Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu của sinh viên đối với các công ty thương mại điện tử trên phương tiện truyền thông xã hội
Nằm trong xu hướng số hóa của thế giới, thương mại điện tử tại Việt Nam đã có sự phát triển
mạnh mẽ trong những năm gần đây. Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ phát triển thương mại điện tử của Việt Nam năm 2019 lên đến 30% và mạng xã hội là
một trong những nền tảng được các doanh nghiệp đánh giá là đem lại hiệu quả cao trong hoạt động quảng
bá trực tuyến với tỷ lệ tương ứng là 52%. Bài viết tập trung phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến nhận
biết thương hiệu của sinh viên đối với các công ty thương mại điện tử trên phương tiện truyền thông xã hội.
Thông qua dữ liệu thu được từ 286 sinh viên trên địa bàn Hà nội, bài viết đã cho thấy các yếu tố thông tin
công ty chia sẻ, quảng cáo trực tuyến, chia sẻ của người dùng, và nhu cầu của người dùng có ảnh hưởng
tích cực đến nhận biết thương hiệu của sinh viên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu của sinh viên đối với các công ty thương mại điện tử trên phương tiện truyền thông xã hội
Sè 139/2020 thương mại khoa học 1 2 13 24 39 47 55 62 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt, Nguyễn Mạnh Hùng và Phan Thanh Tú - Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền vững của các địa phương ở Việt Nam. Mã số: 139.1TrEM.11 Impacts of FDI on the Sustainability of Provinces in Vietnam 2. Nguyễn Thị Minh Nhàn và Bùi Thị Ánh Tuyết - Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương. Mã số: 139.1HRMg.12 Suggested Research Model on the Factors Affecting Government Management in Developing High Quality Medical Human Resources at Localities QUẢN TRỊ KINH DOANH 3. Nguyễn Trần Hưng và Đỗ Thị Thu Hiền - Nghiên cứu những yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ 4G của người dùng Việt Nam. Mã số: 139.2NMkt.21 A Study on the Factors Affecting the Decision to Use 4G Services by Vietnamese Users 4. Lê Hà Trang - Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tham gia bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam. Mã số: 139.2BMkt.21 The Factors Affecting the Satisfaction of Non-Life Insurance Policy Holders in Vietnam 5. Vũ Văn Hùng và Hồ Kim Hương - Vai trò của học vấn đối với hiệu quả sản xuất chè của nông hộ vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Mã số: 139.2OMIs.22 The role of education on tea production efficiency of farmers in the North Central Coast of Vietnam 6. Nguyễn Thu Hà - Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu của sinh viên đối với các công ty thương mại điện tử trên phương tiện truyền thông xã hội. Mã số: 139.2BMkt.21 The Factors Affecting Student Brand Identity towards E-commerce Enterprises via Social Media Ý KIẾN TRAO ĐỔI 7. Nguyễn Hoàng và Ngô Thanh Hà - Động lực và tiềm năng đào tạo đại học trực tuyến tại Việt Nam trong thời đại 4.0. Mã số: 139.3OMIs.32 Online Tertiary Training Motivation and Potential in Vietnam in the Industrial Revolution 4.0 ISSN 1859-3666 1 1. Giới thiệu Thương hiệu đã và đang giữ vai trò quan trọng để giúp các công ty nâng cao lợi thế cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành, tạo sự tin cậy cho khách hàng hướng tới sự hài lòng và duy trì lòng trung thành của khách hàng. Nhận biết thương hiệu hiện là một trong những tiêu chí chủ đạo để đo lường sức mạnh của thương hiệu, điều này nghĩa là một thương hiệu có độ nhận biết càng cao thì càng nổi tiếng và có cơ hội cao hơn được khách hàng lựa chọn. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra những bước chuyển trong đời sống xã hội của người dân trên toàn thế giới nói chung, cũng như tại Việt Nam nói riêng. Mỗi người dân Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ đang ngày càng tiếp cận nhiều hơn với các ứng dụng của công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến, nổi bật trong số đó là Internet, 3G, điện thoại di động thông minh hay các trang mạng xã hội như Facebook, Instagram, Youtube,... Với những ứng dụng hiện đại này, xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam từng bước thay đổi. Mọi người bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến các dịch vụ giao dịch trực tuyến, điều mà giúp họ tiết kiệm được cả thời gian, công sức cũng như chi phí trong quá trình thực hiện các giao dịch. Chính bởi sự tiện lợi của các giao dịch trực tuyến, một phương thức kinh doanh thương mại mới đã ra đời, đó là thương mại điện tử. Thị trường thương mại điện tử ngày càng trở nên nhộn nhịp hơn với những cái tên quen thuộc như Tiki, Shopee, Lazada,... đặc biệt, xu hướng thương mại điện tử trên các phương tiện truyền thông xã hội cũng theo đó mà phát triển hơn nữa. Chính vì vậy, các phương tiện truyền thông xã hội được xem là công cụ quan trọng để tác động đến nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu công ty khi họ đưa ra những quyết định thực hiện các giao dịch thương mại điện tử. Trong khi đó, đặt trong thời đại ngày nay, sự cạnh tranh giữa các công ty thương mại điện tử ngày càng lớn. Điều đó càng trở thành lý do để bài nghiên cứu này hướng tới việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng, nhất là các sinh viên thuộc địa bàn Hà Nội đối với các công ty thương mại điện tử trên các phương tiện truyền thông xã hội. 2. Cơ sở lý luận và phát triển giả thuyết nghiên cứu 2.1. Nhận biết thương hiệu Hiệp Hội Marketing Hoa Kỳ (AMA) đã định nghĩa: “Thương hiệu là một cái tên, biểu tượng, ký hiệu, kiểu dáng hay một sự phối hợp của các yếu tố 55 ? Sè 139/2020 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI Nguyễn Thu Hà Trường Đại học Kinh tế, ĐHQG Hà nội Email: hant@vnu.edu.vn Ngày nhận: 31/01/2020 Ngày nhận lại: 26/02/2020 Ngày duyệt đăng: 03/03/2020 N ằm trong xu hướng số hóa của thế giới, thương mại điện tử tại Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ phát triển thương mại điện tử của Việt Nam năm 2019 lên đến 30% và mạng xã hội là một trong những nền tảng được các doanh nghiệp đánh giá là đem lại hiệu quả cao trong hoạt động quảng bá trực tuyến với tỷ lệ tương ứng là 52%. Bài viết tập trung phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến nhận biết thương hiệu của sinh viên đối với các công ty thương mại điện tử trên phương tiện truyền thông xã hội. Thông qua dữ liệu thu được từ 286 sinh viên trên địa bàn Hà nội, bài viết đã cho thấy các yếu tố thông tin công ty chia sẻ, quảng cáo trực tuyến, chia sẻ của người dùng, và nhu cầu của người dùng có ảnh hưởng tích cực đến nhận biết thương hiệu của sinh viên. Từ khóa: nhận biết thương hiệu, thương mại điện tử, truyền thông xã hội. 55 ?trên nhằm mục đích để nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà sản xuất và phân biệt với các thương hiệu khác của đối thủ cạnh tranh.” Như vậy, thương hiệu được hiểu như một thành phần của sản phẩm và chức năng chính của thương hiệu là dùng để phân biệt sản phẩm của mình với sản phẩm cạnh tranh cùng loại. Nghiên cứu của Keller (2003) định nghĩa nhận biết về thương hiệu là khả năng nhớ lại và nhận diện thương hiệu của khách hàng được