Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương

mại cổ phần Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là 23 ngân hàng thương mại trong giai đoạn

2009- 2018, sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm

toán của các ngân hàng. Phân tích hồi quy theo GLS cho thấy khả năng sinh lời, hiệu

quả hoạt động, thu nhập ngoài lãi cận biên và niêm yết cổ phiếu ảnh hưởng cùng chiều

đến thanh khoản. Trong khi đó tăng trưởng tín dụng, lượng tiền gửi của khách hàng,

quy mô ngân hàng, chất lượng tài sản, quản lý tài sản ảnh hưởng ngược chiều đến thanh

khoản. Ngoài ra, thanh khoản còn được giải thích bởi quan hệ bổ sung của tăng trưởng

tín dụng và lượng tiền gửi của khách hàng. Dựa vào kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra

các gợi ý, khuyến nghị nhằm duy trì và gia tăng thanh khoản cho các ngân hàng.

Từ khóa: thanh khoản, các yếu tố ảnh hưởng, ngân hàng thương mại.

pdf 13 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
38
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 220- Tháng 9. 2020
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của 
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Lê Hoàng Vinh
Trường Đại học Kinh tế- Luật, Đại học Quốc gia 
Trần Phi Dũng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
Việt Nam- Chi nhánh Tuy An, tỉnh Phú Yên
Ngày nhận: 24/12/2019 
Ngày nhận bản sửa: 15/01/2020 
Ngày duyệt đăng: 05/02/2020
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương 
mại cổ phần Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là 23 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 
2009- 2018, sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm 
toán của các ngân hàng. Phân tích hồi quy theo GLS cho thấy khả năng sinh lời, hiệu 
quả hoạt động, thu nhập ngoài lãi cận biên và niêm yết cổ phiếu ảnh hưởng cùng chiều 
đến thanh khoản. Trong khi đó tăng trưởng tín dụng, lượng tiền gửi của khách hàng, 
quy mô ngân hàng, chất lượng tài sản, quản lý tài sản ảnh hưởng ngược chiều đến thanh 
khoản. Ngoài ra, thanh khoản còn được giải thích bởi quan hệ bổ sung của tăng trưởng 
tín dụng và lượng tiền gửi của khách hàng. Dựa vào kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra 
các gợi ý, khuyến nghị nhằm duy trì và gia tăng thanh khoản cho các ngân hàng.
Từ khóa: thanh khoản, các yếu tố ảnh hưởng, ngân hàng thương mại.
Factors affecting liquidity of Vietnam joint stock commercial banks 
Abstract: This paper studies factors affecting the liquidity of Vietnam joint stock commercial banks. 
Research data is collected from audited financial statements of 23 commercial banks in the period 
of 2009- 2018. Regression analysis with GLS shows that loan growth, the level of deposit, bank size, 
asset management and asset quality have strong and statistically significant negative effects on the 
liquidity; while profitability, operating efficiency, non-interest margin and stock listing have positive 
effects on the liquidity. In addition, the interaction effect between loan growth and the level of deposit 
has statistically significant effects on the liquidity. According to research results, this paper provides 
some recommendations related to the target of ensuring and increasing the liquidity of Vietnam joint 
stock commercial banks, with expecting they will be matching decisions according to bank-specific 
factors.
Keywords: liquidity, factors, commercial bank.
Vinh Hoang Le
Email: vinhlh@buh.edu.vn
University of Economic&Law, Vietnam National University of Ho Chi Minh City
Dung Phi Tran
Email: dungtranphi@gmail.com
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development- Tuy An Branch, Phu Yen Province
LÊ HOÀNG VINH - TRẦN PHI DŨNG
39Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
1. Đặt vấn đề
Thanh khoản có ý nghĩa góp phần quyết 
định sự tồn tại và phát triển bền vững của 
các chủ thể. Với chức năng trung gian tài 
chính, các ngân hàng thương mại (NHTM) 
luôn cân nhắc và xem xét đến thanh khoản 
như là một trong những mục tiêu quan 
trọng khi đưa ra các quyết định. Diamond 
và Dybvig (1983) cho rằng đảm bảo thanh 
khoản là cần thiết để phòng tránh các rủi 
ro thanh khoản đối với các NHTM. Trong 
phạm vi bài viết này, nhóm tác giả sẽ 
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thanh 
khoản của các NHTM cổ phần Việt Nam, 
từ đó cung cấp thông tin hữu ích để đưa 
ra các quyết định nhằm duy trì và gia tăng 
thanh khoản cho các ngân hàng này.
