Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính một phân tích thời gian phục hồi

Nghiên cứu này sử dụng thiết kế thuần tập hồi cứu trên 1002 người bệnh điều trị nội trú đợt cấp

COPD tại Bệnh viện Phổi Trung ương, từ tháng 12/2018 đến tháng 6/2019. Hồi quy Cox đa biến được

sử dụng để tìm các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân. Sau khi điều trị, 96,9% bệnh

nhân giảm, đỡ triệu chứng. Với thời gian nằm viện trung bình là 11,1 ngày (độ lệch chuẩn 4,8 ngày). Sau

khi hiệu chỉnh cho các yếu tố khác trong mô hình, bệnh nhân trên 80 tuổi có khả năng đáp ứng điều trị

thấp hơn những bệnh nhân dưới 60 tuổi (HR = 0,77). Bệnh nhân có điểm CAT từ 20 - 30 và > 30 điểm

có xác suất đáp ứng điều trị thấp hơn bệnh nhân có điểm CAT < 10="" điểm,="" với="" hr="0,69" và="" hr="">

tương ứng. Những bệnh nhân nhập viện với cả 3 triệu chứng Anthonisen có khả năng đáp ứng điều trị thấp

hơn bệnh nhân chỉ có một triệu chứng (HR = 0,79). Các yếu tố này cần được đánh giá và cân nhắc khi

bệnh nhân vào viện, giúp tiên lượng và có hướng xử trí hợp lý nhằm tăng hiệu quả chăm sóc người bệnh.

pdf 9 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính một phân tích thời gian phục hồi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính một phân tích thời gian phục hồi

Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính một phân tích thời gian phục hồi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
133TCNCYH 134 (10) - 2020
Tác giả liên hệ: Bùi Mỹ Hạnh, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 10/10/2020
Ngày được chấp nhận: 03/12/2020
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là 
nguyên nhân quan trọng hàng đầu gây mắc 
bệnh và tử vong trên toàn cầu,1 được dự báo 
trong thập kỷ tới là nguyên nhân gây tử vong 
đứng hàng thứ ba chỉ sau bệnh tim thiếu máu 
cục bộ và đột quỵ.2 Đa số các trường hợp tử 
vong đều xảy ra trong đợt cấp.3 Đợt cấp COPD 
là một biến cố cấp tính đặc trưng bởi sự xấu đi 
của các triệu chứng hô hấp vượt quá những 
thay đổi bình thường hàng ngày dẫn tới các 
thay đổi điều trị.3 Đợt cấp gây tăng tỷ lệ tử vong 
ở người bệnh COPD, tăng tốc độ suy giảm 
chức năng phổi, ảnh hưởng xấu đến chất lượng 
cuộc sống và tăng chi phí điều trị.2,3 Theo ước 
tính có tới 50-70% nguyên nhân đợt cấp COPD 
do nhiễm trùng, 10% do ô nhiễm môi trường, 
khoảng 30% đợt cấp COPD không xác định 
được nguyên nhân rõ ràng.3,4 Nghiên cứu này 
nhằm mục tiêu đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến 
kết quả điều trị đợt cấp của bệnh nhân COPD.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện dựa vào 
nguồn số liệu hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại 
kho lưu trữ hồ sơ Bệnh viện Phổi Trung ương. 
Nghiên cứu tiến hành trên tất cả người bệnh 
đợt cấp COPD điều trị tại bệnh viện Phổi trung 
ương từ tháng 12/2018 đến tháng 06/2019, 
chẩn đoán đợt cấp COPD theo Anthonisen 
(1987). Hồ sơ bệnh án có các kết quả lâm sàng 
và cận lâm sàng. Những hồ sơ bệnh án bị thiếu 
hơn 30% số liệu sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu.
2. Phương pháp 
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương 
pháp thiết kế thuần tập hồi cứu.
