Các yếu tố ảnh hưởng tới áp dụng thành công SPC: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp sản xuất cơ khí chế tạo tại Việt Nam

Psản xuất. Bài báo chỉ ra những yếu tố chính ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC trong các hương pháp SPC là sử dụng các công cụ thống kê để giám sát, quản lý và cải tiến quy trình

doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại Việt Nam. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng từ

272 doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu chỉ ra 06 yếu tố làm nên thành công SPC trong các doanh nghiệp,

bao gồm: (i) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; (ii) Làm việc nhóm; (iii) Đào tạo và giáo dục về SPC; (iv) Vai

trò của bộ phận chất lượng; (v) Triển khai thực hiện SPC; (vi) Lưu trữ dữ liệu. Đồng thời nghiên cứu cũng

gợi ý một số giải pháp quản lý để thực hiện thành công SPC trong các doanh nghiệp.

pdf 9 trang phuongnguyen 4920
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng tới áp dụng thành công SPC: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp sản xuất cơ khí chế tạo tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng tới áp dụng thành công SPC: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp sản xuất cơ khí chế tạo tại Việt Nam

Các yếu tố ảnh hưởng tới áp dụng thành công SPC: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp sản xuất cơ khí chế tạo tại Việt Nam
1. Giới thiệu 
Phương pháp SPC là việc sử dụng một tập hợp 
các kỹ thuật, công cụ thống kê để kiểm soát quá 
trình sản xuất. Lợi ích của SPC mang lại cho các 
doanh nghiệp: Giảm lãng phí, chi phí trong sản xuất; 
Cải tiến quy trình, và đầu ra; Cải thiện thông tin 
trong điều hành, quản lý; Giảm mức độ biến đổi của 
sản xuất; Giảm việc ngừng lại để thử nghiệm, kiểm 
tra, đánh giá; Tăng chất lượng sản phẩm, giảm các 
khiếu nại của khách hàng; Tăng khả năng cạnh 
tranh (Ben & Antony, 2000; Caulcutt, 1996; 
Rungasamy, Antony, & Ghosh, 2002). Cho đến nay, 
SPC được coi là cách thức tác động tổ chức phổ biến 
nhất đối với nâng cao chất lượng quản trị hiện đại, 
các nghiên cứu về SPC tuyệt đại đa số là trong lĩnh 
vực sản xuất, và hầu hết là ngành công nghiệp. 
Tại Việt Nam, trong nhiều năm qua, Bộ KH&CN 
đã chỉ đạo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất 
lượng triển khai nhiều hoạt động cải tiến năng suất 
chất lượng, khuyến khích và thúc đẩy, cho các tổ 
chức, thông qua phổ biến áp dụng các hệ thống quản 
lý chất lượng tiên tiến, công cụ, mô hình nâng cao 
năng suất chất lượng như 5S; Kaizen; Lean; 
TPM;TQM; 6 Sigma, hướng dẫn sử dụng các công 
cụ chất lượng (7 QC tools). Riêng đối với ngành cơ 
khí chế tạo, cả nước có hơn 3.000 doanh nghiệp. Sự 
phân bố không đều, tập trung chủ yếu tại Hà Nội, 
thành phố Hồ Chí Minh. Khoảng 50% các doanh 
nghiệp cơ khí là chế tạo, lắp ráp và còn lại là sửa 
chữa. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam 
(VAMI), mục tiêu phát triển ngành cơ khí Việt Nam 
sẽ đáp ứng 40% - 50% nhu cầu (thời điểm năm 
2010), nhưng đến nay chỉ đáp ứng được 20% - 25% 
nhu cầu trong nước (Đẩy nhanh phát triển ngành 
công nghiệp cơ khí, 2018). Để đạt được các mục 
tiêu theo kế hoạch, đòi hỏi các doanh nghiệp ngành 
cơ khí phải áp dụng các công cụ, các phương pháp 
quản lý, trong đó có SPC. Vậy câu hỏi đặt ra là: 
Những yếu tố quan trọng nào ảnh hưởng đến thực 
hiện thành công SPC trong các doanh nghiệp? Bài 
nghiên cứu sẽ trả lời cho câu hỏi trên, đồng thời gợi 
ý một số giải pháp nhằm thực hiện thành công SPC 
trong các doanh nghiệp. 
Kết cấu của bài báo bao gồm các phần: (i) Giới 
thiệu; (ii) Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu; 
(iii) Mô hình và giả thuyết nghiên cứu; (iv) Phương 
19
?
Sè 130/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ÁP DỤNG THÀNH CÔNG SPC: 
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP 
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CƠ KHÍ CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM 
Phạm Việt Dũng 
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 
Email: dung_hic1978@yahoo.com 
Ngày nhận: 31/07/2018 Ngày nhận lại: 27/03/2019 Ngày duyệt đăng: 02/04/2019 
P hương pháp SPC là sử dụng các công cụ thống kê để giám sát, quản lý và cải tiến quy trình sản xuất. Bài báo chỉ ra những yếu tố chính ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC trong các 
doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại Việt Nam. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng từ 
272 doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu chỉ ra 06 yếu tố làm nên thành công SPC trong các doanh nghiệp, 
bao gồm: (i) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; (ii) Làm việc nhóm; (iii) Đào tạo và giáo dục về SPC; (iv) Vai 
trò của bộ phận chất lượng; (v) Triển khai thực hiện SPC; (vi) Lưu trữ dữ liệu. Đồng thời nghiên cứu cũng 
gợi ý một số giải pháp quản lý để thực hiện thành công SPC trong các doanh nghiệp. 