2. Cơ sở lý thuyết
Theo Lý thuyết ưa thích thanh khoản của 
Keynes (Keynes Liquidity Preference 
Theory), nắm giữ tiền không vì mục tiêu 
lợi nhuận và nếu muốn sinh lời thì phải đầu 
tư, chẳng hạn như mua chứng khoán kinh 
doanh. Tiền là yếu tố tài sản có tính thanh 
khoản cao nhất nên việc nắm giữ nhiều tiền 
sẽ có lợi là tăng thanh khoản, tuy nhiên mất 
đi cơ hội tạo ra lợi nhuận và do đó, bất kỳ 
chủ thể nào cũng phải chấp nhận sự đánh 
đổi giữa mục tiêu thanh khoản với mục 
tiêu lợi nhuận. Muốn đạt lợi nhuận cao thì 
buộc phải giảm bớt tài sản thanh khoản để 
đầu tư vào các tài sản ít thanh khoản hơn, 
và ngược lại. Dựa trên nghiên cứu về chi 
phí phá sản dự kiến (Expected bankruptcy 
costs) của Berger (1995) thì những NHTM 
có lợi nhuận thấp thường sẽ tập trung vào 
mục đích tăng lợi nhuận và do đó họ sẽ tập 
trung gia tăng đầu tư vào các danh mục có 
rủi ro cao hơn, kết quả là giảm tỷ trọng tài 
sản thanh khoản và dẫn đến thanh khoản 
giảm (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2016). Ngược 
lại, các ngân hàng có lợi nhuận cao thường 
chú trọng đến sự an toàn và hạn chế tăng 
trưởng tín dụng quá mức và tăng cường tài 
sản thanh khoán nhiều hơn để tránh rủi ro 
vỡ nợ (Bunda và Desquilbet, 2008).
Moulton (1918) cũng đề xuất Lý thuyết khả 
năng thay đổi (The Shiftability theory) với 
gợi ý rằng các NHTM có thể phòng ngừa 
rủi ro thanh khoản thông qua việc nắm 
giữ nhiều tài sản có tính thanh khoản cao 
trong cơ cấu tài sản. Theo Lý thuyết này 
các khoản cho vay là mâu thuẫn cơ bản giải 
thích cho vấn đề thanh khoản. Lý thuyết này 
gợi ý rằng cho vay thương mại sẽ không 
đảm bảo thanh khoản của NHTM khi có 
vấn đề, yếu tố có thể đảm bảo thanh khoản 
là khả năng tạo ra lợi nhuận và tích lũy vốn, 
và khả năng chuyển đổi của tài sản. 
Prochnow (1949) đề xuất Lý thuyết thu 
nhập dự kiến (Anticipated Income theory), 
cho rằng các khoản thu nhập từ tài sản 
không chỉ xảy ra khi tài sản đến hạn mà 
còn có được vào nhiều thời điểm trong suốt 
thời hạn của tài sản; chẳng hạn trường hợp 
NHTM cho vay trung và dài hạn, NHTM 
thường thực hiện thu hồi vốn gốc và thu 
tiền lãi theo nhiều kỳ, khi đó thu nhập dự 
kiến sẽ làm tăng tính thanh khoản của tài 
sản. Lý thuyết này đã đặt nền tảng quan 
trọng cho nghiên cứu cấu trúc kỳ hạn của 
tài sản, và thu nhập dự kiến của tài sản được 
xem như là một biện pháp đảm bảo thanh 
khoản. Với chức năng là một trung gian tài 
chính, các NHTM có thể duy trì danh mục 
tài sản nghiêng về nhóm có khả năng sinh 
lời hơn nhóm có khả năng thanh khoản, và 
sử dụng các khoản huy động vốn mới như 
một kênh đáp ứng cho thanh khoản của bản 
thân NHTM.
Theo Lý thuyết tín hiệu- Signalling theory 
(Spence, 1973), quy mô NHTM có quan hệ 
Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
40 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
cùng chiều với thanh khoản, các NHTM có 
quy mô lớn hơn sẽ mang lại tín hiệu tích 
cực cho hoạt động huy động vốn, có thể 
mở rộng huy động từ nhiều nguồn vốn khác 
nhau và góp phần tăng thanh khoản cho 
ngân hàng. Tuy nhiên, Lý thuyết quá lớn 
để đổ vỡ- The too big to fail theory (Greg, 
2009) lại chỉ ra rằng quy mô càng lớn sẽ 
làm giảm khả năng thanh khoản của ngân 
hàng; theo đó, các ngân hàng có quy mô 
lớn thường lại có xu hướng mạo hiểm hơn, 
mạnh dạn chấp nhận đầu tư vào các tài sàn 
sinh lời với mức độ rủi ro cao hơn với kỳ 
vọng gia tăng lợi nhuận và điều này có thể 
gây tổn hại đến thanh khoản của bản thân 
ngân hàng.
Căn cứ chức năng trung gian tài chính của 
NHTM, cho vay vẫn đóng vai trò quan 
trọng trong hoạt động kinh doanh của 
NHTM, là chiếc cầu nối giữa chủ thể thừa 
vốn với chủ thể thiếu vốn, tạo ra lợi nhuận 
cho ngân hàng dựa vào chênh lệch lãi suất 
(Claessens, 2010). Tuy nhiên, cho vay có 
thực sự mang lại hiệu quả hay không còn 
phụ thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn từ hoạt 
động cho vay tạo ra, theo đó tăng trưởng 
cho vay có thể mang đến sự gia tăng rủi ro 
thanh khoản cho bản thân ngân hàng; đặc 
biệt là những khoản cho vay có kỳ hạn dài 
thường đem lại lợi nhuận nhiều hơn nhưng 
đây cũng lại là những tài sản có tính thanh 
khoản kém hơn.
