Các yếu tố nguy cơ thúc đẩy đợt cấp bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn

Mở đầu: các yếu tố nguy cơ của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT)

(COPD) đã được công bố trong các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước. Tại

Việt Nam, các yếu tố thúc đẩy này chưa được nghiên cứu nhiều.Mục tiêu: Khảo sát các

yếu tố thúc đẩy vào đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Nội tổng hợp Bệnh

viện đa khoa trung tâm An Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu

cắt ngang mô tả có phân tích bệnh nhân BPTNMT tại khoa Nội hô hấp bệnh viện đa

khoa trung tâm an giang trong thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 09/2019. Từ đó phân

tích đa biến để tìm ra yếu tố thúc đẩy vào đợt cấp COPD.Kết quả:trong nghiên cứu

chúng tôi có 72 bệnh nhân, tuổi trung bình 76,1±12,1, tuổi nhỏ nhất 50 tuổi, tuổi lớn nhất

91 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 94,6%, nữ 5,4%. Phân tích hồi qui đa biến cho thấy

thời gian phát hiện mắc bệnh  5 năm (OR = 1,58), BMI <18,5 mg/m2="" (or="1,78),">

hút thuốc lá (OR= 1,9), CRP 10mg/l (OR=1,57) và Lacate máu >4 mg/l (OR= 1,8)

nguy cơ độc lập thúc đẩy đợt cấp COPD. Kết luận: các yếu tố: thời gian phát hiện

bệnh  5 năm, BMI < 18,5="" kg/m2,="" còn="" hút="" thuốc="" lá,="" crp="" 10mg/l,="" lactate="" máu="">4 mg/l

là những yếu tố nguy cơ độc lập thúc đẩy đợt cấp COPD .

pdf 10 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố nguy cơ thúc đẩy đợt cấp bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố nguy cơ thúc đẩy đợt cấp bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn

Các yếu tố nguy cơ thúc đẩy đợt cấp bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 192 
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ THÚC ĐẨY ĐỢT CẤP 
BỆNH PHỔI MẠN TÍNH TẮC NGHẼN 
Trương Văn Lâm, Phạm Văn Kiểm, 
 Nguyễn Thị Hãnh, Hồ Minh Hải 
TÓM TẮT 
Mở đầu: các yếu tố nguy cơ của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) 
(COPD) đã được công bố trong các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước. Tại 
Việt Nam, các yếu tố thúc đẩy này chưa được nghiên cứu nhiều.Mục tiêu: Khảo sát các 
yếu tố thúc đẩy vào đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Nội tổng hợp Bệnh 
viện đa khoa trung tâm An Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu 
cắt ngang mô tả có phân tích bệnh nhân BPTNMT tại khoa Nội hô hấp bệnh viện đa 
khoa trung tâm an giang trong thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 09/2019. Từ đó phân 
tích đa biến để tìm ra yếu tố thúc đẩy vào đợt cấp COPD.Kết quả:trong nghiên cứu 
chúng tôi có 72 bệnh nhân, tuổi trung bình 76,1±12,1, tuổi nhỏ nhất 50 tuổi, tuổi lớn nhất 
91 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 94,6%, nữ 5,4%. Phân tích hồi qui đa biến cho thấy 
thời gian phát hiện mắc bệnh 5 năm (OR = 1,58), BMI <18,5 mg/m2 (OR = 1,78), còn 
hút thuốc lá (OR= 1,9), CRP 10mg/l (OR=1,57) và Lacate máu >4 mg/l (OR= 1,8) 
nguy cơ độc lập thúc đẩy đợt cấp COPD. Kết luận: các yếu tố: thời gian phát hiện 
bệnh 5 năm, BMI 4 mg/l 
là những yếu tố nguy cơ độc lập thúc đẩy đợt cấp COPD . 
Từ khóa: yếu tố thúc đẩy, đợt cấp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 
ABSTRACT 
Background:: Risk factors for chronic obstructive pulmonary disease (COPD) 
exacerbation (COPD) have been published in research studies at home and abroad. In 
Vietnam, these motivating factors have not been studied much. Objectives: To investigate 
the factors promoting the acute obstructive pulmonary disease exacerbation at the 
General Department of General Hospital of An Giang. Methods: descriptive cross-
sectional study with analysis of COPD patients at the Internal Medicine Department of 
the An Giang centeral General Hospital during the period from 01/2019 to 09/2019. 
Since then multivariate analysis to find motivating factors for COPD exacerbation. 
Results: in the study we have patients74, the average age is 76.1 + 12.1, the youngest is 
50 years, the oldest is 91 year old. The proportion of male patients accounted for 94.6%, 
female 5.4%. Multivariate regression analysis showed the detection time of disease> 5 
years (OR = 1.58), BMI 
10mg / l (OR = 1.57) and blood Lacate> 4 mg / l (OR = 1.8) independent risk promoting 
COPD exacerbation. Conclusion: factors: time of delivery current disease> 5 years, BMI 
 10mg / l, blood lactate> 4 mg / l are independent risk 
factors that promote COPD exacerbation 
Keyword: risk factors, acute exacerbation, chronic obstructive pulmonary disease 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 193 
I.ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một thách thức cho vấn đề chăm sóc sức 
khỏe do đây là một trong những bệnh lý có tỷ lệ gia tăng nhanh nhất trong vòng 