phản ánh bởi việc khách hàng nhận ra các thương hiệu của doanh nghiệp trong các điều kiện khác nhau và có thể liên kết tên thương hiệu, logo hay biểu tượng,... ở trong trí nhớ của khách hàng. Nhận biết thương hiệu có vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong việc xây dựng hình ảnh thương hiệu. Nghiên cứu của Kotler & Keller (2006) cho rằng nhận biết thương hiệu là một yếu tố quyết định trong hầu hết các phần của giá trị thương hiệu - giá trị tăng thêm cho sản phẩm dịch vụ. Điều này cho thấy, nhận biết thương hiệu là yếu tố tiên quyết tạo ra sự khác biệt trong phản ứng của khách hàng đối với các hoạt động Marketing thương hiệu của doanh nghiệp. Vì nhận biết thương hiệu là yếu tố chính tạo sự khác biệt, nên nó thường được coi là điều kiện quan trọng để kích thích ý định mua hàng của khách hàng, là cơ sở để khách hàng giữ thương hiệu của doanh nghiệp trong nhóm cân nhắc mua hàng của mình. Hơn nữa, nhận biết thương hiệu còn giúp thúc đẩy các hành vi tiêu dùng được tạo ra bởi sự quen thuộc đối với một thương hiệu, do người tiêu dùng thường có xu hướng lo lắng về các rủi ro khi phải ra quyết định lựa chọn một thương hiệu ít quen thuộc. Không chỉ vậy, nhận biết thương hiệu còn là một trong những bước cơ bản của xây dựng thương hiệu, giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh từ việc tạo sự khác biệt trong tiềm thức của người tiêu dùng về thương hiệu. Nhận biết thương hiệu thường được chia thành các loại như sau: (1) nhận diện thương hiệu - thể hiện ở việc người tiêu dùng có thể nhận ra được một thương hiệu khi nhìn thấy sản phẩm thuộc thương hiệu đó tại điểm bán hàng hoặc sau khi nhìn thấy bao bì, mẫu mã sản phẩm hay không; (2) gợi nhớ thương hiệu - khả năng mà người tiêu dùng có thể đưa ra chính xác tên thương hiệu từ bộ nhớ khi nhắc đến một danh mục sản phẩm; (3) nhận biết nhóm thương hiệu uy tín - liên quan đến chuỗi thương hiệu khách hàng cân nhắc ngay đến khi có nhu cầu. 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu 2.2.1. Thông tin công ty chia sẻ Thông tin công ty chia sẻ là nguồn người tiêu dùng nhận được nhiều thông tin đầy đủ, rõ ràng và đáng tin cậy nhất do chính công ty cung cấp, thông tin vừa đảm bảo khách quan nhưng vẫn đủ hấp dẫn để thu hút khách hàng. Với phương tiện truyền thông xã hội, các công ty dễ dàng hơn trong việc triển khai các hoạt động tới người tiêu dùng như giới thiệu sản phẩm, thông báo chương trình khuyến mãi, đăng tin về các hoạt động xã hội,... qua đó khéo léo thể hiện cho cộng đồng thấy giá trị của thương hiệu, tạo ra nhận biết về thương hiệu. Nghiên cứu của Ballantine (2005) cho thấy ảnh hưởng của lượng thông tin mà công ty cung cấp đến sự hài lòng của khách hàng trong môi trường mua sắm trực tuyến. Ở Việt Nam, chỉ tính riêng trên mạng xã hội Facebook, các nhà kinh doanh thương mại điện tử lớn như Lazada, Shopee, Tiki mỗi ngày đều đăng 5 - 10 bài trên fanpage để thông báo về các sản phẩm, phiếu mua hàng, giảm giá,... đã thu hút số lượng lớn lượt yêu thích, bình luận và chia sẻ từ người tiêu dùng. Thực tế này chứng tỏ họ rất quan tâm và có nhận biết về thương hiệu công ty. Kết quả của việc tìm kiếm thông tin cũng sẽ giúp người tiêu dùng hiểu biết thêm về các thương hiệu và sản phẩm hiện có cũng như các đặc tính của chúng, qua đó người tiêu dùng sẽ có thái độ về thương hiệu và quyết định có nên trung thành với thương hiệu đó hay không. Vì vậy, người làm Marketing của công ty cần phải xác định rõ người tiêu dùng tìm kiếm các nguồn thông tin nào và như thế nào, cũng như tầm quan trọng mà họ dành cho các nguồn thông tin khác nhau. Dựa vào các cơ sở trên, giả thuyết được đề xuất là: Giả thuyết H1: Thông tin công ty chia sẻ tác động tích cực đến nhận biết thương hiệu của khách hàng. 2.2.2. Quảng cáo trực tuyến Quảng cáo trực tuyến là một hình thức quảng bá sử dụng môi trường Internet để đưa thông điệp Marketing đến khách hàng mục tiêu. Trên các phương tiện truyền thông xã hội, quảng cáo thường xuất hiện dưới các hình thức như video online, ban- ner, bài post đề xuất quảng cáo,... với mục đích tăng lượng tương tác, biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện thực của mình. Quảng cáo trực tuyến bao gồm những ưu điểm như sau: tính lan truyền, tính tương tác, phân phối linh hoạt 24/24, khả năng theo dõi, chi phí thấp hoặc gần như bằng không,... Chính vì thế, quảng cáo trực tuyến đang là xu hướng hiện Sè 139/202056 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học nay của hàng loạt công ty để quảng bá sản phẩm, tăng nhận thức thương hiệu cho khách hàng. Nghiên cứu của Ducoffe (1996) đã đề xuất và thử nghiệm mô hình nghiên cứu về tác động của các giá trị mà quảng cáo trực tuyến mang lại đến thái độ của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu - được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như mua sắm trực tuyến hay quảng cáo qua mạng xã hội. Trong lĩnh vực thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến là cách truyền thông phổ biến và hiệu quả. Tại Việt Nam, các công ty thương mại điện tử Shopee, Tiki,... đều có những quảng cáo nổi bật, đặc biệt là các video quảng cáo đã lan tỏa mạnh mẽ trên mạng xã hội khi nhận được nhiều lượt yêu thích, bình luận và chia sẻ liên tục của người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ. Những quảng cáo ấy đã góp phần không nhỏ trong việc giúp người tiêu dùng nhận biết về thương hiệu. Dựa vào các cơ sở trên, giả thuyết được đề xuất là: Giả thuyết H2: Quảng cáo trực tuyến của công ty tác động tích cực đến nhận biết thương hiệu của khách hàng 2.2.3. Chia sẻ của người dùng Internet đã cung cấp cho người tiêu dùng một phương thức để thu thập thông tin sản phẩm và tư vấn liên quan đến tiêu dùng từ người tiêu dùng khác bằng truyền miệng điện tử (electronic Word-Of-Mouth hay eWOM). Người tiêu dùng cũng có thể gửi ý kiến, nhận xét và đánh giá sản phẩm trên blog, diễn đàn thảo luận, các trang web đánh giá, các trang mạng xã hội (Facebook, Twitter,), điều này đã dẫn đến việc tạo ra một cộng đồng truyền miệng trực tuyến đa dạng. Do đó, eWOM được công nhận là một nguồn tiếp thị hiệu quả có ảnh hưởng đối với người tiêu dùng khi họ cần thông tin về các sản phẩm. Đặc điểm nổi bật ở đây chính là sự tương tác giữa các thành viên trong cùng một chủ đề và sức mạnh số đông từ sự tương tác ấy. Tương tác số đông giúp cho thông tin được mở rộng và có tốc độ lan truyền nhanh chóng. Thông điệp eWOM có thể được xem và đọc bởi bất cứ ai, bất cứ lúc nào và bất cứ nơi nào nếu có thể truy cập vào Internet. Bên cạnh đó, phạm vi của truyền thông xã hội là rất lớn, mỗi một nội dung chia sẻ sẽ có rất nhiều ý kiến theo nhiều chiều hướng khác nhau. Đối với các doanh nghiệp, nếu tin tức đưa ra hay và phù hợp với sự quan tâm của người sử dụng, họ sẽ giúp công ty lan truyền thông tin ấy. Đứng từ phía người tiếp nhận thông tin, họ sẽ tin tưởng nguồn tin từ những người sử dụng khác hơn là nguồn tin từ nhà tiếp thị, báo chí bởi những đánh giá từ người tiêu dùng ngang hàng đáng tin cậy hơn. Kiến thức trải nghiệm của người chia sẻ càng cao thì thông tin càng được người nhận quan tâm và ảnh hưởng