Như vậy, kết quả lược khảo các lý thuyết 
cho thấy thanh khoản của NHTM có thể 
chịu ảnh hưởng bởi quy mô NHTM, khả 
năng sinh lời, tăng trưởng cho vay, cấu 
trúc tài sản cũng như chất lượng tài sản nói 
chung và chất lượng các khoản cho vay nói 
riêng Thêm vào đó, nhiều nghiên cứu 
thực nghiệm đã được thực hiện và cung 
cấp các minh chứng ủng hộ cũng như kiểm 
chứng lý thuyết, chẳng hạn nghiên cứu 
của Bunda và Desquilbet (2008), Aspachs 
và cộng sự (2005), Vodová (2011), Vũ 
Thị Hồng (2015), Al-Homaidi và cộng sự 
(2019) và Assfaw (2019), tuy nhiên kết 
quả nghiên cứu thực nghiệm không nhất 
quán, có thể do sự khác nhau về phạm vi 
không gian hoặc thời gian kèm theo những 
điều kiện khác nhau về môi trường hay 
chính sách liên quan hoạt động cho vay, 
hoặc kỹ thuật xử lý khác nhau. Theo đó, bài 
viết nghiên cứu thực nghiệm cho trường 
hợp cụ thể là các NHTM cổ phần Việt Nam 
trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2018.
3. Mô hình nghiên cứu
Căn cứ mô hình nghiên cứu thực nghiệm 
của Al-Homaidi và cộng sự (2019) và 
Assfaw (2019) kết hợp bổ sung biến tương 
tác giữa tăng trưởng tín dụng với lượng tiền 
gửi của khách hàng và biến giả NHTM đã 
niêm yết hay chưa niêm yết, bởi: 
Thứ nhất, bản chất của NHTM là trung gian 
tài chính, theo đó sự kết hợp hài hòa giữa 
huy động vốn với đại diện là lượng tiền 
gửi của khách hàng với sử dụng vốn với 
đại diện là tăng trưởng tín dụng sẽ không 
chỉ giúp NHTM có được lợi nhuận phù hợp 
mà còn có thể đảm bảo tốt hơn cho thanh 
khoản của NHTM; như vậy sự tương tác 
theo hướng quan hệ bổ sung cho nhau giữa 
tăng trưởng tín dụng và lượng tiền gửi của 
khách hàng sẽ làm tăng thanh khoản cho 
NHTM.
Thứ hai, theo lý thuyết bất cân xứng thông 
tin, các NHTM đã niêm yết thường dễ dàng 
huy động vốn để gia tăng cung thanh khoản; 
bên cạnh đó, các điều kiện ràng buộc để 
niêm yết cổ phiếu nên hầu hết NHTM cổ 
phần niêm yết tại Việt Nam đều là những 
ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu và 
quy mô tài sản lớn, hoạt động ổn định và có 
LÊ HOÀNG VINH - TRẦN PHI DŨNG
41Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
hiệu quả. Như vậy, tình trạng đã niêm yết 
hay chưa niêm yết cổ phiếu có thể dẫn đến 
sự khác biệt về thanh khoản, cụ thể thường 
là NHTM đã niêm yết sẽ có thanh khoản tốt 
Bảng 1. Đo lường các biến và kỳ vọng ảnh hưởng của biến độc lập
Biến Cách đo lường các biến
Kỳ vọng ảnh hưởng
Dấu Nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
Biến phụ thuộc
Thanh khoản (LIQ)
Tài sản thanh khoản
Tổng tài sản
Al-Homaidi và cộng sự (2019), 
Assfaw (2019), Munteanu (2012), 
Horváth và cộng sự (2014), 
Cucinelli (2014), Roman và 
Camelia (2015), Moussa (2015), 
Singh và Sharma (2016), Tabash 
(2018), Malik và Rafique (2013)
Biến độc lập
Tăng trưởng tín 
dụng (LGR)
Mức tăng/giảm dư nợ 
cho vay trong năm
Tổng dư nợ cho vay đầu 
năm
– Assfaw (2019), Valla và các cộng sự (2006)
Tiền gửi của khách 
hàng (DEP)
Tiền gửi của khách hàng
Tổng nguồn vốn
–
Shah và cộng sự (2018), Assfaw 
(2019), Mahmood và cộng sự 
(2019)
Tương tác giữa 
tăng trưởng tín 
dụng với lượng tiền 
gửi của khách hàng 
(LGR*DEP)
Theo cách đo lường biến LGR 
và biến DEP + -/-
Khả năng sinh lời 
(PROF)
Thu nhập lãi thuần
Tài sản sinh lời bình quân
–
Al-Homaidi và cộng sự (2019), 
Assfaw (2019, Moussa (2015), 
Roman và Camelia (2015), 
Trenca và cộng sự (2015), Singh 
và Sharma (2016), Tabash and 
Hassan (2017), Sopan và Dutta 
(2018), Valla và cộng sự (2006), 
Vodova (2012)
Quy mô ngân hàng 
(SIZE)
Logarit của tổng tài sản bình 
quân +
Al-Homaidi và cộng sự (2019), 
Assfaw (2019), Cucinelli (2014), 
Roman và Camelia (2015), Moussa 
(2015), Sopan và Dutta (2018), 
Shah và cộng sự (2018), Avdalović 
(2017), Vodova (2012)
Chất lượng tài sản 
(AQ)
Dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
+
Al-Homaidi và cộng sự (2019), 
Cucinelli (2014), Munteanu 
(2012), Sopan và Dutta (2018)¸ Vũ 
Thị Hồng (2015)
Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
42 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
hơn NHTM chưa niêm yết.
