Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Ngành Ngân hàng có vai trò trung gian đặc biệt thể hiện qua việc hỗ trợ
tài chính cho các ngành khác nhau trong nền kinh tế. Vì vậy, nếu kết hợp
tiêu chuẩn xanh vào các quyết định cho vay của mình, hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) không những thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn giúp
xây dựng một thế giới xanh và sạch hơn. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm
tìm ra những yếu tố có khả năng thúc đẩy một ngân hàng áp dụng các hoạt
động ngân hàng xanh. Tác giả tiến hành khảo sát 500 nhân viên thuộc 31
NHTM Việt Nam từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2018. Bằng cách sử dụng
phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi quy, kết quả cho thấy 4
yếu tố bao gồm: Áp lực từ các bên có liên quan, các lợi ích về kinh tế, sự
quan tâm đến môi trường, các yếu tố về chính sách và pháp lý có ảnh hưởng
chính đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các NHTM Việt Nam. Từ kết
quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao việc áp
dụng các hoạt động ngân hàng xanh của các NHTM Việt Nam.
Từ khóa: các yếu tố, áp dụng ngân hàng xanh, ngân hàng thương mại Việt Nam
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
1 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 208- Tháng 9. 2019 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Nguyễn Thị Lệ Huyền Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại học Tài chính- Kế toán Ngày nhận: 16/02/2019 Ngày nhận bản sửa: 14/03/2019 Ngày duyệt đăng: 25/03/2019 Ngành Ngân hàng có vai trò trung gian đặc biệt thể hiện qua việc hỗ trợ tài chính cho các ngành khác nhau trong nền kinh tế. Vì vậy, nếu kết hợp tiêu chuẩn xanh vào các quyết định cho vay của mình, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) không những thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn giúp xây dựng một thế giới xanh và sạch hơn. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tìm ra những yếu tố có khả năng thúc đẩy một ngân hàng áp dụng các hoạt động ngân hàng xanh. Tác giả tiến hành khảo sát 500 nhân viên thuộc 31 NHTM Việt Nam từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2018. Bằng cách sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi quy, kết quả cho thấy 4 yếu tố bao gồm: Áp lực từ các bên có liên quan, các lợi ích về kinh tế, sự quan tâm đến môi trường, các yếu tố về chính sách và pháp lý có ảnh hưởng chính đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các NHTM Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao việc áp dụng các hoạt động ngân hàng xanh của các NHTM Việt Nam. Từ khóa: các yếu tố, áp dụng ngân hàng xanh, ngân hàng thương mại Việt Nam Factors affecting the application of green banking in Vietnamese commercial banks Abstract: Banking sector has a special intermediary role, expressed through financial support for various industries in the economy. Therefore, if combining green standards with its lending decisions, the commercial banks system not only promotes economic development but also helps build a cleaner and greener world. The objective of this study is to find out the possible factors that motivate a bank to apply green banking activities. The author conducted a survey of 500 employees of 31 Vietnamese commercial banks from August to October 2018. By using EFA exploratory factor analysis and regression model, the results showed 4 factors including: pressure from stakeholders, economic benefits, environmental concerns, policy and legal factors that have a major impact on the application of green banking in Vietnamese commercial banks. From the research results, the author made some recommendations to improve the willingness to implement green banking activities of Vietnamese commercial banks. Keywords: factors, application of green banking, Vietnamese commercial banks. Huyen Thi Le Nguyen, MEc. Email: nguyenthilehuyen@tckt.edu.vn Banking and Finance Department, University of Finance and Accoutancy Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 20192 1. Giới thiệu Môi trường xanh đang trở thành mục tiêu quan trọng hàng đầu khi mà khắp mọi nơi trên thế giới đều đang kêu gọi bảo vệ môi trường nhằm hướng đến phát triển bền vững. Các quốc gia đang theo đuổi cuộc cách mạng xanh, theo đó, phát triển các ngành nghề kinh tế chỉ được khuyến khích khi không gây ra hậu quả tiêu cực đối với môi trường. Trong tiến trình đó, xanh hóa hệ thống các tổ chức tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng vì đây là nguồn tài trợ chính để đầu tư phát triển các dự án thuộc mọi ngành nghề kinh tế. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ Việt Nam đang cố gắng xây dựng và thực hiện những chiến lược khác nhau để tìm ra giải pháp tốt nhất nhằm tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường. Ngày 7/8/2018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã chính thức phê duyệt Đề án phát triển Ngân hàng xanh tại Việt Nam, bao hàm mục tiêu và giải pháp trong hoạt động quản lý nhà nước của NHNN và hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng (TCTD) nhằm tăng cường nhận thức và trách nhiệm của hệ thống ngân hàng đối với việc bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu; góp phần từng bước xanh hóa hoạt động ngân hàng, tích cực thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Trên thực tế, đã có nhiều nghiên cứu khẳng định ngân hàng xanh là sự phát triển tất yếu của các ngân hàng trong tương lai, khi nhận thức về môi trường, xã hội dân sự, sự biến đổi khí hậu... của dân chúng ngày càng cao, tạo áp lực cho các ngân hàng phải thực hiện chiến lược xanh hóa (Syed Samar Hasnain và cộng sự, 2018). Tuy nhiên, sự chủ động của các ngân hàng nói chung và các NHTM Việt Nam nói riêng đối với việc “xanh hóa” chưa thật sự cao, nhiều ngân hàng chỉ thực hiện những biện pháp đối phó nhằm tránh hậu quả tiêu cực thay vì hi sinh cho những chiến lược phát triển bền vững và lâu dài. Như vậy, để thực hiện hiệu quả chiến lược xanh hóa, câu hỏi đặt ra là: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh của các NHTM Việt Nam hiện nay? Hiểu được những yếu tố này sẽ là cơ sở đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao tính chủ động, tích cực của hệ thống ngân hàng để mang đến một khu vực tài chính xanh làm tiền đề cho phát triển kinh tế bền vững. 2. Tổng quan về ngân hàng xanh 2.1. Khái niệm ngân hàng xanh Ngày nay, xuất phát từ sự quan tâm ngày càng cao của xã hội về các vấn đề môi trường, tất cả các tổ chức đều đang đứng trước tiến trình “xanh hóa”. Đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, các NHTM bước đầu triển khai các hoạt động ngân hàng xanh nhằm bảo vệ môi trường và giảm lượng phát thải cacbon. Có 2 hướng tiếp cận về ngân hàng xanh: Thứ nhất, ngân hàng xanh tập trung vào việc chuyển đổi xanh hoạt động nội bộ của ngân hàng. Nghĩa là các ngân hàng áp dụng các biện pháp thích hợp để tận dụng năng lượng tái tạo, tự động hóa và các biện pháp khác để giảm thiểu lượng khí thải cacbon từ các hoạt động ngân hàng; Thứ hai, ngân hàng xanh thể hiện qua việc các ngân hàng áp dụng các tiêu chuẩn môi trường vào lĩnh vực tín dụng thông qua việc đo lường rủi ro môi trường của từng dự án trước khi đưa ra quyết định cho vay, đồng thời, có chính sách hỗ trợ đặc biệt đối với những NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3 dự án “xanh” (Deepa và Karpagam, 2018). Xuất phát từ cách kết hợp các tiêu chuẩn xanh vào lĩnh vực ngân hàng, Hiệp hội Ngân hàng Ấn Độ (IBA, 2014) cho rằng “ngân hàng xanh giống như một ngân hàng bình thường nhưng xem xét tất cả các yếu tố xã hội và môi trường, sinh thái với mục đích