càng lớn đến người nhận. Dựa vào các cơ sở trên, giả thuyết được đề xuất là: Giả thuyết H3: Chia sẻ của người dùng tác động tích cực đến nhận biết thương hiệu của khách hàng. 2.2.4. Người có sức ảnh hưởng Hình thức sử dụng người có sức ảnh hưởng đã xuất hiện từ lâu trong hoạt động quảng bá sản phẩm và xây dựng mối quan hệ với thương hiệu. Nghiên cứu của Rashid & cộng sự (2002) đã chỉ ra rằng người nổi tiếng có ảnh hưởng tới quyết định mua hàng và sử dụng dịch vụ của khách hàng. Việc sử dụng người nổi tiếng khiến khách hàng chú ý tới thương hiệu nhiều hơn và có những tương tác với doanh nghiệp nhiều hơn, mang lại nhiều lợi ích cho các công ty. Khách hàng sẽ bị thu hút hoặc thậm chí là nâng cao khả năng nhận biết sản phẩm thông qua hình ảnh người nổi tiếng. Điều này càng khẳng định hơn sự tác động của người có sức ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu. Dựa vào các cơ sở trên, giả thuyết được đề xuất là: Giả thuyết H4: Người có sức ảnh hưởng tác động tích cực đến nhận biết thương hiệu của khách hàng 2.2.5. Nhu cầu của người dùng khi sử dụng phương tiện truyền thông xã hội Internet từ khi ra đời đến nay luôn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó tác động đến mọi mặt, mọi lĩnh vực trong đời sống. Đối với người tiêu dùng, Internet mà cụ thể hơn là phương tiện truyền thông xã hội đã tác động đến nhu cầu của họ, khiến họ quan tâm đến các sản phẩm thương hiệu và tìm kiếm thông tin, từ đó có nhận biết về thương hiệu (Schivinski & Dabrowski, 2016). Nhu cầu tạo nên động lực và động lực là một trong những yếu tố ... in cá nhân; (2) Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức thương hiệu gồm 7 thành phần được đo lường bởi 27 biến quan sát. Trong đó, thành phần Thông tin công ty chia sẻ (3 biến), Quảng cáo trực tuyến (5 biến), Chia sẻ của người dùng (5 biến), Tác động của những người có sức ảnh hưởng (4 biến), Nhu cầu của người dùng khi sử dụng phương tiện truyền thông xã hội (4 biến), Phản hồi của công ty (3 biến), Nhận biết thương hiệu (3 biến). Do mô hình nghiên cứu có tổng cộng 27 biến quan sát nên kích thước mẫu phù hợp là n ≥ 135 = 5*27 (trong đó, n là kích thước mẫu) (Hair & cộng sự, 1998). Để đảm bảo số lượng mẫu phù hợp, bảng câu hỏi được in ra giấy hoặc thông qua google biểu mẫu trực tuyến gửi đến 320 đối tượng khảo sát bằng email và trên các nhóm Facebook của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. Khảo sát đã thu thập được 286 kết quả hợp lệ (tương ứng với 89,37%) trong khoảng thời gian từ tháng 09 đến tháng 12 năm 2018, đảm bảo đủ dữ liệu để cung cấp thông tin đưa vào phân tích dữ liệu. Dữ liệu hợp lệ được phân tích qua các bước: đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích mối tương quan giữa 6 thành phần để kiểm định tính độc lập của các thành phần, và phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm định các giả thuyết. 4. Kết quả phân tích 4.1. Thống kê mô tả Sè 139/202058 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học (Nguồn: Tác giả kế thừa và tổng hợp) Hình 1: Mô hình phân tích H1 1 H2 H3 H4 H5 H6 Thông tin công ty chia sҿ Quҧng cáo trӵc tuyӃn Chia sҿ cӫa QJѭӡi dùng 1Jѭӡi có sӭc ҧQKKѭӣng Nhu cҫu QJѭӡi dùng Phҧn hӗi cӫa công ty Nhұn biӃt WKѭѫQJ hiӋu Bảng 1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả Sӕ Oѭӧng Tӹ lӋ % Sӕ Oѭӧng Tӹ lӋ % Giӟi tính MӭFÿӝ sӱ dөng dӏch vө cӫDFiFF{QJW\WKѭѫQJPҥLÿLӋn tӱ Nam 126 44,05 &KѭDEDRJLӡ. 10 3,49 Nӳ 160 55,95 ChӍ tìm kiӃm sҧn phҭm trên trang web chӭ FKѭDPXD 23 8,04 Thu nhұp hàng tháng Mӟi mua vài lҫn. 122 42,65 'ѭӟi 3 triӋu 123 43,00 'QJNKiWKѭӡQJ[X\rQYjKD\VăQÿӗ giá rҿ 46 16,08 3 < 5 triӋu 112 39,16 'QJWKѭӡQJ[X\rQYjѭDWKtFKPXDWUӵc tuyӃn. 