Căn cứ những luận giải trên, các yếu tố ảnh 
hưởng đến thanh khoản của các NHTM 
cổ phần Việt Nam được kiểm định với mô 
hình nghiên cứu như sau:
LIQ
i,t
 = β
0
 + β
1
LGR
i,t
 + β
2
DEP
i,t
 + β
3 
(LGR
i,t 
* DEP
i,t
) + β
4
PROF
i,t
 + β
5
SIZE
i,t
 + β
6
AQ
i,t
 + 
β
7
CAP
i,t
 + β
8
AM
i,t
 + β
9
EFF
i,t
 + β
10
NOM
i,t
 + 
β
11
LIST
i
 + ε
i,t 
Bảng 1 tổng hợp cách đo lường các biến và 
thống kê kỳ vọng về xu hướng ảnh hưởng 
của các yếu tố đến thanh khoản của các 
NHTM cổ phần Việt Nam.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Bài viết được thực hiện cho trường hợp 23 
NHTM cổ phần Việt Nam từ năm 2009 đến 
năm 2018. Nguồn dữ liệu thứ cấp từ báo 
cáo tài chính đã kiểm toán của các NHTM 
thông qua hệ thống dữ liệu FiinPro do 
Công ty cổ phần StoxPlus cung cấp. Danh 
sách chi tiết các NHTM tại Bảng 2.
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu 
định lượng được sử dụng để xác định kết 
quả nghiên cứu, bao gồm các phương pháp 
cụ thể như sau: Thống kê mô tả (Descriptive 
statistics), phân tích tương quan (Correlation 
analysis) và phân tích hồi quy dữ liệu bảng 
(Panel data regression) theo mô hình hồi 
quy gộp (Pooled OLS), mô hình các yếu tố 
ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình các 
yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Nếu 
có xảy ra các vi phạm như đa cộng tuyến 
nghiêm trọng, phương sai sai số thay đổi và 
tự tương quan thì kết quả hồi quy cuối cùng 
sẽ được xác định theo phương pháp bình 
phương nhỏ nhất tổng quát (GLS).
5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
5.1. Thống kê mô tả 
Thống kê mô tả biến phụ thuộc LIQ tại 
Vốn chủ sở hữu 
(CAP)
Vốn chủ sở hữu bình quân 
Tổng tài sản bình quân
+
Al-Homaidi và cộng sự (2019), 
Munteanu (2012), Roman và 
Camelia (2015), Singh và Sharma 
(2016), Vũ Thị Hồng (2015), Bunda 
và Desquilbet (2008), Vodová 
(2011), Shah và cộng sự (2018), 
Avdalović (2017), Vodova (2013)
Quản lý tài sản 
(AM)
Tổng thu nhập hoạt động
Tổng tài sản bình quân
–
Al-Homaidi và cộng sự (2019), 
Rashid và Jabeen (2016), Vodova 
(2013)
Hiệu quả hoạt động 
(EFF)
Chi phí hoạt động
Tổng thu nhập hoạt động
+ Al-Homaidi và cộng sự (2019), Rashid và Jabeen (2016).
Thu nhập ngoài lãi 
cận biên (NOM)
Thu nhập ngoài lãi thuần
Tổng tài sản bình quân
+ Al-Homaidi và cộng sự (2019), Ahamed (2017).
Niêm yết cổ phiếu 
(LIST)
Biến giả: Đã niêm yết = 1,
Chưa niêm yết = 0 + -/-
Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của nhóm tác giả
LÊ HOÀNG VINH - TRẦN PHI DŨNG
43Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Bảng 3 chỉ ra thanh khoản của các NHTM 
cổ phần Việt Nam không đồng đều, trung 
bình gần 20% tổng giá trị tài sản là những 
tài sản thanh khoản với độ lệch chuẩn 
9,65%. Ngoài ra, Bảng 3 còn cho thấy: (i) 
Các NHTM có xu hướng mở rộng tăng 
trưởng tín dụng, đây là cơ sở để tạo ra lợi 
nhuận tăng thêm, tuy nhiên tăng trưởng 
tín dụng không đồng đều; (ii) Tiền gửi 
của khách hàng chiếm chủ yếu trong tổng 
nguồn vốn, phù hợp với chức năng trung 
gian tài chính cũng như đặc thù của hoạt 
động kinh doanh ngân hàng; (iii) Sự khác 
biệt tương đối nhiều về vốn chủ sở hữu 
giữa các ngân hàng cũng như sự đa dạng 
về khả năng đảm bảo cho sự an toàn vốn, 
và khẳng định đặc trưng của NHTM với 
cơ cấu nguồn vốn ...  hiện triệt để 
chức năng trung gian tài chính, cùng với 
gia tăng lượng vốn huy động vốn tiền gửi 
thì các NHTM sẽ tất yếu tăng cường các 
nghiệp vụ sử dụng vốn nói chung và mở 
rộng tăng trưởng tín dụng nói riêng nhằm 
tạo ra thu nhập lãi, là cơ sở để trang trải 
chi phí lãi phát sinh từ các khoản tiền gửi 
của khách hàng. Kết quả là hạn chế dự trữ 
thanh khoản và làm giảm thanh khoản của 
NHTM.