ba thập kỷ qua. Điều này có nhiều lý do như tuổi thọ đang tăng dần, và một 
nguyên nhân quan trọng đó là tỷ lệ bệnh gia tăng song hành với tỷ lệ hút thuốc 
lá đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển [2], [3]. 
 Đợt cấp của COPD là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong cho bệnh nhân COPD 
và gây suy giảm nhanh chức năng hô hấp mà trong đó chủ yếu là FEV1, làm cho 
suy giảm nhanh chất lượng cuộc sống, làm xấu đi tình trạng của bệnh. Chúng tôi 
nghiên cứu các yếu tố nguy cơ thúc đẩy đợt cấp của COPD nhằm tìm ra những biện 
pháp có thể giúp ích cho việc theo dõi và điều trị đợt cấp cho bệnh nhân COPD. 
 Một số yếu tố nguy cơ của đợt cấp COPD đã được công bố trong các công trình nghiên 
cứu ở trong và ngoài nước [1],[6],[10]. Tại Việt Nam, các yếu tố nguy cơ thúc đẩy này chưa 
được nghiên cứu đầy đủ . Do đó tiến hành đề tài này với Mục tiêu: khảo sát các yếu tố nguy 
cơ thúc đẩy đợt cấp COPD tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 2.1.Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán đợt cấp COPD tại khoa Nội tổng hợp Bệnh 
viện Đa khoa Trung tâm An Giang trong thời gian từ 01/2019 đến 09/2019. 
 2.1.1.Tiêu chuẩn chọn bệnh 
 - Bệnh nhân được chẩn đoán đợt cấp COPD 
 - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu 
 2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ 
 - Bệnh nhân không đồng ý tham gia 
 - Lao phổi tiến triển 
 - Suy tim 
 2.2.Thiết kế nghiên cứu 
 Mô tả cắt ngang có phân tích 
 2.3. Cở mẫu 
 Chúng tôi chọn được 72 bệnh nhân tham gia nghiên cứu 
 2.4.Nội dung nghiên cứu 
 * Định nghĩa đợt cấp COPD: 
 Theo tiêu chuẩn Anthonisen: Đợt cấp COPD là sự xấu đi đột ngột tình trạng ổn 
định của bệnh: có biểu hiện 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 194 
 - Tăng khó thở, 
 - Khạc đàm tăng 
 - Thay đổi màu sắc của đàm 
 * Các yếu tố thúc đẩy: 
 - Tuổi. 
 - Không tuân thủ điều trị: không tái khám. 
 - Không tiêm vaccin ngừa cúm, vaccin viêm phổi. 
 - Nơi ở: thành thị (long xuyên), nông thôn (huyện). 
 - Tiền sử có đợt cấp trong 1 năm trước đó: mấy lần / năm. 
 - Vi khuẩn gây bệnh: cấy đàm có vi khuẩn mọc, không mọc. 
 - Còn hút thuốc lá: số điếu thuốc/ ngày. 
 - Thời gian mắc COPD: số năm 
 - Chỉ số BMI thấp <18,5 kg/m2 
 - Giai đoạn bệnh COPD: A, B, C, D. 
 - Chỉ số bạch cầu: số bạch cầu/ mm3 
 - Chỉ số CRP: mgd/dl 
 - Chỉ số Lactat máu: mg/l 
 - Bệnh kèm theo: đái tháo đường, tăng huyết áp, thiếu máu cục bộ cơ tim. 
 - Tăng huyết áp: khi huyết áp tâm thu ≥140 mmHg và hoặc huyết áp tâm trương 
≥ 90 mmhg. 
 - Lao phổi cũ: tiền sử điều trị lao, x quang phổi có xơ hóa củ. 
 - Thiếu máu cục bộ cơ tim: điện tim có ST chênh xuống, T det hoặc đảo ngược. 
 2.5. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu: 
 Người nghiên cứu trực tiếp hỏi bệnh nhân bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, khám lâm sàng 
và thu thập thông tin cần thiết ghi vào phiếu thu thập số liệu 
 2.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 
 - So sánh 2 nhóm trung bình dùng phép kiểm t-test. 
 - Các biến số định tính dùng phép kiểm Chi square. 