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP 
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
 MỘT PHÂN TÍCH THỜI GIAN PHỤC HỒI
 Bùi Mỹ Hạnh1, , Khương Quỳnh Long2
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Trường Đại học Y tế Công cộng
Nghiên cứu này sử dụng thiết kế thuần tập hồi cứu trên 1002 người bệnh điều trị nội trú đợt cấp 
COPD tại Bệnh viện Phổi Trung ương, từ tháng 12/2018 đến tháng 6/2019. Hồi quy Cox đa biến được 
sử dụng để tìm các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân. Sau khi điều trị, 96,9% bệnh 
nhân giảm, đỡ triệu chứng. Với thời gian nằm viện trung bình là 11,1 ngày (độ lệch chuẩn 4,8 ngày). Sau 
khi hiệu chỉnh cho các yếu tố khác trong mô hình, bệnh nhân trên 80 tuổi có khả năng đáp ứng điều trị 
thấp hơn những bệnh nhân dưới 60 tuổi (HR = 0,77). Bệnh nhân có điểm CAT từ 20 - 30 và > 30 điểm 
có xác suất đáp ứng điều trị thấp hơn bệnh nhân có điểm CAT < 10 điểm, với HR = 0,69 và HR = 0,56, 
tương ứng. Những bệnh nhân nhập viện với cả 3 triệu chứng Anthonisen có khả năng đáp ứng điều trị thấp 
hơn bệnh nhân chỉ có một triệu chứng (HR = 0,79). Các yếu tố này cần được đánh giá và cân nhắc khi 
bệnh nhân vào viện, giúp tiên lượng và có hướng xử trí hợp lý nhằm tăng hiệu quả chăm sóc người bệnh.
Từ khóa: Đợt cấp COPD, COPD, yếu tố liên quan, phân tích sống còn
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
134 TCNCYH 134 (10) - 2020
Cỡ mẫu và chọn mẫu
Nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn 
mẫu thuận tiện. Tất cả các bệnh án của bệnh 
nhân điều trị đợt cấp COPD tại Bệnh viện Phổi 
Trung ương từ 12/2018 đến 6/2019 đều được 
sàng lọc. Tổng cộng có 1002 bệnh án thỏa tiêu 
chuẩn và được đưa vào phân tích.
Định nghĩa biến số
Biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc của nghiên cứu này là biến 
sống còn (time-to-event), bao gồm kết quả điều 
trị và thời gian điều trị (tính từ thời điểm nhập 
viện đến cuối đợt điều trị). Trong đó: (1) biến kết 
quả điều trị là chẩn đoán của bác sỹ ghi nhận 
cuối đợt điều trị, bao gồm hai giá trị: đáp ứng 
điều trị (giảm, đỡ) và không đáp ứng điều trị; Và 
(2) biến số thời gian điều trị được tính từ thời 
gian nhập viện đến thời điểm kết thúc điều trị, 
đơn vị ngày.
Các biến độc lập
Các biến số độc lập của nghiên cứu bao 
gồm các biến số về (1) đặc điểm nhân khẩu học 
(tuổi, giới tính, nghề nghiệp, hình thức nhập 
viện, chỉ số khối cơ thể), (2) bệnh đi kèm (tăng 
huyết áp, suy tim, đái tháo đường, hen, u ác 
tính phổi hoặc khí quản, dãn phế quản, lao hô 
hấp, viêm gan, thiếu máu, và bệnh mạch máu 
não), (3) tình trạng bệnh lúc nhập viện (thời gian 
mắc COPD, phân loại độ nặng theo tiêu chuẩn 
GOLD 2017,5 số đợt cấp trong năm, thang đo 
đánh giá triệu chứng CAT (COPD Assessment 
Test), và tam chứng Anthonisen), (4) đặc điểm 
điều trị (thuốc kháng sinh, thuốc dãn phế quản, 
và các thuốc điều trị khác).
3. Xử lý số liệu
Dữ liệu trích xuất từ hồ sơ bệnh án được 
nhập bằng phần mềm Microsoft Excel 2013. 
Các thông tin nhận dạng bệnh nhân như tên, 
địa chỉ, số điện thoại bị loại ra trước khi phân 
tích.