bảo vệ môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên”. Viện Nghiên cứu và Phát triển về Khoa học và Ngân hàng (IDRBT) được thành lập bởi Ngân hàng Dự trữ Ấn độ (RBI, 2013) đưa ra một định nghĩa rộng hơn về ngân hàng xanh, theo đó: “Ngân hàng xanh là một thuật ngữ chung chỉ các hoạt động và các nguyên tắc giúp cho các ngân hàng trở nên bền vững về kinh tế, môi trường và các khía cạnh xã hội. Mục đích của ngân hàng xanh nhằm sử dụng tiến bộ công nghệ và cơ sở vật chất hiện đại để mang lại hiệu quả cao nhất có thể, với tác động bằng không hoặc tối thiểu đến môi trường”. Trong bài nghiên cứu này, ngân hàng xanh được hiểu là bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng hướng đến phát triển bền vững thông qua việc giảm lượng phát thải cacbon bên trong ngân hàng và tài trợ cho các dự án đáp ứng được tiêu chuẩn xanh. 2.2. Các nghiên cứu trước đây Gần đây chúng ta thường xuyên được nghe thấy những thuật ngữ như: phát triển bền vững, kinh tế xanh, tiêu dùng xanh trong đó có cả “ngân hàng xanh”. Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED), “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Smith, Rees và Gareth 1998). Trong đó, ngân hàng xanh được coi là một trong những công cụ để đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Do đó, các nhóm bảo vệ môi trường trên thế giới luôn cố gắng thúc đẩy cộng đồng tài chính thực hiện nghiêm túc các chính sách về ngân hàng xanh. Nghiên cứu của Nigamananda Biswas (2011) về cách tiếp cận ngân hàng xanh bền vững kết luận rằng, mặc dù ngân hàng xanh chưa phải là lý do chính trong việc lựa Bảng 1. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh Tác giả Mục tiêu nghiên cứu Biến độc lập Dhamayanthi Arumugam and Teresa Chirute (2018) Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các NHTM ở Malaysia Lợi ích môi trường, áp lực từ các bên có liên quan, hướng dẫn chính sách, yếu tố kinh tế, nhu cầu vay Heim, G. and Zenklusen, O. (2005) Các lựa chọn chiến lược cho một tổ chức tài chính khi thực hiện mục tiêu phát triển bền vững Nhu cầu của khách hàng, nhận thức của ngân hàng về môi trường, tiết kiệm chi phí Hartmann; Ibá-ez; và Sainz (2005) Kiểm tra tác động của thương hiệu xanh đối với nhận thức của khách hàng về thương hiệu Định vị thương hiệu xanh về chức năng và cảm xúc khác biệt Sabrin Sultana and Md. Jakir Hasan Talukder (2015) Đo lường các yếu tố gây trở ngại trong việc phát triển ngân hàng xanh ở Bangladesh Điều tiết chiến lược, hoạt động kinh doanh, yếu tố môi trường, yếu tố pháp lý Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 20194 chọn TCTD của khách hàng nhưng nhu cầu của khách hàng và nhận thức về môi trường ngày càng tốt hơn đang khiến một số tổ chức tài chính trở nên “xanh” hơn. Theo nghiên cứu của Heim và Zenklusen (2005) về các lựa chọn chiến lược cho một tổ chức tài chính khi thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhóm tác giả nhận định rằng ngoài yếu tố nhu cầu của khách hàng và nhận thức của ngân hàng về môi trường thì tiết kiệm chi phí là một yếu tố quan trọng quyết định đến việc áp dụng ngân hàng xanh của các ngân hàng. Cùng quan điểm trên, Jeucken (2001) cũng cho rằng ngân hàng xanh sẽ giảm thiểu rủi ro, giúp quản lý môi trường hiệu quả và gia tăng lợi nhuận hoạt động. Ở khía cạnh khác, nhóm tác giả Hartmann; Ibáñez; và Sainz (2005) đã tìm kiếm mối liên hệ giữa ngân hàng xanh và thương hiệu xanh bằng cách kiểm tra tác động của thương hiệu xanh đối với nhận thức của khách hàng về thương hiệu. Kết quả cho thấy một chiến lược định vị xanh nếu được triển khai tốt sẽ dẫn đến nhận thức tốt hơn về thương hiệu của một ngân hàng. Có thể thấy các nghiên cứu trên đã đưa ra nhận định về những yếu tố tác động đến ngân hàng trong quyết định triển khai chiến lược “xanh hóa” của mình, bao gồm: Áp lực từ các nhóm bảo vệ môi trường, nhu cầu của