 - phân tích đơn biến, đa biến mô hình logistic. 
 - Đối với tất cả các phân tích, giá trị P <0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê, với 
Khoảng tin cậy 95%. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 195 
 - Xử lý thống kê bằng phần mền SPSS phiên bản 22.0. 
III. KÉT QUẢ 
 3.1. Đặc điểm chung: 
 Trong nghiên cứu chúng tôi có 72 bệnh nhân, tuổi trung bình 74,8±10,9. Tuổi nhỏ 
nhất 50 tuổi, Tuổi lớn nhất 91 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 95,8%, nữ 4,2%. 
Bệnh kết hợp Số lượng (n) Tỉ lệ (%) 
Không 39 54,2% 
Cao huyết áp 15 20,8% 
Lao phổi cũ 3 4,2% 
TMCBCT 6 8,3% 
2 bệnh đồng mắc (Cao huyết 
áp+TMCBCT) 
9 12.5% 
Tổng số 72 100% 
Bảng 1. Các bệnh kết hợp 
Nhận xét: Trong các bệnh phối hợp ở bệnh nhân COPD thì bệnh lý tăng HA 
và thiếu máu cơ tim (TMCBCT) là 2 bệnh lý chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 20,8% và 
8,3%. 
Cấy đàm Số lượng (n) Tỉ lệ (%) 
Âm 24 33,3% 
Dương 48 66,7% 
Tổng 72 100% 
Bảng 2. Cấy đàm 
Nhận xét: Cấy đàm dương tính 66,7%, cấy đàm âm tính là 33,3%. 
Vi khuẩn Số lượng 
(n) 
Tỉ lệ (%) 
Enterobacter 18 25% 
E .coli 6 8,3% 
Klebsiella 6 8,3% 
Pseudomonas 12 16,6% 
Enterococci 6 8,3% 
Tổng 48 66,7% 
 Bảng 3. Vi khuẩn nuôi cấy được 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 196 
Nhận xét: vi khuẩn enterobacter chiếm cao nhất 25%, kế đến Pseudomonas chiếm 
16,6 %. E .coli, Klebsiella, Enterococci đều chiếm 8,3% 
Các biến OR* KTC(95%) P 
Nhóm tuổi 
 < 75 tuổi 1 
 75 tuổi 2,5 1,4-17 0,035 
Tư vấn, tuân thủ điều trị 
Có 
Không 1,5 0,4-26 0,4 
Vaccine cúm, viêm phổi 
Có 1 
Không 1,6 0,12-21,6 0,7 
Nơi ở 
Thành thị (TP Long Xuyên) 1 
Huyện (nông thôn) 1,7 0,2-13 0,6 
Tiền sử có đợt cấp trong 1 năm 
nay 
Không 1 
có 2,1 0,4-21 0,25 
Còn hút thuốc lá 
Không 
Có 2,4 0,3-13 0,04 
Số điếu hút thuốc /ngày 
≤10 điếu 
>11 điếu 2 0,3-13,8 0,048 
Thời gian mắc bệnh COPD 
<5 năm 
 5 năm 3,4 1,17-23 0,042 
Chỉ số BMI thấp 
BMI 18,5 kg/m2 1 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 197 
 BMI <18,5 kg/m2 2.5 (1.2-26,3) 0,04 
Giai đoạn bệnh COPD 
A,B 1 
C,D 2,5 0,24-26,5 0,04 
Tiền sử mắc bệnh đồng mắc 
Không 1 
Có bệnh 1,34 0,5-3,49 0,5 
Bảng 4. Kết quả phân tích đơn biến (hồi quy logistic) các yếu tố nguy cơ thúc 
đẩy đợt cấp COPD 
Nhận xét: Phân tích đơn biến cho thấy nhóm tuổi 75 tuổi, BMI thấp< 18,5 
kg/m2, còn hút thuốc lá, thời gian mắc COPD 5 năm, Giai đoạn bệnh COPD 
nhóm C,D là những yếu tố nguy cơ thúc đẩy đợt cấp COPD (có ý nghĩa thống kê 
với p <0,05) 
Biến số OR* KTC (95%) P 
Cấy đàm 
âm 1 
Dương tính (có mọc) 1,1 0,3-3,1 0,67 
Chỉ số bạch cầu 
< 10000/mm3 1 
 10000/mm3 2,2 1,5-28,3 0,03 
Chỉ số CRP 
<10 mg/dL 1 
 10 mg/dL 3,4 1,24-66 0,016 
Chỉ số Lactat máu 
≤4 mg/l 1 
>4 mg/l 3,5 1,4-37,7 0,022 
Bảng 5. Phân tích đơn biến yếu tố cận lâm sàng nguy cơ đợt cấp COPD 
Nhận xét: Các yếu tố Lactat > 4 mmol/l, BC 10.000/mm3, CRP >10 mg/dl là 
những yếu tố nguy cơ đợt cấp COPD (có ý nghĩa thống kê với p<0,05) 
Sau khi phân tích đơn biến, những biến số có ý nghĩa thống kê p< 0,05, gồm 8 yếu 
tố: nhóm tuổi >75, còn hút thuốc lá, thời gian mắc bệnh COPD, chỉ số BMI thấp 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 198 