Chúng tôi sử dụng tần số và tỷ lệ để mô tả 
biến số định tính, trung bình và độ lệch chuẩn 
(ĐLC) để mô tả biến số định lượng. Đường cong 
Kaplan-meier được sử dụng để mô tả phân bố 
thời gian nằm viện của bệnh nhân. Kiểm định 
log-rank được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt 
về phân bố thời gian điều trị, theo các nhóm 
đặc điểm của bệnh nhân. Chúng tôi sử dụng 
hồi quy Cox (Cox proportional hazards) để tìm 
các yếu tố liên quan đến thời gian đến kết quả 
điều trị của bệnh nhân. Kết quả mô hình được 
trình bày bằng tỷ số nguy hại HR (hazard ratio) 
và khoảng tin cậy 95% (KTC 95%). Giá trị p < 
0.05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Tất cả 
các tính toán được thực hiện bằng phần mềm 
R (phiên bản 3.6.0).
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu hồi cứu từ 
hồ sơ bệnh án, không tiến hành thu thập dữ 
liệu trực tiếp hoặc có can thiệp đến bệnh nhân, 
các dữ liệu đều không bao gồm thông tin nhận 
dạng bệnh nhân, do đó được miễn trừ thông 
qua Hội đồng đạo đức. Nghiên cứu được sự 
đồng thuận về việc sử dụng số liệu từ Ban giám 
đốc Bệnh viện Phổi Trung ương. Tất cả thông 
tin dữ liệu hoàn toàn giữ bí mật và chỉ phục vụ 
cho mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1 mô tả đặc điểm chung, bệnh đi kèm 
và tình trạng lúc nhập viện của bệnh nhân. Đa 
số bệnh nhân là nam (94.9%) với tuổi trung 
bình ± độ lệch chuẩn của bệnh nhân là 68,6 
± 9,2. Hơn 2/3 số bệnh nhân được chuyển 
viện hoặc cấp cứu (72,4%). Đa số 42.5% bệnh 
nhân nằm ở nhóm thiếu cân. Bệnh đi kèm phổ 
biến nhất là tăng huyết áp (34,6%) và đái tháo 
đường (15,3%), các bệnh lý khác chiếm tỷ lệ 
thấp hơn 10%.
Đa số bệnh nhân mắc COPD từ 1 – 3 năm 
(44,1%), khoảng 17,9% bệnh nhân mắc COPD 
từ 10 năm. Lúc nhập viện, hơn 2/3 bệnh nhân 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
135TCNCYH 134 (10) - 2020
được phân loại độ nặng ở mức độ 4 theo tiêu 
chuẩn GOLD (70,0%), có từ 2 đợt cấp trong 
năm trở lên (72,9%), và phân loại triệu chứng 
theo CAT > 20 điểm (72,9%). Về triệu chứng cơ 
năng của đợt cấp, có 42,3% bệnh nhân có cả 3 
triệu chứng khó thở tăng, đờm tăng, và thay đổi 
màu sắc đờm. 
Bảng 1. Đặc điểm chung, bệnh đi kèm và 
tình trạng lúc nhập viện của bệnh nhân.
Đặc điểm
Tần số (tỷ 
lệ %)
N 1002
Tuổi, trung bình ± ĐLC 68,6 ± 9,2 
Nhóm tuổi
 < 60 141 (14,1)
60-69 430 (42,9)
70-79 303 (30,2)
≥ 80 128 (12,8)
Giới tính
Nữ 51 (5,1)
Nam 951 (94,9)
Nghề nghiệp
Nông dân 282 (28,1)
Hưu trí/không đi làm 285 (28,4)
Kháca 435 (43,4)
Hình thức nhập viện
Tự đi khám 277 (27,6)
Chuyển viện/cấp cứu 725 (72,4)
BMI, trung bình ± ĐLC 19,5 ± 3,5
Nhóm BMI
 < 18.5 426 (42,5)
18.5-22.9 424 (42,3)
≥ 23 152 (15,2)
Bệnh đi kèm
Tăng huyết áp 347 (34,6)
Suy tim 77 (7,7)
Đặc điểm
Tần số (tỷ 
lệ %)
Đái tháo đường 153 (15,3)