Từ khóa: yếu tố ảnh hưởng, SPC, doanh nghiệp sản xuất cơ khí chế tạo, kiểm soát quá trình bằng thống 
kê; yếu tố thành công. 
?pháp nghiên cứu; (v) Kết quả nghiên cứu; (vi) Thảo 
luận và khuyến nghị; (vii) Kết luận. 
2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu 
2.1. Cơ sở lý thuyết 
Yếu tố ảnh hưởng đến thành công hay yếu tố 
thành công (CSF - Critical Success Factor) là điều 
kiện cần trong các tổ chức hoặc một dự án cụ thể để 
đạt được sứ mệnh và mục tiêu. Các yếu tố này được 
biết đến rộng rãi thông qua Daniel (1961) và Rockart 
(1978) trong nghiên cứu về các hệ thống thông tin. 
CSFS giúp người quản lý xác định được những yếu 
tố mà người đó nên tập trung chú ý quản lý, kiểm 
soát cẩn thận và liên tục. Đồng thời đó chính là 
những điều cần phải làm để đảm bảo sự thành công 
cho người quản lý hoặc tổ chức, từ đó mang đến hiệu 
quả cao trong hoạt động điều hành hiện tại và thành 
công trong tương lai. Trong nghiên cứu này, các yếu 
tố để áp dụng thành công SPC được hiểu là một 
nhóm các yếu tố đảm bảo cho việc áp dụng thành 
công phương pháp SPC trong doanh nghiệp. 
2.2. Tổng quan nghiên cứu 
Thực hiện SPC bao gồm một loạt những hoạt 
động phức tạp, đòi hỏi có sự thay đổi về văn hóa và 
chia sẻ kiến thức; kiến thức thống kê; kỹ năng quản 
lý; và kỹ thuật Việc xác định được các yếu tố 
thành công cho mỗi một chương trình SPC trong các 
doanh nghiệp là rất quan trọng, nếu không việc triển 
khai SPC sẽ thất bại. Theo những nghiên cứu của 
Xie & Goh, 1999; Does, Schippers, & Trip, 1997; 
Rungtusanatham, Anderson, & Dooley, 1999; Evans 
& Mahanti, 2012; Antony, 2000 các yếu tố thực hiện 
thành công SPC bao gồm: 
Cam kết của lãnh đạo cấp cao, đây là điều kiện 
đầu tiên và quan trọng nhất được nhiều các nghiên 
cứu chỉ ra, điển hình của Xie & Goh (1999); 
Rungasamy & cộng sự (2002); Evans & Mahanti 
(2012). Để thực hiện tốt SPC đòi hỏi người quản lý 
phải thực sự tâm huyết, hiểu rõ lợi ích và tầm quan 
trọng của SPC, từ đó sẽ sẵn sàng cam kết hỗ trợ 
ngân sách và nguồn lực thích đáng cho các hoạt 
động này. 
Làm việc nhóm, bao gồm những cá nhân từ 
những bộ phận khác nhau trong một tổ chức cùng 
thảo luận để đưa ra hướng giải quyết vấn đề cụ thể, 
từ đó việc giải quyết vấn đề sẽ linh hoạt và dễ dàng 
hơn. Những người quản lý cho biết sự sáng tạo và ý 
tưởng của những người chéo nhau về chức năng và 
công việc sẽ mang đến sự hài hòa trong giải quyết 
vấn đề (Gordon & cộng sự, 1994; Rungtusanatham 
& cộng sự, 1999; Xie & Goh, 1999; Rungasamy & 
cộng sự, 2002; Rohani & cộng sự, 2009; Evans & 
Mahanti, 2012). 
Đào tạo và giáo dục về SPC, hoạt động này nên 
được bắt đầu từ người quản lý cấp cao trước, sau đó lần 
lượt xuống các mức thấp hơn. Thực tế cho thấy người 
quản lý sẽ không ứng dụng SPC trừ khi họ đã sử dụng 
quen. Trong nội bộ doanh nghiệp nên có chương trình 
đào tạo về SPC gắn liền với thực tế sản xuất của mình 
(Rungtusanatham &cộng sự, 1999; Rungasamy, & 
cộng sự, 2002; Rohani & Mohamad, 2009). 
Bộ phận chất lượng, đóng góp vào thành công 
của dự án SPC trong các doanh nghiệp thông qua 
việc hỗ trợ về mặt kỹ thuật, quản lý hệ thống đo 
lường, công tác tổ chức thực hiện, đồng thời tuyên 
truyền và giải thích rõ khi nào? ở đâu? và tại sao 
SPC lại được thực hiện (Ben & Antony, 2000; 
Antony & Taner, 2003; Evans & Mahanti, 2012). 
Tập trung vào quá trình, do hầu hết các sản phẩm 
được sản xuất ra thông qua nhiều quá trình khác 
nhau, mỗi quá trình đều đóng góp vào chất lượng 
cuối cùng của sản phẩm. Những người quản lý nên 
tìm hiểu mối quan hệ giữa các khâu trong quy trình, 
từ đó xác định một khâu dễ dàng triển khai, sau khi 
thành công sẽ triển khai trên diện rộng 
(Rungtusanatham & cộng sự, 1999; Xie & Goh, 
1999; Rungasamy & cộng sự, 2002; Rohani & 
Mohamad, 2009). 
