Lựa chọn đường mổ 
Một trong những vấn đề còn bàn cãi trong điều 
trị ngoại khoa bướu giáp thòng hiện nay là việc lựa 
chọn đường mổ của phẫu thuật viên. Bướu giáp 
thòng là bướu giáp lan tỏa từ cổ xuống trung thất. 
Đặc biệt, phần bướu giáp thòng trong trung thất nằm 
kế cận và chèn ép các cơ quan quan trọng trong 
trung thất như: tim, các nhánh động mạch, tĩnh mạch 
lớn, khí quản, thực quản... 
Nếu chúng ta lựa chọn đường mổ không thích 
hợp, phẫu thuật sẽ gặp rất nhiều khó khĕn dễ gây ra 
các tai biến, biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng 
đến kết quả điều trị. Nếu không xử trí kịp thời các tai 
biến, biến chứng bệnh nhân có thể dẫn đến tử vong 
trên bàn mổ. Vì vậy, các phẫu thuật viên phải đánh 
giá kỹ lưỡng các đặc điểm bướu giáp thòng lành tính 
trên lâm sàng, cận lâm sàng, đặc biệt là các đặc 
điểm bướu giáp thòng trên phim chụp CLĐT, trước 
khi quyết định đường phẫu thuật. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh 
nhân bướu giáp thòng lành tính được phẫu thuật 
qua đường mổ cổ, chiếm tỷ lệ 92,7%, tỷ lệ đường 
mổ mở xương ức hoàn toàn là 7,3% tương tự các 
tác giả khác. 
Nghiên cứu của Mostafa A.S[8]: Đường mổ cổ 
chiếm tỷ lệ 90,4%, mở xương ức chiếm tỷ lệ 9,6%. 
Tác giả khuyến cáo: bướu nằm dưới quai ĐM chủ, 
mất lớp mỡ rõ ràng quanh bướu, bướu tái phát 
được xem như là các yếu tố nguy cơ làm gia tĕng 
khả nĕng sử dụng đường mổ ở ngực. 
Nghiên cứu của Ali Coskun: đường mổ cổ 
chiếm tỷ lệ 90,5%, mở xương ức chiếm tỷ lệ 9,5%. 
Tác giả khuyến cáo: bướu giáp thòng quá quai động 
mạch chủ, kích thước bướu trên 10cm được xem 
như là các yếu tố nguy cơ mở xương ức. 
Phân tích các yếu tố nguy cơ mở xương ức 
Mức độ thòng của bướu 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bướu giáp 
thòng độ I và độ II được phẫu thuật chủ yếu qua 
đường mổ cổ. Bướu thòng độ III có 1 bệnh nhân 
phẫu thuật qua đường cổ chiếm tỷ lệ 20%, 4 bệnh 
nhân bướu giáp thòng độ III phẫu thuật mở xương 
ức chiếm tỷ lệ 80%. Phân tích thống kê cho thấy: 
Bướu giáp thòng độ III là yếu tố nguy cơ mở xương 
ức. Sự liên quan này có ý nghĩa thống kê 
(p = 0,001). 
Sadrizadeh A. nghiên cứu 82 bệnh nhân bướu 
giáp thòng trung thất nhận thấy: bướu giáp thòng độ 
II là yếu tố tiên lượng mở xương ức (p <0,001). 
Casella và cộng sự nghiên cứu hồi cứu 98 
bệnh nhân bướu giáp thòng cho thấy: tỷ lệ mở 
xương ức là 12,2%. Bướu giáp thòng độ III là yếu tố 
nguy cơ mở xương ức (p <0,001; OR = 34, 95% 
CI: 11 - 104). 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
251 
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu của Sari và cộng 
sự (2011)[11] với 260 bệnh nhân bướu giáp thòng 
cũng cho thấy: tỷ lệ bướu giáp thòng phẫu thuật qua 
đường mở xương ức là 6,5%. Yếu tố nguy cơ trên 
hình ảnh phim CLĐT tiên lượng mở xương ức là 
bướu giáp thòng dưới carina (p = 0,001; OR = 20,5; 
95% CI: 2,5 - 168). 
Vị trí bướu 
Nghiên cứu của chúng tôi, có 30 bệnh nhân 
bướu giáp thòng trung thất trước phẫu thuật qua 
đường cổ, không có bệnh nhân nào phẫu thuật mở 
xương ức. Có 10 bệnh nhân bướu giáp thòng trung 
thất giữa phẫu thuật qua đường cổ và 1 bệnh nhân 
phẫu thuật mở xương ức. Trong 14 bệnh nhân bướu 
giáp thòng trung thất sau có 3 bệnh nhân phẫu thuật 
mở xương ức chiếm tỷ lệ 21,4%, 11 bệnh nhân 
bướu giáp thòng trung thất sau phẫu thuật qua 
đường mổ cổ chiếm tỷ lệ 78,6%. Bướu giáp thòng 
trung thất sau không phải là yếu tố nguy cơ mở 
xương ức (p = 0,03). 
Malvemyr P.và cộng sự (2015)[9] nghiên cứu 
120 bệnh nhân bướu giáp thòng trung thất. Tỷ lệ mở 
xương ức là 13,3%. Bướu giáp thòng trung thất sau 
là yếu tố nguy cơ mở xương ức trên phim chụp 
CLĐT (p <0,005; OR = 4,8). 
Riffat F và cộng sự (2013) nghiên cứu 97 bệnh 
nhân bướu giáp thòng trung thất. Bướu giáp thòng 
trung thất sau là yếu tố nguy cơ mở xương ức trong 
điều trị ngoại khoa bướu giáp thòng trung thất 
(p <0,05, RR = 16). 
Kích thước bướu giáp thòng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2 bệnh 
nhân chiều dài bướu ≥12cm phẫu thuật bằng đường 
mổ cổ, 4 bệnh nhân phẫu thuật mở xương ức. Phân 
tích thống kê cho thấy: chiều dài bướu ≥12cm là yếu 
tố nguy cơ mở xương ức. Sự liên quan này có ý 
nghĩa thống kê với p = 0.001. 
Theo S. Topcu, bướu giáp thòng có chiều dài 
trên 10cm thì nên mở bán phần xương ức để cắt 
bướu[10]. 
Thùy giáp thòng 
Nghiên cứu của Malvemyr P và cộng sự ghi 
nhận: bướu giáp thòng bên phải có nguy cơ mở 
xương ức hơn bướu giáp thòng bên trái. Sự liên 
quan này có ý nghĩa thống kê (p <0,008; OR = 4.9; 
95%CI: 1,31-18,08)[9]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh 
nhân bướu giáp thòng thùy trái phẫu thuật mở 
xương ức cao hơn tỷ lệ bệnh nhân bướu giáp thòng 
thùy phải: 7,2% so với 4,6%. Tuy nhiên, sự khác biệt 
này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,34 (Bảng 
3.28). 
Bờ của bướu giáp thòng 
Theo tác giả A Coskun và Mostafa A.S, yếu tố 
tiên lượng quan trọng nhất trong phẫu thuật cắt bỏ 
bướu an toàn qua đường mổ cổ là sự hiện diện của 
phần mô rõ ràng xung quanh bướu trên phim CLĐT. 
Nếu phần mô rõ ràng này bị mất thì nhiều khả nĕng 
phải mở xương ức[3,8]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bướu có 
bờ rõ được phẫu thuật bằng đường mổ cổ (94,1%). 