Hen 99 (9,9)
U ác tính phổi hoặc khí 
quản
26 (2,6)
Dãn phế quản 97 (9,7)
Lao phổi 21 (2,1)
Viêm gan 94 (9,4)
Thiếu máu 77 (7,7)
Bệnh mạch máu não 23 (2,3)
Thời gian mắc COPD
1 – 3 năm 442 (44,1)
4 – 6 năm 310 (30,9)
7 – 9 năm 71 (7,1)
≥ 10 năm 179 (17,9)
Phân giai đoạn nặng của 
COPD
GOLD 1 12 (1,2)
GOLD 2 260 (25,9)
GOLD 3 29 (2,9)
GOLD 4 701 (70,0)
Số đợt cấp /năm
0 – 1 272 (27,1)
≥ 2 730 (72,9)
Phân loại CAT
 < 10 43 (4,3)
10 – 20 228 (22,8)
20 – 30 470 (46,9)
 > 30 261 (26,0)
Tam chứng Anthonisen
1 trong 3 triệu chứng 94 (9,4)
2 trong 3 triệu chứng 484 (48,3)
Cả 3 triệu chứng 424 (42,3)
aKhác: bao gồm công nhân, dịch vụ, buôn 
bán, hành chính, y tế
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
136 TCNCYH 134 (10) - 2020
Bảng 2. Đặc điểm điều trị của bệnh nhân
Đặc điểm Tần số (tỷ lệ %)
N 1002
Thuốc kháng sinh
Cephalosporin thế hệ 3 382 (38,1)
Cephalosporin thế hệ 4 154 (15,4)
Penicillin 361 (36,0)
β-lactam + chất ức chế β-lactamase 556 (55,5)
Kháca 441 (44,0)
Số thuốc kháng sinh sử dụng
0 17 (1,7)
1 269 (26,8)
2 517 (51,6)
3 199 (19,9)
Phác đồ điều trị
SABA 178 (17,8)
SABA và SAMA 835 (83,3)
LABA và/hoặc LAMA 238 (23,8)
ICS hoặc ICS + LABA 574 (57,3)
ICS + LABA + LAMA 176 (17,6)
Methylxanthine 51 (5,1)
Steroid toàn thân 870 (86,8)
aKhác: bao gồm Quinolon, Polimycin, Aminoglycoside, Macrolide và 
Lincosamide
Bảng 2 trình bày đặc điểm điều trị của bệnh nhân. Kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất là 
kháng sinh β-lactam kết hợp chất ức chế β-lactamase (55,5%), sau đó là Cephalosporin thế hệ IIIIII 
(38,1%), và Penicillin (36,0%). Các kháng sinh khác bao gồm Quinolon, Polimycin, Aminoglycoside, 
Macrolide và Lincosamide chiếm 44,0%. Đa số bệnh nhân được sử dụng kết hợp 2 loại kháng sinh 
(51,6%), 19,9% bệnh nhân được chỉ định 3 loại kháng sinh kết hợp. 
Đối với thuốc giãn phế quản, khoảng 83,3% bệnh nhân được sử dụng SABA và SAMA, 57,3% 
sử dụng corticoid dạng hít đơn thuần (ICS) hoặc kết hợp với LABA, và 17,6% bệnh nhân được sử 
dụng kết hợp 3 loại ICS, LABA, và LAMA. Hầu hết bệnh nhân được chỉ định steroid toàn thân trong 
đợt cấp (86,8%). 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
137TCNCYH 134 (10) - 2020
Bảng 3. Kết quả điều trị đợt cấp COPD của bệnh nhân
Đặc điểm Tần số (tỷ lệ %)
N 1002
Phân giai đoạn nặng của COPD sau điều trị
GOLD 1 329 (32,9)
GOLD 2 472 (47,3)
GOLD 3 195 (19,5)
GOLD 4 3 (0,3)
Kết quả điều trị
Không đáp ứng điều trị 31 (3,1)
Đáp ứng điều trị 971 (96,9)
Thời gian nằm viện, trung bình ± ĐLC 11,1 ± 4,8
Bảng 3 trình bày kết quả điều trị của bệnh nhân. Sau khi điều trị, phân loại độ nặng theo GOLD 
được cải thiện so với lúc nhập viện, 96,9% bệnh nhân giảm, đỡ triệu chứng. Với thời gian nằm viện 
trung bình là 11,1 ngày (độ lệch chuẩn là 4,8 ngày).