Triển khai thực hiện SPC, đóng góp đáng kể vào 
thành công của dự án SPC, thông qua tuyên truyền 
về vai trò và lợi ích của SPC từ đó sẽ thu hút sự chú 
ý quan tâm của tất cả mọi người. Bên cạnh đó, để 
triển khai thành công đòi hỏi phải có một kế hoạch 
thực hiện bài bản và đồng bộ, từ thiết lập mục tiêu, 
lên kế hoạch triển khai và đánh giá kết quả hoạt 
động (Rohani & cộng sự, 2009). 
Lưu trữ dữ liệu, đóng góp vào thành công của dự 
án SPC trong các doanh nghiệp. Mục đích để ghi lại 
mức độ biến động, thay đổi về quy trình sản xuất, 
việc lưu trữ đòi hỏi phải phù hợp, đáng tin cậy, đầy 
đủ, chính xác và kịp thời, đồng thời các dữ liệu này 
cần phải được duy trì trong một kho lưu trữ để thuận 
lợi cho việc thực hiện (Rungasamy, Antony, & 
Ghosh, 2002; Rungtusanatham, Anderson, & 
Dooley, 1999). 
Ngoài ra còn các yếu tố: Lựa chon các biểu đồ để 
kiểm soát; Xác định các đặc tính quan trọng của chất 
Sè 130/201920
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
lượng (CTQs Critical to Quality); Phân tích hệ 
thống đo lường (MSE - Measurement System 
Evaluation); Thay đổi văn hóa; Nghiên cứu thử 
nghiệm; Sử dụng phần mềmSPC; Người hướng dẫn 
SPC, cũng được nhiều các tác giả chỉ ra (Xie & Goh, 
1999; Does, Schippers, & Trip, 1997; 
Rungtusanatham, Anderson, & Dooley, 1999; Evans 
& Mahanti, 2012; Antony, 2000). Cụ thể các yếu tố 
đó được tổng hợp trong bảng dưới đây. 
Các tiêu chí thể hiện doanh nghiệp áp dụng thành 
công SPC, theo Cheng & Dawson, 1998; Deleryd, 
Deltin, & Klefsjö, 1999; Rohani & cộng sự (2009), 
được chia theo hai khía cạnh: Thứ nhất, khía cạnh 
chất lượng cứng; Thứ hai, khía cạnh chất lượng 
mềm bao gồm: Sự hài lòng của khách hàng được cải 
thiện; người lao động có thêm kinh nghiệm đảm bảo 
chất lượng và khả năng cạnh tranh của công ty cải 
thiện, từ đó tạo dựng một hình ảnh tốt với các khách 
hàng. Trong nghiên cứu này tác giả tập trung vào 
thành công trên khía cạnh Chất lượng mềm. 
3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 
Từ tổng quan lý thuyết, mục tiêu và câu hỏi 
nghiên cứu, đồng thời dựa trên gợi ý từ kết quả 
nghiên cứu định tính tác giả đề xuất mô hình nghiên 
cứu bao gồm 07 yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng 
thành công SPC gồm: (i) Cam kết của lãnh đạo; (ii) 
Làm việc nhóm; (iii) Đào tạo và giáo dục; (iv) Tập 
trung vào quá trình; (v) Vai trò của bộ phận chất 
lượng; (vi) Thực hiện SPC; và (vii) Lưu trữ dữ liệu. 
Những yếu tố này được tác giả lựa chọn từ những 
nghiên cứu trước có gần với mục tiêu, đối tượng 
nghiên cứu của tác giả. 
21
?
Sè 130/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 1: Tổng hợp các yếu tố tạo nên thành công 
Nguồn tác giả tổng hợp 
T
T 
<ӃXWӕWKjQKF{QJ 
5
XQ
JD
VD
P
\
F
ӝQ
J
Vӵ
2
00
2 
X
ie
 &
 G
oh
, 1
99
9 
A
nt
on
y 
&
 T
an
er
, 
20
03
D
oe
s 	
F
ӝQ
J
Vӵ

19
97
A
nt
on
y 
F
ӝQ
J
Vӵ
20
00
R
un
gt
us
an
at
ha
m
&
F ӝ
QJ
Vӵ
 1
99
9 
Ev
an
s &
 M
ah
an
ti,
20
12
H
ar
ris
 &
 Y
it,
 1
99
4 
G
or
do
n 
F
ӝQ
J
Vӵ
 
19
94
R
oh
an
i 	
F
ӝQ
J
Vӵ
20
09
5
RE
LQ
VR
Q
F
ӝQ
J
Vӵ
 
20
00
7ә
QJ
1 &DPNӃW FӫDOmQKÿҥRFҩScao x x x x x x x x x x x 11 
2 /jPYLӋFQKyP x x x x x x x x x x x 11 
3 ĈjRWҥRYjJLiRGөYӅ63& x x x x x x x x x x 10 
4 &iFELӇXÿӗNLӇPVRiW x x x x x x x x x 9 
5 QXiWUuQKѭXWLrQ x x x x x x x x 8 
6 
ĈһFWtQKTXDQWUӑQJFӫD
FKҩWOѭӧQJ&74V- Critical 
to Quality) 
x x x x x x x 7 
7 
3KkQWtFKKӋWKӕQJÿR
OѭӡQJ06(- 
Measurement System 
Evaluation) 
x x x x x x 6 
8 7KD\ÿәLYăQKyD x x x x 4 
9 1JKLrQFӭXWKӱQJKLӋP x x x x 4 
10 6ӱGXQJSKҫQPӅQ63& x x x 3 
11 1JѭӡLKѭӟQJGүQ63& x x 2 
12 /ѭXtrӳYjFұSQKұWGӳ OLӋXYӅTXiWUuQK x x 2 
13 %ӝSKұQFKҩWOѭӧQJ x 1 
14 7ULӇQNKDL63& x 1 
 7әQJVӕWUtFKGүQ³*RRJOHVFKRODU´ 75 54 48 47 35 22 16 15 14 12 8 
?Từ nhận định trên, tác giả quyết định thực hiện 
nghiên cứu dựa trên mô hình nghiên cứu của mình 
nhằm tìm ra những yếu tố tác động phù hợp và kết 
quả đạt được có ý nghĩa nhất trong điều kiện nghiên 
cứu các doanh nghiệp sản xuất cơ khí chế tạo tại 
Việt Nam. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Quá trình nghiên cứ được tác giả thực hiện qua 
ba bước, nghiên cứu định tính, nghiên cứu định 
lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức. 
Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu định tính 
được thực hiện với 09 đối tượng là người làm công 
tác quản lý sản xuất, 
chất lượng hay quản lý 
cấp cao trong doanh 
nghiệp và một số chuyên 
gia làm công tác giảng 
dạy trong lĩnh vực này 
để điều chỉnh lại các câu 
hỏi trước khi triển khai 
nghiên cứu định lượng 
và kiểm định chính thức 
mô hình. 
Thứ hai, nghiên cứu 
định lượng sơ bộ, theo 
kinh nghiệm của một số 
nhà nghiên cứu, kích 
thước mẫu tối thiểu là 30 
để phân hệ số tin cậy 
Sè 130/201922
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Hình 1: Mô hình nghiên cứu 
Cam kӃt cӫDOmQKÿҥo cҩp cao 
Rohani & c͡ng s͹ (2009) 
Antony & c͡ng s͹ (2003) 
Xie & Goh (1999)
Làm viӋc nhóm 
Rohani & c͡ng s͹ (2009) 
Antony & c͡ng s͹ (2003) 
Rungasamy & c͡ng s͹ (2002) 
ĈjRWҥo và giáo dөc vӅ SPC 
Rohani & c͡ng s͹ (2009) 
Antony & c͡ng s͹ (2003) 
Rungasamy & c͡ng s͹ (2002) 
Vai trò cӫa bӝ phұn chҩWOѭӧng 
Rohani & c͡ng s͹ (2009) 
Tұp trung vào quá trình 
Rohani & c͡ng s͹ (2009) 
Antony & c͡ng s͹ (2003) 
TriӇn khai thӵc hiӋn SPC 
Rohani & c͡ng s͹ (2009) 
/ѭXWUӳ dӳ liӋu 
Rungasamy & c͡ng s͹ (2002) 
THÀNHCÔNG SPC 
(CHҨ7/ѬӦNG MӄM) 
Cheng & Dawson (1998) 
Deleryd, Deltin, & Klefsjö (1999) 
Rohani & c͡ng s͹ (2009) 
Bảng 2: Các giả thuyết nghiên cứu
Giҧ thuyӃt Nӝi dung 
Các yӃu tӕ ҧQKKѭӣQJÿӃn áp dөng thành công SPC (ChҩWOѭӧng mӅm) 
Giҧ thuyӃt 
H2.1 
Cam kӃt cӫDOmQKÿҥo cҩp cao ҧQKKѭӣng tích cӵFÿӃn chҩWOѭӧng mӅm 
Giҧ thuyӃt 
H2.2 
Làm viӋc nhóm ҧQKKѭӣng tích cӵFÿӃn chҩWOѭӧng mӅm 
Giҧ thuyӃt 
H2.3 
Ĉjo tҥo và giáo dөc vӅ SPC ҧQKKѭӣng tích cӵFÿӃn chҩWOѭӧng mӅm 
Giҧ thuyӃt 
H2.4 
Vai trò cӫa bӝ phұn chҩWOѭӧng ҧQKKѭӣng tích cӵFÿӃn chҩWOѭӧng mӅm 
Giҧ thuyӃt 
H2.5 
Tұp trung vào quá trình ҧQKKѭӣng tích cӵFÿӃn chҩWOѭӧng mӅm 
Giҧ thuyӃt 
H2.6 
Thӵc hiӋn SPC ҧQKKѭӣng tích cӵFÿӃn chҩWOѭӧng mӅm 
Giҧ thuyӃt 
H2.7 
/ѭXWUӳ dӳ liӋu ҧQKKѭӣng tích cӵFÿӃn chҩWOѭӧng mӅm 
Cronbach’s alpha. Tuy nhiên để đảm bảo độ tin cậy 
cao, kích thước mẫu tác giả lựa chọn là n = 100. Kết 
quả thu về 84 phiếu khảo sát đủ điều kiện để phân 
tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo và loại bỏ 
những biến quan sát có hệ số tương quan với biến 
tổng dưới 0,3 (Nunnally& Burnstein 1994). 