Thứ tư, hệ số hồi quy theo GLS của biến 
độc lập PROF là 1,4257 với mức ý nghĩa 
1%, cho thấy khả năng sinh lời có ảnh 
hưởng cùng chiều đến thanh khoản của 
các NHTM cổ phần Việt Nam. Kết quả 
này ngược lại với kỳ vọng. Tuy nhiên kết 
quả ảnh hưởng cùng chiều này lại ủng hộ 
đúc kết từ nghiên cứu thực nghiệm của 
Mahmood và cộng sự (2019), Cucinelli 
(2013), Vodova (2013), nếu NHTM đồng 
thời tạo ra khả năng sinh lời cao với duy 
trì thanh khoản tốt là cơ sở để đạt mục tiêu 
tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu; hay theo 
lý thuyết trật tự phân hạng, các NHTM 
có được khả năng sinh lời cao sẽ ưu tiên 
giữ lại lợi nhuận để tăng vốn, hạn chế gia 
tăng các nguồn tài trợ bên ngoài và theo đó 
thanh khoản sẽ cải thiện hơn.
Thứ năm, hệ số hồi quy theo GLS của 
biến độc lập SIZE là -0,0525 với mức ý 
nghĩa 1% cho thấy quy mô NHTM có ảnh 
hưởng ngược chiều đến thanh khoản của 
các NHTM cổ phần Việt Nam. Kết quả 
này ngược lại với kỳ vọng. Tuy nhiên kết 
quả ảnh hưởng ngược chiều này lại ủng 
hộ Lý thuyết quá lớn để sụp đổ (too big to 
fail), cũng như đúc kết từ nghiên cứu thực 
nghiệm của Vũ Thị Hồng (2015), Bunda và 
Desquilbet (2008), Mahmood và cộng sự 
(2019), Vodova (2013), theo đó có thể giải 
thích rằng các NHTM có quy mô càng lớn 
thường mạo hiểm hơn bởi tâm lý tự tin, khả 
năng chịu đựng tổn thất nếu rủi ro xảy ra và 
do đó ít dự trữ thanh khoản hơn và dẫn đến 
Bảng 5. Hệ số phóng đại phương sai
Biến Hệ số phóng đại phương sai
LGR 1,1792
DEP 1,8143
PROF 3,3829
SIZE 3,0123
AQ 1,1688
CAP 2,8515
AM 4,4233
EFF 2,0168
NOM 1,9934
Nguồn: Trích xuất từ xử lý số liệu trên Eview 10
LÊ HOÀNG VINH - TRẦN PHI DŨNG
47Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
thanh khoản giảm sút, và ngược lại.
Thứ sáu, hệ số hồi quy theo GLS của biến 
độc lập AQ là 2,4877 với mức ý nghĩa 
1%, cho thấy chất lượng tài sản có ảnh 
hưởng ngược chiều đến thanh khoản của 
các NHTM cổ phần Việt Nam. Kết quả này 
ngược lại với kỳ vọng, có thể giải thích rằng 
các NHTM sẽ có xu hướng thận trọng hơn, 
chính sách khắt khe hơn khi sử dụng vốn 
cho mục đích sinh lời khi chất lượng tài sản 
có xu hướng kém đi, điều này dẫn đến các 
NHTM sẽ dự trữ thanh khoản nhiều hơn và 
thanh khoản sẽ gia tăng.
Thứ bảy, hệ số hồi quy theo GLS của biến 
độc lập CAP là -0,1483 nhưng không đảm 
bảo mức ý nghĩa 1%, 5% hay 10%, cho thấy 
vốn chủ sở hữu NHTM không ảnh hưởng 
đáng kể đến thanh khoản của các NHTM 
cổ phần Việt Nam. Kết quả này có thể giải 
thích rằng, bản chất NHTM là trung gian 
tài chính, theo đó nguồn vốn chủ yếu của 
các NHTM là tiền gửi của khách hàng và 
do đó vốn chủ sở hữu kém ý nghĩa trong 
việc thực hiện các mục tiêu tài chính, trong 
đó có mục tiêu thanh khoản của NHTM.