Hình 1. Đường cong Kaplan-meier phân bố thời gian điều trị của bệnh nhân theo nhóm tuổi, 
triệu chứng cơ năng Anthonisen, và phân loại CAT
Hình 1 biểu diễn đường cong Kaplan-Meier phân bố thời gian điều trị của bệnh nhân theo nhóm 
tuổi, triệu chứng cơ năng Anthonisen, và phân loại CAT. Những bệnh nhân trẻ tuổi ( < 60 tuổi), có 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
138 TCNCYH 134 (10) - 2020
ít triệu chứng cơ năng (1 triệu chứng Anthonisen) hoặc có điểm CAT thấp có thời gian điều trị ngắn 
hơn có ý nghĩa thống kê so với những bệnh nhân lớn tuổi, có nhiều triệu chứng hoặc có phân loại 
CAT cao (kiểm định log-rank). 
Bảng 4. Mô hình hồi quy Cox đa biến phân tích các yếu tố 
liên quan tới kết quả điều trị của bệnh nhân
Đặc điểm HR KTC 95%
N 1002
Nhóm tuổi (Nhóm chứng: < 60 tuổi)
60 – 69 0,77* 0,63 – 0,94
70 – 79 0,83 0,67 – 1,03
≥ 80 0,77* 0,60 – 0,99
Giới tính (Nhóm chứng: Nữ)
Nam 0,96 0,71 – 1,31
Nghề nghiệp (Nhóm chứng: Nông dân)
Hưu trí/không đi làm 1,02 0,86 – 1,22
Khác 1,11 0,95 – 1,30
Hình thức nhập viện (Nhóm chứng: Tự đi khám)
Chuyển viện/cấp cứu 0,98 0,85 – 1,13
Nhóm BMI (Nhóm chứng: < 18.5)
18.5 – 22.9 1,09 0,95 – 1,26
≥ 23 1,19 0,98 – 1,45
Thời gian mắc COPD (Nhóm chứng: 1 – 3 năm)
4 – 6 năm 1,14 0,97 – 1,33
7 – 9 năm 0,91 0,69 – 1,19
≥ 10 năm 1,04 0,87 – 1,26
Số đợt cấp /năm (Nhóm chứng: 0 – 1)
≥ 2 0,88 0,75 – 1,03
Phân loại CAT (Nhóm chứng: < 10)
10 – 20 0,90 0,64 – 1,27
20 – 30 0,69* 0,50 – 0,96
 > 30 0,56*** 0,40 – 0,79
Thang Anthonisen (Nhóm chứng: 1 triệu chứng)
2 trong 3 triệu chứng 0,93 0,73 – 1,17
Cả 3 triệu chứng 0,79* 0,62 – 0,99
***p < 0.001, **p < 0.01; *p < 0.05
Mô hình đã loại biến số phân giai đoạn nặng của COPD do cộng tuyến
Bảng 4 trình bày kết quả hồi quy Cox đa biến phân tích các yếu tố liên quan tới kết quả điều 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
139TCNCYH 134 (10) - 2020
trị của bệnh nhân. Sau khi hiệu chỉnh cho các 
yếu tố khác trong mô hình, tuổi, phân loại CAT, 
và số triệu chứng cơ năng Anthonisen có liên 
quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân. So 
với bệnh nhân có tuổi nhỏ hơn 60, bệnh nhân 
trên 80 tuổi có khả năng đáp ứng điều trị thấp 
hơn (HR = 0,77; KTC 95% = 0,60 – 0,99). So 
với bệnh nhân có điểm CAT < 10 điểm, bệnh 
nhân có điểm CAT từ 20-30 điểm có xác suất 
đáp ứng điều trị thấp hơn 31% (KTC 95% = 4% 
– 50%) và 46% (KTC 95% = 21% – 60%) tương 
ứng. Những bệnh nhân nhập viện với cả 3 triệu 
chứng khó thở tăng, đờm tăng, và thay đổi màu 
sắc đờm có khả năng đáp ứng điều trị thấp hơn 
bệnh nhân chỉ có một triệu chứng (HR = 0,79; 
KTC 95% = 0,62 – 0,99).