khách hàng, nhận thức về môi trường, tiết kiệm chi phí, thương hiệu xanh Tại Việt Nam, những nghiên cứu về ngân hàng xanh có thể kể đến như: Huân (2014) nghiên cứu những kinh nghiệm quốc tế về ngân hàng xanh và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, tác giả nhận định rằng có khá ít tổ chức tài chính tại Việt Nam đi tiên phong trong việc thực hiện ngân hàng xanh. Nghiên cứu của Tú và Hảo (2016) về phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam cho rằng “ngân hàng xanh sẽ là nguồn lực quan trọng để thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh đến năm 2020” và đưa ra một số gợi ý chính sách trên cơ sở thực trạng phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam hiện nay và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. Nhìn chung, các tác giả đều đề cao vai trò của ngân hàng xanh trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế bền vững dài hạn cũng như nhận thấy được những bất cập trong công tác xanh hóa hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu phân tích cụ thể những yếu tố nào tác động đến các ngân hàng khi ra quyết định về việc “xanh” hay “chưa xanh” của mình. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà đề tài đề cập đến. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh của các NHTM Việt Nam. Cụ thể, dựa trên kết quả phỏng vấn sơ bộ và các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất tìm hiểu vai trò của 5 yếu tố: (i) Áp lực từ các bên có liên quan (Dhamayanthi et al, 2018), (ii) lợi ích tiềm năng (Dhamayanthi et al, 2018; Heim, G. et al, 2005), (iii) sự quan tâm đến môi trường (Sabrin Sultana, 2015), (iv) giảm thiểu rủi ro và (v) nâng cao thương hiệu (Hartmann et al, 2005) đến việc thực hiện chiến lược ngân hàng xanh của ngân hàng. Trong đó, yếu tố giảm thiểu rủi ro được tác giả thêm vào với nhận định ban đầu rằng việc áp dụng ngân hàng xanh sẽ giúp các ngân hàng tránh được các rủi ro khi cấp tín dụng. Yếu tố này cũng được chấp nhận qua phỏng vấn sơ bộ. NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5 4. Mô hình nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa ngân hàng xanh và 5 biến độc lập (Hình 1). 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Lấy mẫu và thu thập dữ liệu Trước khi sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu, tác giả thực hiện phỏng vấn sơ bộ và khảo sát thí điểm tại một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Bảng câu hỏi được thiết lập sau khi phỏng vấn sơ bộ và được sửa đổi, bổ sung dựa trên kết quả khảo sát thí điểm. Thang đo Likert được sử dụng để mã hóa dữ liệu với 1 điểm là điểm tối thiểu (không đồng ý) và 5 điểm là điểm tối đa (hoàn toàn đồng ý). 500 bảng câu hỏi chính thức được gửi đến các nhân viên ngân hàng làm việc tại 31 NHTM Việt Nam vào tháng 9/2018, trong đó có 452 bảng câu hỏi được phản hồi. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng được sử dụng để tiến hành khảo sát. Tiêu thức quan tâm hoạt động ngân hàng xanh của các ngân hàng được sử dụng nhằm phân tầng hệ thống NHTM Việt Nam. Việc phân tầng này được thực hiện dựa trên các dữ liệu thứ cấp về các hoạt động ngân hàng xanh hiện có ở mỗi NHTM. Cụ thể, 31 ngân hàng được phân làm 5 tầng với các mức độ triển khai các hoạt động xanh từ thấp đến cao. Sau đó, ở mỗi tầng, tác giả chọn mẫu dựa trên phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Cách chọn mẫu này có số thống kê với độ chính xác cao hơn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Với 31 NHTM Việt Nam được lựa chọn, tác giả phân làm 5 tầng và chọn 100 mẫu từ mỗi tầng, tổng cộng 500 mẫu. 5.2. Phương pháp phân tích Thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp và các nghiên cứu trước đây, tác giả đã xác định một số biến ban đầu được coi là có ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động xanh của các ngân hàng. Sau đó, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh của các NHTM Việt Nam. Cuối cùng, tác Áp lực từ các bên có liên quan Lợi ích tiềm năng Nâng cao thương hiệu Giảm thiểu rủi ro Sự quan tâm đến môi trường Áp dụng Ngân hàng xanh Nguồn: Tác giả đề xuất dựa trên kết quả phỏng vấn sơ bộ và các ... 