Thứ tám, hệ số hồi quy theo GLS của 
biến độc lập AM là -4,8667 với mức ý 
nghĩa 1%, cho thấy quản lý tài sản có ảnh 
hưởng ngược chiều đến thanh khoản của 
các NHTM cổ phần Việt Nam. Kết quả này 
phù hợp với kỳ vọng cũng như ủng hộ kết 
Bảng 6. Kết quả hồi quy
Biến
Pooled OLS FEM REM
Hệ số β P-value Hệ số β P-value Hệ số β P-value
LGR -0,1697** 0,0365 -0,2430*** 0,0054 -0,1693** 0,0228
DEP -0,4406*** 0,0000 -0,4088*** 0,0000 -0,5110*** 0,0000
LGR*DEP 0,3063** 0,0162 0,4017*** 0,0029 0,3068*** 0,0081
PROF 1,2346*** 0,0002 1,4177*** 0,0000 1,0650*** 0,0030
SIZE -0,0399*** 0,0095 -0,0111 0,5267 -0,0511*** 0,0048
AQ 3,3299*** 0,0005 2,6610** 0,0105 1,5843* 0,0984
CAP -0,0912 0,5484 -0,0042 0,9781 -0,3263** 0,0324
AM -5,1129*** 0,0000 -5,1358*** 0,0000 -4,1961*** 0,0000
EFF -0,1915*** 0,0000 -0,1212** 0,0156 -0,1231*** 0,0073
NOM 3,0435*** 0,0049 2,8311*** 0,0090 2,9880*** 0,0049
LIST 0,0216* 0,0554 0,0079 0,5291 0,0245 0,1589
C 0,9352*** 0,0000 0,6534*** 0,0001 1,0535*** 0,0000
--- R2 = 0,5848 R2 = 0,6204 R2 = 0,5862
Kiểm định Breusch-Pagan 0,0000
Kiểm định Redundant Fixed 
Effects 0,0146
Kiểm định Hausman 0,0252
Kiểm định White 0,0000
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng Eviews 10.0
(***) Mức ý nghĩa 1%, (**) Mức ý nghĩa 5%, và (*) Mức ý nghĩa 10%
Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
48 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
luận từ các nghiên cứu thực nghiệm của 
Al-Homaidi và cộng sự (2019), Rashid và 
Jabeen (2016), Vodova (2013); mối quan 
hệ này có thể được giải thích rằng NHTM 
có khả năng quản lý tài sản tốt hơn sẽ có 
xu hướng chấp nhận rủi ro cao hơn, mạo 
hiểm hơn khi phân bổ vốn đầu tư và do do 
hạn chế phân bố vốn vào các tài sản thanh 
khoản, tập trung vốn vào các tài sản sinh 
lời để tạo thu nhập, dẫn đến thanh khoản 
của NHTM giảm.
Thứ chín, hệ số hồi quy theo GLS của biến 
độc lập EFF là -0,1828 với mức ý nghĩa 
1%, cho thấy hiệu quả hoạt động có ảnh 
hưởng cùng chiều đến thanh khoản của các 
NHTM cổ phần Việt Nam. Kết quả nghiên 
cứu này phù hợp với kỳ vọng cũng như ủng 
hộ kết luận từ các nghiên cứu thực nghiệm 
của Al-Homaidi và cộng sự (2019), Rashid 
và Jabeen (2016); mối quan hệ này có thể 
được giải thích rằng NHTM có hiệu quả 
hoạt động tốt hơn sẽ được thị trường đánh 
giá cao hơn, uy tín của NHTM sẽ gia tăng 
và khách hàng tin tưởng hơn và cơ hội thu 
hút khách hàng tốt, dễ dàng huy động vốn 
hơn và theo đó thanh khoản của NHTM sẽ 
gia tăng, và ngược lại.
Thứ mười, hệ số hồi quy theo GLS của 
biến độc lập NOM là 3,9149 với mức ý 
nghĩa 1%, cho thấy thu nhập ngoài lãi cận 
biên có ảnh hưởng cùng chiều đến thanh 
khoản của các NHTM cổ phần Việt Nam. 
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kỳ 
vọng cũng như ủng hộ kết luận từ các 
nghiên cứu thực nghiệm của Al-Homaidi 
và cộng sự (2019), Ahamed (2017), được 
giải thích rằng NHTM có thể đa dạng hóa 
đầu tư nhằm gia tăng các nguồn thu nhập 
và do đó thanh khoản sẽ cải thiện.
Cuối cùng, hệ số hồi quy theo GLS của biến 
độc lập LIST là 0,0207 với mức ý nghĩa 5%, 
cho thấy NHTM cổ phần niêm yết sẽ có 
thanh khoản tốt hơn so với NHTM cổ phần 
chưa niêm yết. Kết quả nghiên cứu này phù 
hợp với kỳ vọng, được giải thích rằng các 
NHTM cổ phần niêm yết sẽ phải tuân thủ 
nghiêm ngặt hơn các quy định về công bố 
thông tin, theo đó giảm thiểu tình trạng bất 
cân xứng thông tin kết hợp với những tiêu 
chuẩn để niêm yết cổ phiếu dẫn đến các 
NHTM cổ phần niêm yết sẽ phải duy trì 
thanh khoản tốt hơn so với các NHTM chưa 
niêm yết. Hay kết quả nghiên cứu còn chỉ ra 
rằng NHTM cổ phần niêm yết sẽ thuận lợi 
hơn trong việc tạo ra cung thanh khoản với 
nhiều cách thức khác nhau và theo đó thanh 
khoản của NHTM sẽ gia tăng.