IV. BÀN LUẬN
Thực trạng đa số bệnh nhân là nam (94,9%) 
trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng 
với một số kết quả nghiên cứu trong nước và 
ngoài nước.6-8 Tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn 
là 68,6 ± 9,2 cũng cùng quan điểm coi đây là 
một trong số những yếu tố nguy cơ độc lập với 
nhiều bệnh mạn tính nói chung với các tác giả 
khác 6-9. Bệnh viện phổi Trung ương là bệnh 
viện tuyến cuối nên có đến hơn 2/3 số bệnh 
nhân được chuyển viện từ tuyến dưới hoặc vào 
viện trong tình trạng cấp cứu (72,4%). Với tỷ lệ 
bệnh nhân nằm ở nhóm thiếu cân lên tới 42.5% 
cho thấy dinh dưỡng đối với nhóm bệnh nhân 
vừa cao tuổi, vừa trong tình trạng nặng cần 
phải được chú trọng. Hai nhóm bệnh đi kèm 
phổ biến nhất là tăng huyết áp (34,6%) và đái 
tháo đường (15,3%) cũng là những yếu tố nguy 
cơ được nhắc đến trong hầu hết các nghiên 
cứu.7,8,10 Đây là 2 loại bệnh vẫn phải dùng thuốc 
hàng ngày và có thể không được chuẩn bị sẵn 
sàng khi vào viện trong tình trạng cấp cứu gây 
gián đoạn điều trị.
Phân bố bệnh nhân mới mắc COPD từ 1 
– 3 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (44,1%), khoảng 
17,9% bệnh nhân mắc COPD từ 10 năm có 
thể cho thấy xu hướng mắc COPD có thể gia 
tăng do một số yếu tố dịch tế thay đổi và khả 
năng phát hiện mắc bệnh hiện nay tốt hơn. Tuy 
nhiên để khẳng định cần phải có những phân 
tích đa chiều. Tình trạng lúc nhập viện cho thấy 
70% được phân loại độ nặng ở mức độ 4 theo 
tiêu chuẩn GOLD, 72,9% có từ 2 đợt cấp trong 
năm trở lên, 72,9% có CAT > 20 điểm và 42,3% 
bệnh nhân có cả 3 triệu chứng khó thở tăng, 
đờm tăng, và thay đổi màu sắc đờm. Kết quả 
này phản ánh tình trạng nặng của đợt cấp của 
COPD cũng như các các công cụ phân loại đều 
có giá trị phù hợp.
Dù khó tìm thấy lý giải sự phù hợp về chỉ 
định và tỷ lệ dùng các nhóm kháng sinh đợt cấp 
của COPD cũng như việc kết hợp 2 hay 3 loại 
kháng sinh trong các nghiên cứu trước đây. Hầu 
hết đều tuyên bố điều trị theo phác đồ hướng 
dẫn của Bộ Y tế được việt hóa từ hướng dẫn 
Quốc tế.5,10 Chỉ 113 bệnh nhân trong tổng số 
được phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ. 