4 PRO2 Giảm chi phí tiện ích (điện, nước...) .529 PRO1 Giảm chi phí giao dịch khi không sử dụng giấy tờ .506 ENV1 Sử dụng hiệu quả năng lượng quốc gia .732 ENV2 Cải thiện tình trạng nóng lên toàn cầu .714 RIS1 Tránh những rủi ro pháp lý liên quan đến khách hàng .842 PRE4 Chính sách của chính phủ .603 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 22.0 Bảng 6. Đặt tên lại nhân tố và các biến đo lường Factor Factor importance (% variance explained) Loading Variables included in the factor F1 Áp lực từ các bên có liên quan .612 Áp lực từ các tổ chức bảo vệ môi trường .725 Áp lực từ các tổ chức quốc tế .709 Nhu cầu của khách hàng về tín dụng xanh F2 Các lợi ích về kinh tế .506 Giảm chi phí giao dịch khi không sử dụng giấy tờ .529 Giảm chi phí tiện ích (điện, nước...) .843 Gia tăng lợi nhuận hoạt động .687 Nâng cao hình ảnh thương hiệu .631 Hiệu quả lao động của nhân viên .894 Giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay xanh F3 Sự quan tâm đến môi trường .732 Sử dụng hiệu quả năng lượng quốc gia .714 Cải thiện tình trạng nóng lên toàn cầu F4 Các yếu tố về chính sách và pháp lý .842 Tránh những rủi ro pháp lý liên quan đến khách hàng .603 Chính sách của Chính phủ Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 22.0 Bảng 7. Kết quả phân tích hồi quy Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .845a .723 .781 .69229 ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 296.941 10 43.912 75.735 .000a Residual 95.462 442 .537 Total 392.403 452 NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 9 6.3. Tổng biến thiên Tất cả các biến đo lường đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0,5 cho thấy phân tích nhân tố EFA có ý nghĩa thực tiễn. Từ ma trận xoay nhân tố ở trên, tác giả rút trích được 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định thực hiện hoạt động ngân hàng xanh của NHTM. Ngoài nhân tố sự quan tâm đến môi trường, một số biến quan sát của các nhân tố còn lại nhóm lại với nhau tạo ra các nhân tố mới. Tình trạng này có thể giải thích do sự tương đồng giá trị của các biến quan sát trong các nhóm khác nhau. Các nhân tố được đặt tên lại, thể hiện ở Bảng 6. 6.4. Phân tích hồi quy Tác giả thực hiện phân tích hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: Áp lực từ các bên có liên quan, các lợi ích về kinh tế, sự quan tâm đến môi trường, các yếu tố về chính sách và pháp lý đến việc áp dụng ngân hàng xanh của các NHTM Việt Nam. Kết quả phân tích hồi quy tại Bảng 7. Bảng Model Summary cho thấy R2 đã hiệu chỉnh là .781 cho biết 78,1% sự thay đổi của việc áp dụng ngân hàng xanh được giải thích bởi các biến độc lập của mô hình. Giá trị Sig.=0.000 < 0.01 nên hệ số hồi quy của các biến độc lập khác 0, nghĩa là các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với độ tin cậy 99%. Kết quả Coefficients ở Bảng 7 cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các nhân tố đều nhỏ hơn 10, vì vậy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, các biến độc lập không có tương quan với nhau. Mức ý nghĩa Sig. <0.05 cho thấy tất cả các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê. Thứ tự ảnh hưởng của các biến xếp theo hệ số Beta được chuẩn hóa là: F1, F4, F3 và F2. Các biến độc lập đều có tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc. Như vậy, có thể kết luận rằng áp lực từ các bên có liên quan, các lợi ích về kinh tế, sự quan tâm đến môi trường và các yếu tố về chính sách và pháp lý tỷ lệ thuận với việc áp dụng ngân hàng xanh của các NHTM Việt Nam. Kết quả kiểm định cho thấy các nhân tố F1 và F4 có ảnh hưởng cao đến việc áp dụng ngân hàng xanh của các NHTM với hệ số beta lần lược là 0,451 và 0,324. Điều này cho thấy các ngân hàng đánh giá cao việc áp dụng ngân hàng xanh trong việc Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients T Sig. Collinearity Statistic B Std.Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) -.157 .203 -.745 .000 .378 1.786 F1 .451 .028 .451 2.343 .001 .467 1.872 F2 .206 .074 .206 2.612 .000 .761 2.129 F3 .215 .032 .215 .658 .000 .366 1.092 F4 .324 .065 .324 1.231 .000 .478 2.918 a. Dependent Variable: APP Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 22.0 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 201910 giúp giảm thiểu các rủi ro về pháp lý, tuân thủ theo các chính sách của Nhà nước và tránh áp lực từ các bên có liên quan. Nhân tố F2 có ảnh hưởng thấp nhất với hệ số beta bằng 0,206 cho thấy mặc dù việc áp dụng ngân hàng xanh mang lại lợi nhuận nhờ tiết kiệm chi phí nhưng đây không phải lý do duy nhất khiến các ngân hàng chú trọng xanh hóa hoạt động của mình mà còn nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu của ngân hàng trên thị trường, đặc biệt là với đối tượng khách hàng có ý thức về môi trường. Ngoài ra, sự quan tâm đến môi trường cũng chính là một trong những lý do quan trọng khiến các ngân hàng áp dụng ngân hàng xanh. 7. Kết luận và khuyến nghị Kết quả mô hình nghiên cứu xác định có 4 yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh của các NHTM Việt Nam theo thứ tự mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp, bao gồm: Áp lực từ các bên có liên quan, các yếu tố về chính sách và pháp lý, sự quan tâm đến môi trường, các lợi ích về kinh tế. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Dhamayanthi Arumugam and Teresa Chirute (2018) và Sabrin Sultana and Md. Jakir Hasan Talukder (2015) về việc áp dụng ngân hàng xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp đối với hệ thống NHTM Việt Nam, khi việc áp dụng ngân hàng xanh còn đang trong giai đoạn khởi đầu, chưa mang lại những lợi ích rõ ràng về mặt kinh tế. Trong khi đó, áp lực từ các bên có liên quan và các yếu tố về chính sách và pháp lý luôn là những yếu tố tác động mạnh mẽ đến các NHTM trong điều kiện hiện nay- khi mục tiêu bảo vệ môi trường được đặt lên hàng đầu trong các chương trình hành động của mỗi quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới. Nghiên cứu đã xác định được các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của nó đến việc áp dụng ngân hàng xanh của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là chỉ xem xét việc áp dụng ngân hàng xanh đứng trên góc độ ngân hàng- là người cung cấp dịch vụ. Như vậy, nếu đứng trên góc độ khách hàng- người sử dụng dịch vụ thì việc áp dụng ngân hàng xanh sẽ có ý nghĩa như thế nào? Hướng nghiên cứu này sẽ được tác giả thực hiện ở các bài nghiên cứu tiếp theo. Những năm gần đây, Việt Nam là một trong số những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của vấn đề ô nhiễm môi trường toàn cầu. Với vai trò gián tiếp bảo vệ môi trường thông qua việc hạn chế các hoạt động ô nhiễm môi trường, cho vay các dự án thân thiện với môi trường, hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực gây ô nhiễm môi trường, có thể nói ngân hàng xanh là mắt xích quan trọng nhằm chống lại ô nhiễm trong nội bộ quốc gia và khu vực, đồng thời hướng tới một khái niệm rộng hơn là phát triển bền vững. Nghiên cứu này cho thấy các ngân hàng đang tiếp cận ngân hàng xanh vì một số các nguyên nhân khác nhau. Ngày càng nhiều ngân hàng đưa tiêu chuẩn “xanh” vào hoạt động kinh doanh của mình. Các ngân hàng nhận ra rằng ngân hàng xanh không những không làm giảm thiểu lợi nhuận mà còn giúp ngân hàng giảm các chi phí hoạt động và giảm rủi ro. Ngoài ra, các hoạt động xanh của ngân hàng còn giúp tăng giá trị thương