Thứ ba, Nghiên cứu định lượng chính thức với 
272 đối tượng là các doanh nghiệp, thông qua phương 
pháp khảo sát. Dữ liệu thu được để đánh giá lại thang 
đo, phân tích nhân tố, tương quan, kiểm định mô hình 
và các giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi 
quy bằng phần mềm SPSS 22 cho windows. 
Kích thước mẫu trong nghiên cứu định lượng: 
theo Hair và cộng sự (1998), đối với phân tích nhân 
tố khám phá EFA thì cỡ mẫu phải tối thiểu gấp 5 lần 
tổng số biến quan sát, do đó cỡ mẫu tối thiểu để đạt 
mục tiêu của nghiên cứu là 35x5 =175, như mẫu 
trong nghiên cứu 272 là phù hợp. Bảng hỏi chính 
thức sau khi đã được hiệu chỉnh theo những ý kiến 
đóng góp của các chuyên gia, đưa các biến quan sát 
của các khái niệm vào bảng hỏi dưới dạng Likert với 
thang điểm 5 (1= Rất không đồng ý, 5 = Rất đồng ý). 
5. Kết quả nghiên cứu 
Thống kê mô tả mẫu 
nghiên cứu 
Đối tượng khảo sát của 
nghiên cứu được tác giả 
thống kê đối tượng theo 3 
nhóm tiêu chí là: Loại hình sở 
hữu; Quy mô và Tuổi đời của 
doanh nghiệp. 
Đa phần các doanh nghiệp tham gia vào khảo sát 
là những doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân chiếm 
84,6%, số lượng doanh nghiệp có quy mô nhỏ tham 
gia vào khảo sát chiếm 65,4%, các doanh nghiệp có 
tuổi đời trên 11 năm tham gia vào khảo sát là tương 
đối nhiều chiếm 72,8%. 
(i) Kết  ... hấy các tiêu chí được phát triển có quan hệ ý nghĩa 
với nhân tố này. 
Kết quả EFA với biến Thực hiện SPC. Ban đầu 
thang đo này gồm 04 biến quan sát DP1, DP2, DP3, 
DP4. Sau khi chạy EFA thì biến quan sát DP4 không 
được tải về cùng nhóm yếu tố này, điều này cho thấy 
biến quan sát DP4 không có quan hệ ý nghĩa với 
biến Thực hiện SPC. Các biến quan sát còn lại cùng 
tải về một yếu tố, với các hệ số tải lần lượt là 0,769; 
0,792; và 0,798 đã cho thấy các biến còn lại có quan 
hệ ý nghĩa với yếu tố này. 
Như vậy, tất cả các biến quan sát đều có hệ số 
Cronbach’s Alpha if Item Deleted nhỏ hơn hệ số 
Cronbach’s Alpha của biến tổng. Các hệ số tương 
quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Điều đó cho thấy, 
tất cả các thang đo trong mô hình nghiên cứu đều 
đảm bảo tốt về độ tin cậy, có tương quan chặt chẽ 
với nhau để đo lường giữa các yếu tố. 
(iii) Phân tích hồi quy 
Bao gồm các yếu tố để thực hiện thành công SPC 
với chất lượng mềm cho thấy giá trị hệ số R2 điều 
Sè 130/201924
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 5: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo 
TT YӃu tӕ Sӕ Oѭӧng biӃn quan sát 
&URQEDFK¶V
Alpha 
1 Cam kӃt cӫDOmQKÿҥo cҩp cao (TCM) 4 0,845 
2 Làm viӋc nhóm (TW) 4 0,751 
3 ĈjRWҥo và giáo dөc vӅ SPC (TR) 4 0,849 
4 Vai trò cӫa bӝ phұn chҩWOѭӧng (QD) 6 0,834 
5 Tұp trung vào quá trình (PF) 4 0,736 
6 Thӵc hiӋn SPC (DP) 3 0,783 
7 /ѭXWUӳ dӳ liӋu (DUP) 4 0,689 
8 ChҩWOѭӧng mӅm (QPSA) 4 0,867 
Bảng 6: Tổng hợp phân tích chỉ số hồi quy bội thang đo 
Coefficientsa 
Model 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients t Sig. 
Collinearity 
Statistics 
B Std. Error Beta Tolerance VIF 
1 
(Constant) .134 .315 .426 .671 
F_Commitment .155 .057 .165 2.727 .007 .665 1.505 
F_Teams .162 .057 .152 2.834 .005 .855 1.169 
F_Training .126 .054 .128 2.335 .020 .813 1.230 
F_Qualitydepart .107 .054 .109 2.005 .046 .832 1.202 
F_Process .091 .058 .093 1.555 .121 .688 1.454 
F_Deployment .187 .067 .163 2.811 .005 .727 1.376 
F_Documentation .160 .060 .144 2.654 .008 .835 1.197 
a. Dependent Variable: SoftQuality 
chỉnh (Adjusted R Square) là 0,337. Điều này cho 
thấy các biến độc lập đã giải thích được 33,7% sự 
biến động của biến phụ thuộc (chất lượng mềm). 
Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc 
lập được thể hiện trong phương trình hồi quy tuyến 
tính sau: 
QPSA = 0,134+ 0,155TMC+ 0,162TW+ 
0,126TR+ 0,107QD+ 0,187DP+ 0,160DUP+ ε 
QPSA: Chất lượng mềm 
TMC: Cam kết của lãnh đạo cấp cao 
TW: Làm việc nhóm; 
TR: Đào tạo và giáo dục về SPC 
QD: Vai trò của bộ phận chất lượng 
DP: Thực hiện SPC 
DUP: Cập nhật dữ liệu 
ε: Là sai số ngẫu nhiên 
Phương trình hồi quy cho biết các hệ số Beta 
của biến độc lập > 0 cho thấy các biến độc lập ảnh 
hưởng thuận chiều với biến phụ thuộc. Mức độ 
ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC được sắp 
xếp lần lượt theo thứ tự giảm dần dựa trên hệ số 
Beta, đó là: (i) Cam kết của lãnh đạo cấp cao: 
0,165;(ii) Thực hiện SPC: 0,163; (iii) Làm việc 
nhóm: 0,152; (iv) Lưu trữ dữ liệu: 0,144; (v) Đào 
tạo và giáo dục về SPC: 0,128; (vi) Vai trò của bộ 
phận chất lượng: 0,109. 
Các giả thuyết H2.1, H2.2, H2.3, H2.4, H2.6, 
H2.7 đều được chấp nhận vì giá trị sig nhỏ hơn 0,05. 
Tuy nhiên yếu tố giả thuyết H2.5 có giá trị Sig = 
0,121 chưa được chấp nhận vì giá trị ý nghĩa thống 
kê lớn hơn 5%. Điều này có nghĩa là các yếu tố bao 
gồm: Cam kết của lãnh đạo; Làm việc nhóm; Đào 
tạo và giáo dục; Vai trò của bộ phận chất lượng; 
Thực hiện SPC; và Lưu trữ dữ liệu có ảnh hưởng 
đến áp dụng thành công SPC trong các doanh 
nghiệp sản xuất của Việt Nam. Tuy nhiên yếu tố Tập 
trung vào quá trình thì chưa thể khẳng định được là 
có ảnh hưởng hay không đến thành công của SPC. 
(iv) Kết quả kiểm định giả thuyết thống kê 
Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho 
thấy hệ VIF đều có giá trị < 2. Như vậy tính đa cộng 
tuyến của các biến kiểm soát là không đáng kể, các 
biến trong mô hình được chấp nhận. 
6. Thảo luận và khuyến nghị 
Kết quả đạt được của nghiên cứu đã được tác giả 
chỉ ra, đem so sánh với kết quả của những nghiên 
cứu trước đây có liên quan, và được phân tích và 
thảo luận trong điều kiện của Việt Nam, cụ thể: 
Cam kết của lãnh đạo cấp cao ảnh hưởng tích 
cực (+) đến thành công SPC trong các doanh nghiệp. 
Một lần nữa cũng đã khẳng định lại trong môi 
trường các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam, để 
thực hiện tốt cần phải được hậu thuẫn từ những 
người quản lý cấp cao, luôn sẵn sàng cung cấp 
nguồn lực, ngân sách để hỗ trợ thực hiện SPC. Kết 
quả này đồng quan điểm với các nghiên cứu , của 
Xie & Goh (1999); Rungasamy & cộng sự (2002); 
Evans & Mahanti (2012). 
Làm việc nhóm trong các dự án SPC, sẽ giúp cho 
mọi vấn đề được giải quyết nhanh, linh hoạt và phù 
hợp hơn. Kết quả nghiên cứu này cùng quan điểm 
nghiên cứu từ Gordon & cộng sự (1994); 
Rungtusanatham & cộng sự (1999); Xie & Goh 
(1999); Rungasamy & cộng sự (2002); Rohani & 
cộng sự (2009); Evans & Mahanti (2012). Trong 
doanh nghiệp duy trì giao tiếp giữa các cá nhân và 
các bộ phận khác nhau, từ đó các thành viên sẽ có 
thêm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, không mắc 
phải những lỗi sai hỏng cũ, mọi vấn đề mắc phải sẽ 
được giải quyết nhanh, và phù hợp. 
Một lần nữa, yếu tố Đào tạo và giáo dục về SPC 
có ảnh hưởng tích cực (+) đến thành công khi thực 
25
?
Sè 130/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 7: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết 
Giҧ 
thuyӃt Nӝi dung Giá trӏ P KӃt quҧ 
H2.1 Cam k͇t cͯDOmQKÿ̩o c̭p cao ̫QKK˱ͧng tích c͹Fÿ͇n ch̭WO˱ͫng m͉m P<0,05 Chҩp nhұn 
H2.2 Làm vi͏c nhóm ̫QKK˱ͧng tích c͹Fÿ͇n ch̭WO˱ͫng m͉m P<0,05 Chҩp nhұn 
H2.3 ĈjRW̩o và giáo dͭc v͉ SPC ̫QKK˱ͧng tích c͹Fÿ͇n ch̭WO˱ͫng m͉m P<0,05 Chҩp nhұn 
H2.4 B͡ ph̵n ch̭WO˱ͫng ̫QKK˱ͧng tích c͹Fÿ͇n ch̭WO˱ͫng m͉m P<0,05 Chҩp nhұn 
H2.5 T̵p trung vào quá trình ̫QKK˱ͧng tích c͹Fÿ͇n ch̭WO˱ͫng m͉m P>0,05 Loҥi bӓ 
H2.6 Th͹c hi͏n SPC ̫QKK˱ͧng tích c͹Fÿ͇n ch̭WO˱ͫng m͉m P<0,05 Chҩp nhұn 
H2.7 /˱XWUͷ dͷ li͏u ̫QKK˱ͧng tích c͹Fÿ͇n ch̭WO˱ͫng m͉m P<0,05 Chҩp nhұn 
?hiện phương pháp này được chỉ ra trong môi trường 
các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam. Để thực 
hiện tốt thì, cần duy trì thường xuyên các khóa đào 
tạo SPC cho tất cả mọi cấp độ quản lý và người lao 
động, dữ liệu phục vụ cho đào tạo lấy luôn số liệu 
thực tế của sản xuất, khuyến khích mọi người trong 
tổ chức tự đào tạo lẫn nhau. Kết quả của nghiên cứu 
cùng quan điểm với những nghiên cứu trước của 
Rungtusanatham & cộng sự (1999); Rungasamy, 
&cộng sự (2002); Rohani & Mohamad (2009) 
Vai trò của bộ phân chất lượng cần phải được thể 
hiện rõ thông qua hỗ trợ về mặt kỹ thuật, quản lý hệ 
thống đo lường, giải thích và lựa chọn các biểu đồ 
kỹ thuật để người thực hiện rễ hiểu và tự thực hành 
(Rungtusanatham &cộng sự, 1999; Rungasamy, 
&cộng sự, 2002; Rohani & Mohamad, 2009. Vai trò 
của bộ phận chất lượng ảnh hưởng tích cực (+) đến 
thành công SPC trong các doanh nghiệp, một lần 
nữa cũng đã khẳng định trong môi trường các doanh 
nghiệp Việt Nam. 