PPhác đồ kháng sinh được sử dụng trong điều 
trị hướng đến trực khuẩn mủ xanh phản ánh 
bác sĩ hiện nay nghĩ ngay tới các căn nguyên 
khó điều trị và quyết định sử dụng kháng sinh 
cho trực khuẩn mủ xanh. Tuy nhiên, việc lựa 
chọn kháng sinh không chỉ căn cứ vào đặc điểm 
vi sinh mà phải dựa trên đặc điểm lâm sàng 
của người bệnh. Trong thực tế điều trị, ngay 
cả khi phân lập được vi khuẩn việc lựa chọn 
kháng sinh vẫn là một khó khăn đối với bác sỹ 
điều trị vì đôi khi kết quả phân lập vi khuẩn và 
tình trạng cải thiện trên lâm sàng có thể không 
đi đôi với nhau. Hạn chế của nghiên cứu này 
là không xác định được lý do chỉ định và liều 
dùng ở trên những đối tượng không có kết quả 
vi sinh. Trong 85% trường hợp, penicillin hoặc 
macrolide là loại kháng sinh được lựa chọn ban 
đầu. Thời gian nằm viện trung bình là 6 ngày 
cho toàn bộ nhóm bệnh nhân. Trong đợt cấp 
COPD, một số lượng tương đối cao bệnh nhân 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
140 TCNCYH 134 (10) - 2020
chỉ có các triệu chứng hoặc dấu hiệu của vi 
khuẩn nhiễm trùng yếu đã được điều trị bằng 
kháng sinh.5,10 
Bên cạnh kháng sinh điều trị, các thuốc giãn 
phế quản, giảm co thắt, giảm tiết được sử dụng 
phổ biến và thường kết hợp nhiều thuốc,11-13 
đặc biệt có đến 86,8% bệnh nhân được chỉ 
định corticosteroid toàn thân. Kết quả điều trị từ 
nghiên cứu tổng quan trước đây cũng đã thấy 
việc sử dụng nhóm thuốc này đã làm giảm tỷ 
lệ thất bại điều trị tuyệt đối khoảng 10%, tăng 
thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây đầu tiên 
(FEV1) khoảng 100ml và rút ngắn thời gian 
nằm viện 1 đến 2 ngày.12,13 Tuy được sử dụng 
nhiều nhưng chúng tôi không tìm thấy bất cứ 
ghi chép nào trong bệnh án về những tác dụng 
không mong muốn của thuốc để đánh giá được 
hiệu quả thực của thuốc so với gánh nặng chi 
phí.
Sau khi hiệu chỉnh cho các yếu tố khác trong 
mô hình hồi quy cho thấy tuổi, phân loại CAT, và 
số triệu chứng cơ năng Anthonisen có liên quan 
đến kết quả điều trị. Tương tự nhiều nghiên cứu 
về đáp ứng điều trị,8,14 chúng tôi nhận thấy bệnh 
nhân có tuổi nhỏ hơn 60 có đáp ứng với điều 
trị hiệu quả hơn bệnh nhân trên 80 tuổi với HR 
= 0,77; KTC 95% = 0,60 – 0,99. Tương tự như 
vậy, những bệnh nhân có điểm CAT < 10 điểm, 
bệnh nhân có điểm CAT từ 20-30 và > 30 điểm 
có xác suất đáp ứng điều trị thấp hơn lần lượt 
ứng với HR = 0,69; KTC 95% = 0,50 – 0,96 
và HR = 0,56; KTC 95% = 0,40 – 0,79. Những 
bệnh nhân nhập viện với cả 3 triệu chứng khó 
thở tăng, đờm tăng, và thay đổi màu sắc đờm 
có khả năng đáp ứng điều trị thấp hơn bệnh 
nhân chỉ có một triệu chứng (HR = 0,79; KTC 
95% = 0,62 – 0,99). Các kết quả này một lần 
nữa cho thấy sự ảnh hưởng đa dạng của các 
yếu tố đầu vào cũng như quá trình điều trị đối 
với số ngày nằm viện.
V. KẾT LUẬN
Số ngày điều trị và đáp ứng trong đợt cấp 
của COPD liên quan đến các yếu tố như tuổi, 
điểm CAT và triệu chứng Anthonisen lúc nhập 
viện. Các yếu tố này cần được đánh giá và cân 
nhắc khi bệnh nhân vào viện, giúp tiên lượng 
và có hướng xử trí hợp lý nhằm tăng hiệu quả 
chăm sóc người bệnh.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám 
đốc Bệnh viện Phổi Trung ương đã đồng ý 
và hỗ trợ chúng tôi trong việc thu thập số liệu 
cho nghiên cứu này. Xin cảm ơn các cộng sự 
Nguyễn Viết Nhung, Vũ Văn Thành, Nguyễn 
Thị Ngọc đã cùng tôi thu thập các dữ liệu thô 
ban đầu cho nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viegi G, Pistelli F, Sherrill DL, Maio S, 
Baldacci S, Carrozzi L. Definition, epidemiology 
and natural history of COPD. The European 
respiratory journal. 2007;30(5):993-1013. 
2. D’Souza AO, Shah M, Dhamane AD, Dalal 
AA. Clinical and economic burden of COPD in 
a medicaid population. Copd. 2014;11(2):212-
220. 
3. Donaldson GC, Wedzicha JA. COPD 
exacerbations. Thorax. 2006;61(2):164. 