hiệu của ngân hàng trong mắt khách hàng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số gợi ý được đưa ra nhằm thúc đẩy tiến trình xanh hóa hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới: 7.1. Đối với Chính phủ NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 11 Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố về chính sách và pháp lý có ảnh hưởng cao đến việc áp dụng ngân hàng xanh của ngân hàng, trong đó bao gồm các chính sách của Chính phủ, thể hiện vai trò quan trọng của Chính phủ trong việc hỗ trợ phát triển ngân hàng xanh. Vì vậy Chính phủ cần có các chính sách thích hợp về thuế, phí, lệ phí để một mặt hỗ trợ các ngân hàng trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ xanh; mặt khác, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án thân thiện với môi trường. Ngoài ra, Chính phủ cũng cần nâng cao nhận thức của khách hàng về ngân hàng xanh, từ đó hướng khách hàng đến việc lựa chọn những ngân hàng có tiêu chuẩn “xanh” cao hơn. 7.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Theo kết quả nghiên cứu, yếu tố các lợi ích về kinh tế là một trong những lý do dẫn đến việc áp dụng ngân hàng xanh của các NHTM. Vì vậy, NHNN cần nâng cao nhận thức của các NHTM về ngân hàng xanh, bắt đầu bằng việc nâng cao nhận thức của các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo cấp cao của các ngân hàng để từ đó họ có kế hoạch chi tiết, cụ thể nhằm thiết lập chiến lược phát triển xanh ở từng cấp độ phù hợp với từng ngân hàng. Ngoài ra, với vai trò là trung tâm điều hành của hệ thống ngân hàng, NHNN cần ban hành các chính sách, quy định cụ thể nhằm hướng dẫn các NHTM thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường, đặc biệt là thông qua việc triển khai hoạt động ngân hàng xanh. 7.3. Đối với các ngân hàng thương mại Các NHTM nên xem ngân hàng xanh như Tài liệu tham khảo 1. Biswas, N. (2011). ‘Sustainable Green Banking Approach: The Need of the Hour’, Business Spectrum, Volume-I, No.-1, January -- June 2011. 2. Dhamayanthi Arumugam and Teresa Chirute (2018). “Factors determining the adoption of green banking amongst commercial banks in Malaysia”, Electronic Journal of Business & Management 2 (2018) 50 – 62. 3. Hartmann, P., Ibáñez, V.A. and Sainz, F.J.F. (2005). ‘Green branding effects on attitude: Functional versus emotional positioning strategies’, Marketing Intelligence & Planning,Vol.23, No. 1, PP. 9–29. 4. Heim, G. and Zenklusen, O. (2005). ‘Sustainable Finance: Strategy Options for Development Financing Institutions’ Eco: Fact, Stampfenbachstrass, Zurich, 2005. 5. Hồ Ngọc Tú và Nguyễn Mai Hảo (2016). “Phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam: Kinh nghiệm quốc tế và một số gợi ý”, Viện chiến lược và chính sách tài chính. 6. IDRBT (2013). Green banking for Indian banking sector. Indian Institute for Development and Research in Banking Technology. 7. Indian Banks’ Association (2014). Green Banking Innovations. Retrieved from The Indian Banks’ Association: 8. Jeucken, M. (2001). ‘Sustainable Finance and Banking, The finance Sector and The Future of the Planet’, London, Earthscan. 9. Nguyễn Hữu Huân (2014). “Xây dựng ngân hàng xanh tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 14(24). 10. Nigamananda Biswas (2011). “Sustainable Green Banking Approach: The Need of the Hour”, Business Spectrum, Volume-I, No.-1, January -- June 2011. 11. P Deepa and Dr. CR Karpagam (2018). “A study on customer’s awareness on green banking in selected public and private sector banks with reference to Tirupur”, International Journal of Advanced Research and Development, Volume 3; Issue 1; January 2018; Page No. 58-63. 12. Sabrin Sultana and Md. Jakir Hasan Talukder (2015). “A Study on Determining Factors of Obstacles to Develop Green Banking in Bangladesh”. 