<18,5 , giai đoạn bệnh COPD, chỉ số bạch cầu, chỉ số CRP, chỉ số Lactat máu đưa 
vào mô hình hồi qui logistic đa biến (khi đã hiệu chỉnh), 
 3.2. Phân tích đa biến mô hình hồi qui logistic các yếu tố nguy cơ đợt cấp COPD 
Triệu chứng OR** KTC(95%) p 
Thời gian mắc bệnh 
< 5 năm 1 
 5 năm 1,58 1,2-29,31 0,048 
Còn hút thuốc lá 
Không 1 
Có 1,9 1.13-22 0,04 
BMI 
 18,5 kg/m2 1 
<18,5 kg/m2 1,78 1.01-32 0,043 
Chỉ số CRP 
<10 mg/dL 1 
 10 mg/dL 1,57 1,43–3,9 0,045 
Chỉ số Lactat máu 
≤4 mg/l 1 
>4mg/l 1,8 1.11-23 0,042 
OR**:(có hiệu chỉnh) phân tích đa biến 
Bảng 6. Kết quả hồi quy logistic đa biến các yếu tố nguy cơ đợt cấp COPD 
Nhận xét: phân tích đa biến cho thấy chỉ còn 5 yếu tố: thời gian mắc bệnh 5 
năm, bệnh nhân còn đang hút thuốc lá, BMI 4 
mg/l là những yếu tố độc lập nguy cơ thúc đẩy đợt cấp COPD (có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05). 
IV. BÀN LUẬN 
 4.1. Đặc điểm chung bệnh nhân 
 Trong nghiên cứu chúng tôi có 72 bệnh nhân , tuổi trung bình 74,8±10,9. Tuổi nhỏ 
nhất 50 tuổi, Tuổi lớn nhất 91 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 95,8%, nữ 4,2%. Kết quả 
này phù hợp với cứu trong và ngoài nước [1], [7], như tác giả Trần Văn Ngọc [1] cho 
thấy, tuổi trung bình của bệnh nhân COPD là 72,59±11,38 tuổi. Nam giới chiếm hầu 
hết trong dân số nghiên cứu với tỉ lệ cao 90,3%, nữ giới chỉ chiếm tỉ lệ 9,7%. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 199 
4.3. Các yếu tố nguy cơ thúc đẩy đột cấp COPD 
05 yếu tố nguy cơ độc lập thúc đẩy đợt cấp COPD (suy dinh dưỡng BMI <18,5 
kg/m2, còn hút thuốc, thời gian mắc bệnh 5 năm, CRP 10mg/l, lactate máu >4mg/l.) 
Suy dinh dưỡng có liên quan đến sự suy giảm sức mạnh và sức bền của cơ hô hấp, 
làm gia tăng sự giới hạn đường thở của bệnh nhân COPD. Theo nghiên cứu của chúng tôi, 
bệnh nhân với BMI <18,5 kg/m2 có nguy cơ đợt cấp COPD cao hơn 1,78 lần so với bệnh 
nhân với BMI ≥ 18,5 kg/m2, điều này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, tương đồng với 
một số nghiên cứu trong và ngoài nước. Theo tác giả Trần Văn Ngọc [1] cho thấy bệnh 
nhân có BMI <18,5 kg/m2 có nguy cơ đợt cấp COPD cao hơn 3,34 lần so với nhóm bệnh 
nhân BMI ≥ 18,5 kg/m2. Tác giả Camargo LACDR [7], năm 2014 nghiên cứu 639 bệnh 
nhân 2014 đợt cấp tại Brazil cho thấy, BMI <18,5 kg/m2 là yếu tố nguy cơ đợt cấp 
COPD. Tác giả Kim M.H và cộng sự (2010)[14], cho thấy bệnh nhân có BMI <18,5 
kg/m2 có nguy cơ đợt cấp COPD cao nhóm bệnh nhân có BMI >18,5 kg/m2. 
Thời gian mắc bệnh COPD, theo y văn COPD là bệnh lý tiến triển, nặng 
dần theo thời gian. Các đợt cấp ban đầu thưa, về sau càng lúc càng gần hơn. Từ đó 
có thể thấy, nguy cơ nhập viện vì đợt cấp tăng tỉ lệ thuận với thời gian phát hiện 
bệnh COPD. Theo nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân với thời gian phát 
hiện bệnh 5 năm có nguy cơ đợt cấp cao hơn 1,5 lần so với bệnh nhân có thời gian 
phát hiện bệnh < 5năm có ý nghĩa thống kê p<0,05. Kết quả nghiên cứu này cũng 
tương tự như kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác, theo tác giả Trần Văn 