4. Burge S, Wedzicha JA. COPD 
exacerbations: definitions and classifications. 
The European respiratory journal Supplement. 
2003;41:46s-53s. 
5. Roversi S, Corbetta L, Clini E. GOLD 2017 
recommendations for COPD patients: toward a 
more personalized approach. COPD Research 
and Practice. 2017;3(1):5. 
6. Ferguson GT, Shaikh A, Tetzlaff K, 
Mueller A, Magnussen H, Watz H. Effect of 
Inhaled Corticosteroid Withdrawal on Chronic 
Obstructive Pulmonary Disease Exacerbations 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
141TCNCYH 134 (10) - 2020
in Patients Taking Triple Therapy at Baseline. 
International journal of chronic obstructive 
pulmonary disease. 2020;15:2879-2888. 
7. Nguyễn Kim Thị Nhung. Khảo sát các yếu 
tố tiên lượng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính trên người cao tuổi. . Tạp chí Y học 
Thành phố Hồ Chí Minh. 2014;3(18):203 – 209. 
8. Nguyễn Quang Đợi. Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy 
cơ tắc động mạch phổi cấp ở bệnh nhân đợt 
cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Luận án tiến 
sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2019. 
9. Nguyễn Thanh Hồi. Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sàng, X-Quang phổi và kết quả khí máu của 
bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn 
tính điều trị tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch 
Mai. . Tạp chí Lao và Bệnh phổi 2018;17:44-49. 
10. Shaughnessy AF. Antibiotic and 
Corticosteroid Treatment Effective for Acute 
Exacerbations of COPD. American family 
physician. 2020;102(10):Online. 
11. Niewoehner DE. The Role of Systemic 
Corticosteroids in Acute Exacerbation of 
Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Am J 
Respir Med. 2002;1(4):243-248. 
12. Park SY, Kim S, Kim JH, et al. A 
Randomized, Noninferiority Trial Comparing 
ICS + LABA with ICS + LABA + LAMA in 
Asthma-COPD Overlap (ACO) Treatment: 
The ACO Treatment with Optimal Medications 
(ATOMIC) Study. The journal of allergy and 
clinical immunology In practice. 2020. 
13. Ritondo BL, Puxeddu E, Calzetta L, 
Cazzola M, Rogliani P. Efficacy and safety of 
triple combination therapy for treating chronic 
obstructive pulmonary disease: an expert 
review. Expert opinion on pharmacotherapy. 
2020:1-10. 
14. Duarte-de-Araújo A, Teixeira P, 
Hespanhol V, Correia-de-Sousa J. COPD: 
Analysing factors associated with a successful 
treatment. Pulmonology. 2020;26(2):66-72. 
Summary
FACTORS RELATED TO TREATMENT OUTCOME OF PATIENTS 
IN ACUTE EXACERBATION OF CHRONIC OBSTRUCTIVE 
PULMONARY DISEASE: ANALYSIS OF TIME-TO-RECOVERY
This study is a retrospective cohort study on 1002 patients with acute exacerbation of COPD, who 
were treated at National Pulmonary Hospital from December 2018 to June 2019. The multivariable Cox 
proportional hazards model was used to identify factors related to the time-to-recovery of patients. After 
treatment, 99.6% of patients showed a reduction in acute exacerbation symptoms. The mean length of 
hospital stay was 11.1 days (SD = 4.8 days). After controlling for other covariates in the multivariable 
model, patients aged more than 80 years old were less likely to recover as compared to those aged 
less than 60 years old (HR = 0.77). Patients with CAT scores between 20 - 30 or > 30 points had a lower 
probability of recovery than patients with CAT < 10 points, with HR = 0.69 and HR = 0.56, respectively. 
Patients who had all three Anthonisen symptoms at hospital admission had a lower chance of recovery 
than patients with only one symptom (HR = 0,79). These factors should be evaluated and taken into 
account to improve the treatment outcome of COPD patients hospitalized by an acute exacerbation.
Keywords: Acute exacerbation of COPD, COPD, related factors, Survival analysis

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_lien_quan_den_ket_qua_dieu_tri_dot_cap_benh_phoi.pdf