Kết quả nghiên cứu khẳng định công tác triển 
khai thực hiện SPC trong các doanh nghiệp có ảnh 
hưởng tích cực (+) đến thực hiện thành công SPC, 
và trùng với kết luận của Rohani & cộng sự (2009). 
Phương pháp này nên được thực hiện ở một số quy 
trình đơn giản, trải qua quá trình đánh giá sơ bộ, tích 
lũy kinh nghiệm rồi mới triển khai toàn bộ trong 
doanh nghiệp. 
Lưu trữ dữ liệu đóng góp vào thành công khi 
thực hiện SPC, kết quả nàycùng quan điểm với các 
nghiên cứu của Rungtusanatham& cộng sự, 1999; 
Rungasamy& cộng sự, 2002;Việc lưu trữ và thu 
thập dữ liệu cần được thực hiện liên tục, dữ liệu thu 
được đòi hỏi phải phù hợp, đáng tin cậy, đầy đủ, 
chính xác và kịp thời, đồng thời các dữ liệu này cần 
phải được duy trì trong một kho lưu trữ để thuận lợi 
cho việc thực hành SPC. 
Tập trung vào quá trình, mặc dù được tìm ra bởi 
các nghiên cứu của Rungtusanatham & cộng sự 
(1999); Xie & Goh (1999); Rungasamy & cộng sự 
(2002); Rohani & Mohamad (2009). Tuy nhiên do 
đặc thù sản xuất đơn giản, số các bước trong quy 
trình sản xuất không quá phức tạp, tính liên kết chưa 
cao và không chặt chẽ. Do vậy vẫn chưa có cơ sở để 
kết luận rằng tập trung vào quá trình có ảnh hưởng 
đến thành công SPC hay không. 
Bên cạnh những yếu tố được chỉ ra trong nghiên 
cứu này, thì những người quản lý cũng cần phải xem 
xét thêm một cách nghiêm túc những yếu tố được 
tác giả chỉ ra trong phần tổng quan từ tổng quan lý 
thuyết, bởi những nghiên cứu trước cũng đã chỉ ra 
những yếu tố này vẫn có tác động tích cực tới thực 
hiện thành công SPC. 
7. Kết luận 
Bài báo nghiên cứu các yếu tố làm nên thành 
công SPC trong các doanh nghiệp sản xuất. Mô hình 
nghiên cứu được xây dựng với 07 biến độc lập và 01 
biến phụ thuộc, bao gồm: (i) Cam kết của lãnh đạo; 
(ii) Làm việc nhóm; (iii) Đào tạo và giáo dục; (iv) 
Tập trung vào quá trình; (v) Vai trò của bộ phận chất 
lượng; (vi) Thực hiện SPC; và (vii) Lưu trữ dữ liệu. 
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng cả hai 
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu 
định lượng. Kết quả nghiên cứu cụ thể như sau: 
Thứ nhất, kết quả trong phương pháp nghiên cứu 
định tính đã điều chỉnh lại các câu hỏi trước khi triển 
khai nghiên cứu định lượng và kiểm định chính thức 
mô hình. 
Thứ hai, nghiên cứu định lượng sơ bộ, sau khi 
đánh giá độ tin cậy của thang đo đã loại đi biến TW3 
và biến quan sát QD5 vì đều < 0,3, tất cả các thang 
đo còn lại có hệ số Cronbach Alpha đều đạt yêu cầu 
Thứ ba, phân tích nhân tố khám phá EFA 
(Exploratory Factor Analysis), kết quả kiểm định 
KMO = 0,793 (> 0,5) thỏa mãn điều kiện. Kiểm 
định Barlett cho thấy p = 0,000 < 5% chứng tỏ giữa 
các biến có quan hệ với nhau, có đủ điều kiện để 
kiểm định EFA. Kết quả cho thấy từ 07 nhóm nhân 
tố với tổng phương sai giải thích được khi nhóm 
nhân tố được rút ra là 61,959% (>50%). 