6. Kết luận và gợi ý 
Kết quả phân tích hồi quy đúc kết rằng các 
yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các 
NHTM cổ phần Việt Nam bao gồm: tăng 
Bảng 7. Kết quả hồi quy theo GLS
Biến Hệ số β P-value
LGR -0,1834** 0,0170
DEP -0,4136*** 0,0000
LGR*DEP 0,3251*** 0,0075
PROF 1,4257*** 0,0000
SIZE -0,0525*** 0,0000
AQ 2,4877*** 0,0055
CAP -0,1483 0,2562
AM -4,8667*** 0,0000
EFF -0,1828*** 0,0000
NOM 3,9149*** 0,0000
LIST 0,0207** 0,0446
C 1,0019*** 0,0000
R2 = 0,6925
Nguồn: Xử lý từ dữ liệu nghiên cứu bằng Eviews 
10.0
(***) Mức ý nghĩa 1%, (**) Mức ý nghĩa 5%, và 
(*) Mức ý nghĩa 10%
LÊ HOÀNG VINH - TRẦN PHI DŨNG
49Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
trưởng tín dụng, lượng tiền gửi của khách 
hàng, khả năng sinh lời, quy mô ngân hàng, 
hiệu quả hoạt động, niêm yết cổ phiếu, sự 
tương tác giữa tăng trưởng tín dụng với 
lượng tiền gửi của khách hàng... Theo kết 
quả này, để duy trì và gia tăng thanh khoản 
của các NHTM cổ phần Việt Nam, cần xem 
xét các vấn đề như sau:
- Chú trọng quan hệ cân đối giữa chính 
sách tăng trưởng tín dụng với mục tiêu duy 
trì thanh khoản, có thể lựa chọn chính sách 
mở rộng tăng trưởng tín dụng trong trường 
hợp ngân hàng thừa quá nhiều tài sản thanh 
khoản và bản thân ngân hàng phải chịu chi 
phí cơ hội quá lớn từ những tài sản này, 
hay các ngân hàng chủ động thu hẹp tăng 
trưởng tín dụng nếu ngân hàng rơi vào tình 
trạng yếu thanh khoản và các nguồn cung 
thanh khoản khác chưa thể tiếp cận được. 
- Cân đối giữa nguồn vốn huy động tiền gửi 
từ khách hàng với nhu cầu sử dụng vốn, 
từ đó lựa chọn chính sách thu hút lượng 
tiền gửi của khách hàng phù hợp, tránh đẩy 
mạnh huy động vốn tiền gửi nhưng không 
tìm được đầu ra, có thể sẽ làm căng thẳng 
thanh khoản cho bản thân ngân hàng. Bên 
cạnh đó, các ngân hàng cần quan tâm thiết 
lập chính sách tăng trưởng tín dụng tương 
ứng với khả năng huy động và kỳ hạn huy 
động vốn để giảm chênh lệch kỳ hạn giữa 
các khoản huy động và cho vay.
- Xem xét đến chính sách tích lũy vốn từ 
lợi nhuận giữ lại, qua đó góp phần giúp 
NHTM tăng năng lực tài chính vững chắc, 
tự chủ tài chính hơn và khi đó thanh khoản 
sẽ cải thiện tốt hơn.
- Thường xuyên đánh giá chất lượng tài sản 
để chủ động phòng ngừa nhằm đảm bảo 
cho thanh khoản cũng như hạn chế thiệt 
hại, cần chú trọng mối quan hệ đánh đổi 
giữa lợi nhuận và rủi ro khi đưa ra các quyết 
định. Nếu NHTM tập trung quản lý tài sản 
theo hướng phân bổ vốn đầu tư nhiều hơn 
vào các tài sản sinh lời thì đồng thời cần 
tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi 
ro tương ứng.
- Cải thiện hiệu quả hoạt động thông qua 
nâng cao trình độ quản trị của ban điều 
hành, đánh giá và phát triển năng lực 
nghiệp vụ cho nhân viên, thường xuyên rà 
soát chi phí nhằm phân định các mức chi 
tiêu hợp lý, hoặc thực hiện cơ cấu, sắp xếp 
lại bộ máy hoạt động theo hướng tinh gọn 
nhằm tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, các 
NHTM nên tăng cường mở rộng các hoạt 
động phi tín dụng.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có 
chính sách, lộ trình yêu cầu các NHTM cổ 
phần Việt Nam thực hiện niêm yết cổ phiếu, 
theo đó bản thân các NHTM sẽ được chuẩn 
hóa hơn trong quản lý, trong điều hành 
cũng như đưa ra quyết định kinh doanh, và 
do đó thanh khoản của ngân hàng sẽ đảm 
bảo tốt hơn. Thêm vào đó, Ngân hàng Nhà 
nước Việt Nam cần đánh giá chặt chẽ tình 
trạng thanh khoản của các NHTM khi có đề 
xuất mở rộng thêm các chi nhánh, phòng 
giao dịch,... nhằm đảm bảo an toàn không 
chỉ cho bản thân từng NHTM mà còn an 
toàn chung cho cả hệ thống ngân hàng ■
Tài liệu tham khảo
1. Al-Homaidi E. A. và cộng sự (2019), The determinants of liquidity of Indian listed commercial banks: A panel data 
approach, Cogent Economics & Finance (2019), 7: 1616521.