68 23,77 5 - < 10 triӋu 40 13,98 'QJWKѭӡQJ[X\rQQKѭQJYүQѭDWKtFKPXDbên ngoài. 17 5,95 Trên 10 triӋu 11 3,86 Nhìn chung, kết quả thống kê mô tả (Bảng 1) cho thấy mẫu khảo sát tương đối cân bằng về mặt giới tính, đa số sinh viên tham gia khảo sát đều có thu nhập hàng tháng dưới 5 triệu đồng (82,16%), và phần lớn mẫu bao gồm những sinh viên đã từng tham gia mua sắm trực tuyến của các công ty thương mại điện tử. 4.2. Kiểm định đo lường Trong Bảng 2 cho thấy kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy 7 thang đo đều đạt độ tin cậy với giá trị Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 (Bảng 2). Tất cả các biến trong thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên thang đo của mô hình này đạt độ tin cậy. Kết quả phân tích giá trị trung bình cũng cho thấy Thông tin công ty chia sẻ và Quảng cáo trực tuyến là hai nhân tố có giá trị trung bình lớn nhất, lần lượt là 4,93 và 4,02, trong khi đó Chia sẻ của người dùng đạt giá trị thấp nhất (3,38). Trong Bảng 3 trình bày kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy cả 6 thang đo đều có giá trị eigen- values lớn hơn 1,1 và KMO đạt 0,858 (KMO > 0,4). Do đó, thang đo 6 thành phần qua 24 biến quan sát đạt độ tin cậy. Tổng phương sai rút trích là 63,017% cho thấy 6 nhân tố này giải thích 63,017% sự biến thiên của các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức thương hiệu của sinh viên. Nhận thức thương hiệu của sinh viên gồm 3 biến quan sát. Phân tích nhân tố cho kết quả trị số KMO đạt 0,641 có nghĩa phân tích nhân tố thích hợp với thang đo này. Nhận thức thương hiệu được rút trích trong một thành phần với phương sai rút trích là 57,328%, cho thấy thành phần này giải thích được 57,328% sự biến thiên của nhận thức thương hiệu của sinh viên. Nghiên cứu tiếp tục phân tích mối tương quan giữa 6 thành phần và kết quả phân tích cho thấy hệ số Pearson Correlation của cả 6 thang đo đều nằm trong dải giá trị từ 0,17 đến 0,35 (nhỏ hơn 0,5); cho thấy mức độ tương quan giữa 6 thành phần này là ở mức trung bình (Bảng 4). 4.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu 59 ? Sè 139/2020 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 2: Kết quả đánh giá độ tin cậy và giá trị trung bình của thang đo (Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả) Nhân tӕ Giá trӏ nhӓ nhҩt Giá trӏ lӟn nhҩt Giá trӏ trung bình Ĉӝ lӋch chuҭn &URQEDFK¶V Alpha Thông tin công ty chia sҿ (TT) 1,00 5,00 4,93 1,21 0,66 Quҧng cáo trӵc tuyӃn (QC) 1,00 5,00 4,02 1,41 0,77 Chia sҿ cӫDQJѭӡi dung (CS) 1,00 5,00 3,68 1,87 0,68 1Jѭӡi có sӭc ҧQKKѭӣng (IF) 1,00 5,00 3,77 1,26 0,71 Nhu cҫXQJѭӡi dung (NC) 1,00 5,00 3,49 1,90 0,68 Phҧn hӗi cӫa công ty (PH) 1,00 5,00 3,46 1,28 0,67 Nhұn thӭFWKѭѫQJKLӋu (NT) 1,00 5,00 3,66 1,45 0,64 Bảng 4: Phân tích tương quan các thang đo (Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả) TT QC CS IF NC PH TT 1 QC 0,343** 1 CS 0,221** 0,253** 1 IF 0,187** 0,343** 0,220** 1 NC 0,172** 0,303** 0,215** 0,338** 1 PH 0.220 0,207 0,187 0,254 0,189 1 Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy BiӃQÿӝc lұp HӋ sӕ Beta t MӭFêQJKƭD VIF Thông tin công ty chia sҿ 0,112 5,609 0,017 1,164 Quҧng cáo trӵc tuyӃn 0,221 2,409 0,000 1,312 Chia sҿ cӫDQJѭӡi dùng 0,125 4,185 0,015 1,127 1Jѭӡi có sӭc ҧQKKѭӣng 0,048 2,436 0,445 1,201 Nhu cҫu cӫDQJѭӡi dùng 0,231 5,274 0,000 1,235 Phҧn hӗi cӫa công ty 0,138 2,264 0,312 1,142 R2 0,313 R2 hi͏u ch͑nh 0,302 F 25,662 MͱFêQJKƭD 0,000 