Thứ tư, kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết 
nghiên cứu, các thành phần: (i) Cam kết của lãnh 
đạo cấp cao; (ii) Làm việc nhóm; (iii) Đào tạo và 
giáo dục về SPC; (iv) Vai trò của bộ phận chất 
lượng; (v) Triển khai thực hiện SPC; (vi) Lưu trữ dữ 
liệu, đều được chấp nhận. Bên cạnh đó yếu tố Tập 
trung vào quá trình có mức ý nghĩa thống kê biến 
Sig. là 0,121>5% do vậy loại bỏ.u 
Tài liệu tham khảo: 
1. Antony, J. (2000), Ten key ingredients for 
making SPC successful in organisations, Measuring 
Business Excellence, 4(4), 7-10. 
2. Antony, J., & Taner, T. (2003), A conceptual 
framework for the effective implementation of statis-
Sè 130/201926
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
tical process control, Business Process Management 
Journal, số 9(tập 4), tr 473-489. 
3. Deleryd, M., Deltin, J., & Klefsjö, B. (1999), 
Critical Factors for Successful Implementation of 
Process Capability Studies, Quality Management 
Journal, 6(1), pp 40-59. 
4. Does, R. J., Schippers, J. W., & Trip, A. 
(1997), A framework for implementation of statisti-
cal process control, The International Journal of 
Quality Science, 2(3), 181-198. 
5. Evans, J. R., & Mahanti, R. (2012), Critical 
success factors for implementing statistical process 
control in the software industry, An International 
Journal, số 19(tập 3), tr 374-394. 
6. Evans, J. R., & Mahanti, R. (2012), Critical 
success factors for implementing statistical process 
control in the software industry, An International 
Journal, 19(3), 374-394. 
7. Gordon, M. E., Philpot, J. W., Bounds, G. M., 
& Long, W. S. (1994), Factors associated with the 
success of the implementation of statistical process 
control. The Journal of High Technology 
Management Research, số 5(tập 1), tr 101-121. 
8. Grigg, N. P. (2004), An empirical investiga-
tion of the use of statistical process control and 
improvement methodologies within food and drinks 
manufacturing facilities in the UK, Glasgow: 
University of Strathclyde. 
9. Harris, C. R., & Yit, W. (1994), Successfully 
Implementing Statistical Process Control in 
Integrated Steel Companies, Institute for Operations 
Research and the Management Sciences, số 24(tập 
5), tr 49-58. 
10. Phyanthamilkumaran, S. Z., & Fernando, Y. 
(2008), The role of cultural change in the relationship 
between critical factors with the success of Statistical 
Process Control (SPC) projects, Proceedings of 
Annual London Conference on Money, Economy and 
Management, 3, pp. pp 1-11. London. 
11. Robinson, T. L., Audibert, R. L., & Zenda, W. 
(2000), Statistical Process Control: It's a Tool, Not 
a Cult, Manufacturing Engineering, số 124(tập 3), tr 
104-117. 
12. Rohani, J. M., Mohd, S. r., & Mohamad, I. 
(2009), The relationship between statistical process 
control critical success factors and performance: A 
structural equation modeling approach., Số 8, pp. tr 
1352-1356. 
13. Rungasamy, S., Antony, J., & Ghosh, S. 
(2002), Critical success factors for SPC implemen-
tation in UK small and medium enterprises: some 
key findings from a survey, The TQM Magazine, số 
14(tập 4), tr 217-224. 
14. Rungasamy, S., Antony, J., & Ghosh, S. 
(2002), Critical success factors for SPC implemen-
tation in UK small and medium enterprises: some 
key findings from a survey, The TQM Magazine, 
14(4), 217-224. 
15. Rungtusanatham, M., Anderson, J. C., & 
Dooley, K. J. (1997), Conceptualizing 
Organizational Implementation and Practice of 
Statistical Process Control, Journal of quality man-
agement, 2(1), pp 113-137. 
16. Rungtusanatham, M., Anderson, J. C., & 
Dooley, K. J. (1999), Towards measuring the “SPC 
implementation/practice” construct: Some evidence 
of measurement quality, International Journal of 
Quality & Reliability Management, 16(4), 301-329. 
17. Sharma, R., & Manjeet, K. (2014), Attaining 
competitive positioning through SPC–an experi-
mental investigation from SME, Measuring 
Business Excellence, 18(4), 86-103. 
18. Xie, M., & Goh, T. N. (1999), Statistical 
techniques for quality, The TQM Magazine, số 
11(tập 4), tr 238-242. 
19. Xie, M., & Goh, T. N. (1999), Statistical 
techniques for quality, The TQM Magazine, 11(4), 
238-242. 
Summary 
Statistic process control (SPC) method is the use 
of statistical tools to monitor, manage and improve 
the production process. The objective of the paper is 
to study the elements of successful implementation 
of SPC in small and medium-sized mechanical man-
ufacturing enterprises in Vietnam. From the 
research of 272 enterprises, the results have shown 
06 factors that make up the success (soft quality) of 
each SPC program in enterprises, including: (i) 
Senior Leadership commitment; (ii) Group work; 
(iii) SPC Training and education; (iv) The role of the 
quality department; (v) SPC Implementing; (vi) 
Data storage. At the same time, the study suggests 
management solutions to successfully implement 
SPC in Vietnamese enterprises. 
27Sè 130/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_toi_ap_dung_thanh_cong_spc_nghien_cuu_t.pdf