Có 75% bệnh nhân có bờ bướu không rõ được phẫu 
thuật bằng đường mổ cổ, 25% bệnh nhân bờ bướu 
không rõ được phẫu thuật mở xương ức. Bờ bướu 
không rõ không phải là yếu tố nguy cơ mở xương ức 
Như vậy, bướu giáp thòng có chiều dài ≥12cm, 
bướu giáp thòng dưới quai động mạch chủ là những 
yếu tố nguy cơ mở xương ức. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân bướu giáp thòng 
lành tính được điều trị phẫu thuật, chúng tôi rút ra 
một số kết luận như sau: 
Phẫu thuật là phương pháp điều trị an toàn với 
kết quả tốt chiếm tỷ lệ 87,3%, kết quả trung bình 
chiếm tỷ lệ 7,3%, kết quả xấu chiếm tỷ lệ 5,4%. Tỷ lệ 
biến chứng nặng thấp (suy hô hấp 3,6%, chảy máu 
sau mổ 1,8%), không có tử vong. 
Đa số bướu giáp thòng trung thất lành tính 
được phẫu thuật cắt bỏ qua đường mổ cổ chiểm tỷ 
lệ 92,7%, tỷ lệ mở xương ức chỉ 7,3%. Các yếu tố 
nguy cơ tiên lượng lựa chọn đường mổ mở xương 
ức trên phim cắt lớp điện toán cổ ngực bao gồm: 
bướu có chiều dài bướu ≥12cm, bướu giáp thòng 
dưới quai động mạch chủ (Bướu giáp thòng độ III). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Xuân Hùng (2014), "Nhận xét đặc điểm lâm 
sàng, chẩn đoán hình ảnh và đánh giá kết quả 
phẫu thuật bướu giáp thòng trung thất tại bệnh 
viện nội tiết trung ương", Luận vĕn thạc sĩ y học, 
Đại học y Hà Nội, tr. 62 - 89. 
2. Nguyễn Công Minh (2004), "Bướu giáp chìm 
trong lồng ngực-Lâm sàng và phương thức phẫu 
thuật", Y học TP Hồ Chí Minh, 8 (1), tr. 55 - 61. 
3. Ali Coskun, Mehmet Yildirim, Nazif Erkan (2014), 
"Substernal Goiter: When is a Sternotomy 
Required?". Int Surg, 99, pp. 
419 - 425. 
4. Jeffrey Moley, Bruce Lee Hall (2008), 
"Mediastinal thyroid tumors". Pearson’s 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
252 
Thoracic and Esophageal Surgery, Elsevier, 
Philadelphia, 3th edition, pp. 1661 - 1676. 
5. Joe Grainger et al (2005), "The surgical 
approach to retrosternal goiters: The role of 
computerized tomography". Otolaryngology -
Head and Neck Surgery, 132, pp. 849 - 851. 
6. Kamal A-A. M. Hassanien, Asem Elsani M.A. 
Hassan, Karam M. Eisa (2010), "Surgical 
Aspects of Substernal Goitre: A Prospective 
Study". Kasr El Aini Journal of Surgery, 11 (1), 
pp. 85 - 91. 
7. Massine El Hammoumi, Faycal El Oueriachi, Adil 
Arsalane, El Hassane Kabiri (2014), "Surgical 
Management of Retrosternal Goitre: Experience 
of a Moroccan Center". Acta Otorrinolaringol 
Esp, 65 (3), pp. 177 - 182. 
8. Mostafa A. Sakkary et al (2012), "Retrosternal 
goiter: The need for thoracic approach based on 
CT findings: Surgeon’s view". Journal of the 
Egyptian National Cancer Institute, 24, 
pp. 85 - 90. 
9. Per Malvemyr, Nils Liljeberg, Mikael Hellström, 
Andreas Muth (2015), "Computed tomography 
for preoperative evaluation of need for 
sternotomy in surgery for retrosternal goitre". 
Langenbecks Arch Surg, 400, pp. 293 - 299. 
10. Salih Topcu (2008), "Necessity for Additional 
Incisions with the Cervical Collar Incision to 
Remove Retrosternal Goiters". Surg Today 38, 
pp. 1072 - 1077. 
11. Sari S et al (2012), "Predictive value of thyroid 
tissue density in determining the patients on 
whom sternotomy should be performed". J Surg 
Res, 174 (2), pp. 312 - 318. 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_tien_luong_mo_xuong_uc_trong_phau_thuat_buou_giap.pdf