Bảng 6: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu (Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả) Giҧ thuyӃt Mӕi quan hӋ KӃt quҧ kiӇPÿӏnh H1 Thông tin công ty chia sҿ Æ Nhұn biӃWWKѭѫQJKLӋu Chҩp nhұn H2 Quҧng cáo trӵc tuyӃn Æ Nhұn biӃWWKѭѫQJKLӋu Chҩp nhұn H3 Chia sҿ cӫDQJѭӡi dùng Æ Nhұn biӃWWKѭѫQJKLӋu Chҩp nhұn H4 1Jѭӡi có sӭc ҧQKKѭӣng Æ Nhұn biӃWWKѭѫQJKLӋu Không chҩp nhұn H5 Nhu cҫu cӫDQJѭӡi dùng Æ Nhұn biӃWWKѭѫQJKLӋu Chҩp nhұn H6 Phҧn hӗi cӫa công ty Æ Nhұn biӃWWKѭѫQJKLӋu Không chҩp nhұn ?Trong bảng 5 trình bày kết quả phân tích hồi quy, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,302 tức là các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 30,2% sự thay đổi của biến phụ thuộc – nhận biết thương hiệu của sinh viên. Tại mức ý nghĩa 5%, các biến có ảnh hưởng có ý nghĩa tới nhận biết thương hiệu của sinh viên đối với các công ty thương mại điện tử trên phương tiện truyền thông xã hội là Thông tin công ty chia sẻ, Quảng cáo trực tuyến, Chia sẻ của người dùng, và Nhu cầu của người dùng. Hệ số VIF nằm dưới giá trị 1,40 cho thấy, hiện tượng đa cộng tuyến, nếu tồn tại, cũng không làm ảnh hưởng đáng kể đến kết quả phân tích hồi quy. Kết quả phân tích hồi quy cho phép chấp nhận các giả thuyết H1,H2,H3, H4,H5 và không chấp nhận giả thuyết H6 (Bảng 6). 5. Thảo luận và hàm ý Đầu tiên, kết quả phân tích hồi quy cho thấy Nhu cầu của người dùng và quảng cáo trực tuyến là hai yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất tới Nhận biết thương hiệu của sinh viên đối với các công ty thương mại điện tử trên phương tiện truyền thông xã hội, lần lượt có hệ số tác động là 0,231 và 0,221. Kết quả này có thể được giải thích khi quan sát thực tế sinh viên thường dành nhiều thời gian trên mạng xã hội, dễ bị kích thích cũng như dễ nảy sinh nhu cầu trước sự xuất hiện của những sản phẩm mới mẻ, hấp dẫn. Quảng cáo ngắn gọn nhưng ấn tượng sẽ được lan truyền nhanh chóng trên các diễn đàn chia sẻ và dễ dàng tiếp cận đến người tiêu dùng. Tiếp theo, kết quả kiểm định cho thấy Thông tin công ty chia sẻ có tác động tích cực tới nhận biết thương hiệu của sinh viên trên phương tiện truyền thông xã hội. Với thời đại thông tin chia sẻ rất nhiều, các nhà quản trị marketing của công ty cần phải biết rõ người tiêu dùng tìm kiếm các nguồn thông tin nào và như thế nào, cũng như tầm quan trọng mà họ dành cho các nguồn thông tin khác nhau ấy. Ngoài ra, chia sẻ của người dùng trên phương tiện truyền thông xã hội cũng thể hiện tác động tới nhận biết thương hiệu của sinh viên. Thực vậy, đứng ở góc độ người tiêu dùng, họ sẽ tin tưởng nguồn tin từ những người sử dụng khác hơn là nguồn tin từ nhà tiếp thị, từ truyền thông báo chí. Điều này sẽ là tốt khi đó là những thông tin tích cực nhưng sẽ rất tệ hại nếu đó là thông tin tiêu cực. Vì vậy, việc làm sao để mang lại giá trị hữu ích cho người dùng khiến họ lan tỏa thương hiệu của công ty một cách vô điều kiện là điều các công ty cần quan tâm. Đồng thời, với tốc độ lan truyền thông tin cực nhanh của truyền thông xã hội, các công ty cũng nên có các biện pháp kiểm soát và ngăn chặn khủng Sè 139/202060 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 3: Phân tích nhân tố khám phá (Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả) Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,858 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2568.070 df 351 Sig. 0,000 Thành phҫn TT QC CS IF NC PH TT 1 0,819 TT 2 0,816 TT 3 0,722 QC 1 0,699 QC 2 0,531 QC 3 0,799 QC 4 0,744 QC 5 0,802 CS 1 0,634 CS 2 0,703 CS 3 