Ngọc[1],bệnh nhân với thời gian phát hiện bệnh 5 năm có nguy cơ nhập viện đợt 
cấp cao hơn 2,41 lần so với bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh < 5 năm, tác giả 
Cao Z, và cộng sự [8] năm (2006) cho thấy, thời gian mắc bệnh > 5 năm có nguy 
cơ đợt cấp COPD cao hơn 2,3 lần nhóm < 5 năm, tác giả Kim M.H và cộng sự 
(2010) cũng tương tự, thời gian mắc bệnh 5 năm có nguy cơ đợt cấp COPD cao 
hơn 2,5 nhóm bệnh nhân mắc COPD < 5 năm. 
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính của COPD. Theo y văn, khi ngưng hút thuốc 
lá, chức năng hô hấp của bệnh nhân sẽ hồi phục một phần, đặc biệt khi đó tốc độ giảm 
chức năng hô hấp hàng năm sẽ giảm về gần giới hạn tốc độ giảm của người không hút 
thuốc lá. Trong các biện pháp ngăn ngừa tình trạng tiến triển của bệnh thì cai thuốc lá là 
can thiệp hiệu quả nhất, kinh tế nhất. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm 
còn đang hút thuốc lá có nguy cơ đợt cấp COPD cao hơn 1,9 lần so với nhóm không hút 
thuốc lá, có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu 
trước đây,theo tác giả Trần Văn Ngọc[1] nghiên cứu 144 bệnh nhân cho thấy rằng những 
bệnh nhân còn hút thuốc lá có nguy cơ nhập viện thường xuyên đợt cấp copd cao hơn 
4,5 lần so với nhóm không còn hút thuốc lá, tác giả Godtfredsen NS và cộng sự [11] cho 
thấy nhóm hút thuốc lá có nguy cơ đợt cấp cao nhóm ngưng hút thuốc, tác giả Josephs L 
(2017) [13], cũng cho thấy nhóm còn hút thuốc có nguy cơ đợt cấp cấp COPD hơn nhóm 
ngưng hút thuốc lá. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 200 
Yếu tố CRP theo nghiên cứu chúng tôi, nhóm bệnh nhân có CRP 10 mg/dl có 
nguy cơ đợt COPD cao 1,57 lần so nhóm CRP thấp có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết 
quả cũng tương tự một số tác giả khác, nghiên cứu của Hurst J. (2006) [12], nhóm bệnh 
nhân CRP>5 mg/L có nguy cơ dợt cấp COPD cao hơn nhóm CRP <5mg/dl. Tác giả De 
Kruif M.D [15] (2010) nhóm bệnh nhân CRP >9mg/l có nguy cơ đợt cấp cao hơn nhóm 
CRP10 mg/l có nguy cơ dợt 
cấp COPD cao hơn nhóm CRP < 10 mg/l. Tương tự với nghiên cứu của chúng tôi, nhìn 
chung nồng độ trung bình của CRP tăng cao trong đợt cấp. 
Như vậy, CRP là yếu tố nguy cơ thúc đẩy đợt cấp COPD cũng phù hợp với nhiều 
nghiên cứu. 
Yếu tố Lactat máu theo nghiên cứu chúng tôi, nhóm bệnh nhân có Lactate máu > 
4 mmol/l là yếu tố nguy cơ đợt cấp COPD cao hơn 1,8 lần so nhóm lactate < 4 mmol/l có 
ý nghĩa thống kê với p<0,05, phù hợp một số nghiên cứu khác, Tác giả Durmuş U và 
cộng sự [9], nghiên cứu năm 2018 Thổ Nhị Kỳ, tổng cộng có 495 bệnh nhân được đưa 
vào nghiên cứu. Độ thanh thải Lactat trung bình tăng cao ở nhóm nhập viện đợt cấp 
COPD. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy giá trị lactate tăng cao là yếu tố nguy 
cơ độc lập thúc đẩy đợt cấp COPD cao hơn 2,91 lần (OR: 2,91) (p<0,05) so với nhóm 
Lactate máu thấp. 
Tác giả Brasil Santos D [6], Nghiên cứu tại Brazil, 91 bệnh nhân cho thấy giá trị 
Lactate tăng cao là yếu tố nguy cơ độc lập thúc đẩy đợt cấp COPD. 
IV. KẾT LUẬN 
 Các yếu tố: thời gian phát hiện bệnh 5 năm, BMI < 18,5 kg/m2, còn hút thuốc lá, 
CRP 10mg/dl, Lactate máu >4 mg/l là những yếu tố nguy cơ độc lập thúc đẩy đợt cấp 