13. Smith, Rees, and Gareth (1998). Economic Development (2nd edition). Basingstoke: Macmillan. ISBN 0-333- 72228-0. 14. Syed Samar Hasnain et al (2018). “Concept paper on green banking”, State Bank of Pakistan. xem tiếp trang 23 ThS. NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 23 động của các cuộc khủng hoảng nợ ở Mỹ và Hy Lạp. Ở Việt Nam, mua bán nợ xấu mới bắt đầu hình thành từ năm 1999 theo Quyết định số 140/1999/QĐ-NHNN14 ngày 19/4/1999 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế mua bán nợ của các TCTD. Qua quá trình phát triển, cơ chế mua bán nợ xấu ngày càng được hoàn Tài liệu tham khảo 1. Công ty Mua bán nợ Việt Nam (DATC), Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2012-2018, tại www.datc.vn 2. Công ty Quản lý tài sản (VAMC), Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2012-2018, tại www.sbvamc.vn 3. Công ty Quản lý tài sản (VAMC), Báo cáo tài chính các năm 2014-2017 4. TS. Nguyễn Tiến Đông, Chủ tịch Hội đồng thành viên VAMC (2018), “Nhìn lại 5 năm phát triển của VAMC”, tại https://sbvamc.vn/index.php?f=news&do=detail&id=1172 5. PGS.TS. Hoàng Trần Hậu, Giám đốc trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính, PGS.TS. Vũ Sỹ Cường, Học viện Tài chính, “Thị trường mua bán nợ- thực trạng và triển vọng phát triển ở Việt Nam”, tại chi-tiet/369/chuyen-de-24-thi-truong-mua-ban-no-thuc-trang-va-trien-vong-phat-trien-o-viet-nam.html 6. Đào Duy Huân (2013), Hiện trạng thị trường mua bán nợ Việt Nam và chính sách phát triển, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 8(18) 7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2012-2018, tại 8. Quốc hội (2017), Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD 9. PGS. TS. Kiều Hữu Thiện (2015), “Thực trạng hoạt động của VAMC và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí ngân hàng, Số 2 10. VAMC tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2019, 11. https://vietstock.vn/2018/08/vi-sao-cac-ngan-hang-muon-mua-lai-no-xau-da-ban-cho-vamc-757-625993.htm thiện, thể hiện rõ vai trò của mình trong quá trình hoạt động kinh doanh của các TCTD, tạo điều kiện cho các TCTD cơ cấu lại nợ, sử dụng vốn an toàn, hiệu quả, góp phần khơi thông dòng vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế- xã hội ■ một chiến lược phát triển cho toàn bộ hoạt động của mình. Tuy nhiên, để triển khai các sản phẩm, dịch vụ xanh đòi hỏi các nhân viên ngân hàng phải có khả năng kiểm tra, đánh giá, phân tích các tác động về môi trường của các dự án. Vì vậy, để thực hiện các biện pháp xanh hóa hoạt động nội bộ, khuyến khích tài trợ các dự án xanh các ngân hàng cần chú trọng nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên, tạo nền tảng để phát triển xanh và bền vững. 7.4. Đối với các bên có liên quan Theo kinh nghiệm quốc tế cũng như kết quả nghiên cứu, các bên liên quan khác nhau như các tổ chức bảo vệ môi trường, tổ chức quốc tế, khách hàng có ảnh hưởng đáng kể đến ngân hàng khi áp dụng tiếp theo trang 11 ngân hàng xanh. Chính vì vậy, các tổ chức này cần thường xuyên tuyên truyền, phát động những chiến dịch bảo vệ môi trường nhằm gây áp lực lên các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính nói chung và hệ thống NHTM nói riêng, gia tăng nhận thức về tầm quan trọng của môi trường trong phát triển bền vững. Đối với khách hàng, để tạo nên một môi trường sống lành mạnh và an toàn, khách hàng nên từng bước thay đổi thói quen tiêu dùng của mình, ưu tiên các hàng hóa và sản phẩm “xanh”, từ đó tạo áp lực lên nhà sản xuất, buộc họ phải thực hiện các dự án “xanh”. Đồng thời, nhận thức của khách hàng nâng cao sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn thương hiệu ngân hàng dựa trên tiêu chuẩn “xanh”, từ đó thúc đẩy các ngân hàng xanh hóa các hoạt động của mình. ■
File đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_viec_ap_dung_ngan_hang_xanh_tai_cac.pdf