2. Aspachs, O. và cộng sự (2005), Liquidity. Banking Regulation and macroeconomics. Proof of shares, bank liquidity 
from a panel the bank’s UK - resident. Bank of England Working paper.
3. Assfaw A. M. (2019), Firm-Specific and Macroeconomic Determinants of Banks Liquidity: Empirical Investigation 
Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
50 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
from Ethiopian Private Commercial Banks, Journal of Accounting, Finance and Auditing Studies 5/2 (2019) 123-145
4. Avdalović, S. M. (2017), The impact of bank-specific factors on the liquidity of commercial banks in Serbia, 
Original scientific paper udk: 005.332:336.717(497.11) 657.422.
5. Bunda, I và Desquilbet, J. B. (2008), The Bank Liquidity Smile Across Exchange Rate Regimes. International 
Economic Journal, 22(3), pp.361 - 386.
6. Claessens, R. (2010), What is a bank?, AuthorHouse, ISBN: 978-1-4490-7985-7 (sc).
7. Cucinelli, D. (2014), The determinants of bank liquidity risk within the context of Euro Area. Interdisciplinary 
Journal of Research in Business, 2(10), 51–64.
8. Diamond. D. W. và Dybvig, P. H. (1983), Bank runs, Deposit Insurance and Liquidity, The Journal of Political 
Economy, Vol. 91. No. 3, pp, 401 -419.
9. Greg, N. G. (2009), The banking crisis handbook, CRC Press, Taylor & Francis Group, pp 543.
10. Horváth, R., Seidler, J., & Weill, L. (2014). Bank capital and liquidity creation: Granger-causality evidence. 
Journal of Financial Services Research, 45(3), 341–361.
11. Mahmood H. và cộng sự (2019), Impact of Macro Specific Factor and Bank Specific Factor on Bank Liquidity 
using FMOLS Approach, Emerging Science Journal Vol. 3, No. 3, June, 2019.
12. Malik, M. F. & Rafique, A. (2013), Commercial Banks Liquidity in Pakistan: Firm Specific and Macroeconomic 
Factors, The Romanian Economic Journal.
13. Moulton, H. G. (1918), Commercial banking and capital formation, The Journal of Political Economy, 705-731. 
14. Moussa, M. A. B. (2015), The determinants of bank liquidity: Case of Tunisia, International Journal of Economics 
and Financial Issues, 5(1), 249–259.
15. Munteanu I. (2012), Bank liquidity and its determinants in Romania, Emerging Market Queries in Finance and 
Business, Procedia Economics and Finance 3 ( 2012 ) 993 – 998
16. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 
Tạp chí ngân hàng, số 9, tháng 05/2016. trang 22-26.
17. Prochnow, H. V. (1949). Term Loans and Theories of Bank Liquidity, Prentice-Hall.
18. Roman, A. và Camelia, A. (2015). The impact of bank-specific factors on the commercial banks liquidity: Empirical 
evidence from CEE countries. Procedia Economics and Finance, 20(15), 571–579.
19. Shah, S. Q. A. và cộng sự (2018), Factors Affecting Liquidity of Banks: Empirical Evidence from the Banking 
Sector of Pakistan, Colombo Business Journal. (9)1, 1-18
20. Singh, A., và Sharma, A. K. (2016). An empirical analysis of macroeconomic and bank-specific factors affecting 
liquidity of Indian banks. Future Business Journal, 2 (1), 40–53. 
21. Sopan, J., và Dutta, A. (2018). Determinants of liquidity risk in Indian banks: A panel data analysis, Asian Journal 
of Research in Banking and Finance, 8(6), 47–59.
22. Spence, M. (1973), Job Market Signaling, Quarterly Journal of Economics 87 (3): 355–374. doi:10.2307/1882010. 
JSTOR 1882010
23. Tabash, M. I. (2018). An empirical investigation between liquidity and key financial ratios of Islamic banks of 
United Arab Emirates (UAE). Business and Economic Horizons, 14(3), 713–724.
24. Trenca, I. và cộng sự (2015), Impact of macroeconomic variables upon the banking system liquidity, Procedia 
Economics and Finance, 32 (15), 1170–1177. 
25. Valla, N. và cộng sự (2006), Bank liquidity and financial stabilily. Banque de France financial stablility review, 
pp,89 - 104.
26. Vodová, P. (2011), Liquidity of Czech Commercial Banks and its Determinants, International Journal of 
Mathematical Models and Methods in Applied Sciences, pp, 1060 - 1067.
27. Vũ Thị Hồng (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí 
Phát triển và Hội nhập số 23 (33), tháng 07-08/2015, trang 32 - 49.

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_thanh_khoan_cua_cac_ngan_hang_thuon.pdf