COPD . 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1.Trần Văn Ngọc, Mả Vinh Đạt (2018), “ Đặc điểm lâm sàng và yếu tố thúc đẩy vào đợt 
cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện thường xuyên nhóm nguy cơ cao” , Tạp chí 
Y Hoc TP. Ho Chi Minh ( 22)2,tr.186 – 193. 
2.Lê Thị Kim Nhung, Nguyễn Quang Minh (2014), “Khảo sát các yếu tố tiên lượng 
đợt cấp bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn trên người cao tuổi”, Tạp chí Y Hoc TP. Hồ Chí 
Minh, (18) 3, tr. 203-208 
3. Lương Ngọc Khuê và Hoàng Văn Minh (2011), "Nghiên cứu tần suất và mức độ 
hút thuốc lá ở người Việt Nam", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 15 (2), 94-100. 
4. Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung và cộng sự (2010), "Nghiên cứu dịch tễ tình 
hình bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở Việt Nam". Y học thực hành, 704 (2), 8-11. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 201 
TIẾNG ANH 
5. Bafadhel M, McKenna S, Terry S, et al (2011), “ Acute exacerbations of chronic 
obstructive pulmonary disease: identification of biologic clusters and their biomarkers”. 
Am J Respir Crit Care Med.184(6):pp. 662-71. 
6. Brasil Santos D, de Assis Viegas CA (2009), “Correlation of levels of obstruction in 
COPD with lactate and six-minute walk test”. Rev Port Pneumol.15(1):pp.11-25. 
7. Camargo LACDR, Castellano MVO et al (2017), “Hospitalization due to exacerbation 
of COPD: "Real-life" outcomes”. Rev Assoc Med Bras, 63(6): pp.543-549. 
8.Cao Z, Ong KC, Eng P, et al (2006) "Frequent hospital readmissions for acute 
exacerbation of COPD and their associated factors". Respirology, 11 (2), 188-195. 
9. Durmuş U, Doğan NÖ, Pekdemir M, et al(2018)“The value of lactate clearance in 
admission decisions of patients with acute exacerbation of COPD”. Am J Emerg Med, 
36(6):pp.972-976. 
10. Garcia-Aymerich J, Monso E, Marrades RM, et al (2001), "Risk factors for 
hospitalization for a chronic obstructive pulmonary disease exacerbation. EFRAM 
study".Am J Respir Crit Care Med, 164 (6), 1002 -1007. 
11. Godtfredsen NS, Vestbo J, Osler M, et al (2002) "Risk of hospital admission for 
COPD following smoking cessation and reduction: a Danish population study". 
Thorax, 57 (11), 967-972. 
12.Hurst JR, Perera WR, Wilkinson TM, et al (2016)“ Exacerbation of chronic 
obstructive pulmonary disease: pan-airway and systemic inflammatory indices”. Proc Am 
Thorac Soc. 2006 Aug;3(6):481-2. 
13.Josephs L, Culliford D, Johnson M, et al (2017) "Improved outcomes in ex-
smokers with COPD: a UK primary care observational cohort study". Eur Respir J, 
49 (5). 
14. Kim M.H, Lee K., Kim K.U et al (2010) "Risk Factors Associated with Frequent 
Hospital Readmissions for Exacerbation of COPD". Tuberculosis and Respiratory 
Diseases, 69 (4). 
15. Kruif M.D. (2010) et al (2010)“Additional value of procalcitonin for diagnosis 
ofinfection in patients with fever at the emergency department”. Crit Care Med, 38(2): 
pp. 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_nguy_co_thuc_day_dot_cap_benh_phoi_man_tinh_tac_n.pdf