0,768 CS 4 0,507 CS 5 0,704 IF 1 0,653 IF 2 0,807 IF 3 0,695 IF 4 0,768 NC1 0,510 NC 2 0,757 NC 3 0,761 NC 4 0,791 PH 1 0,535 PH 2 0,802 PH 3 0,850 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,641 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 101.045 df 3 Sig. 0,000 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 1,720 57,328 57,328 1.720 57,328 57,328 2 0,693 23,085 80,413 3 0,588 19,587 100,000 hoảng lan truyền, như xây dựng hệ thống social lis- tening (lắng nghe mạng xã hội), bằng cách theo dõi và thu thập dữ liệu từ các cuộc thảo luận và cung cấp thông tin kịp thời định hướng truyền thông. Mặt khác, tạo ra những cuộc tranh luận trái chiều có thể là một cách hay khi kết quả khảo sát chỉ ra người dùng sẽ tò mò về công ty khi họ thấy những đánh giá trái chiều về công ty đó. Tuy nhiên, nếu thực hiện theo cách này, các công ty cần có hệ thống đo lường và dự tính kiểm soát rủi ro, tránh để các cuộc tranh luận đi theo hướng ảnh hưởng xấu đến thương hiệu, hình ảnh của công ty. Người dùng có xu hướng tin tưởng thông tin từ người dùng khác, điều này sẽ là tốt khi đó là những thông tin tích cực nhưng sẽ rất tệ hại nếu đó là thông tin tiêu cực. Kết quả phân tích hồi quy cũng cho thấy yếu tố người có sức ảnh hưởng và phản hồi của công ty chưa thể hiện ảnh hưởng tích cực tới nhận biết thương hiệu của sinh viên trong phạm vi nghiên cứu này. Điều này cũng có thể được lý giải là những người nổi tiếng hay các chuyên gia chỉ gây ấn tượng trong thời gian đầu và do đó sự xuất hiện của họ không đủ để người tiêu dùng có nhận thức rõ ràng về thương hiệu. Phản hồi của công ty cũng chưa thể hiện tác động tới nhận thức thương hiệu của sinh viên do yếu tố này chỉ được sinh viên quan tâm sau khi họ hình thành nhu cầu, ý định mua hàng hay tìm hiểu về sản phẩm. 6. Kết luận Trong bối cảnh bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, đặc biệt là với sự xuất hiện của Internet, phương tiện truyền thông xã hội đã trở thành một trong những công cụ tiếp thị mạnh mẽ từ phía doanh nghiệp. Đồng thời tăng nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu luôn là mục tiêu hàng đầu đối với các công ty, và truyền thông xã hội thực sự đóng vai trò quan trọng giúp các công ty quảng bá thương hiệu tới người tiêu dùng nói chung và với sinh viên nói riêng - những người trẻ sống trong thời đại kết nối luôn có xu hướng tiếp cận các kênh truyền thông xã hội như mạng xã hội, các diễn đàn thảo luận, các trang chia sẻ. Nghiên cứu này đã chỉ ra các yếu tố tác động tới nhận biết thương hiệu của sinh viên đối với các công ty thương mại điện tử trên phương tiện truyền thông xã hội bao gồm: thông tin công ty chia sẻ, quảng cáo trực tuyến, chia sẻ của người dùng, và nhu cầu của người dùng. Các công ty thương mại điện tử tại Việt Nam nên sử dụng kết quả nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng và quảng bá thương hiệu trên phương tiện truyền thông xã hội, hướng tới tăng mức độ nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Bên cạnh những đóng góp kể trên, bài viết còn tồn tại một số hạn chế mà có thể khắc phục trong những nghiên cứu trong tương lai. Thứ nhất, phạm vi không gian khảo sát mới chỉ giới hạn ở khu vực Hà Nội, trong khi các công ty thương mại điện tử có quy mô toàn quốc và các phương tiện truyền thông xã hội có sức lan tỏa nhanh và không giới hạn không gian. Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng ra các khu vực khác hoặc nghiên cứu trên toàn quốc để có cái nhìn tổng quát hơn. Thứ hai, mẫu nghiên cứu còn khá nhỏ (286) và giới hạn đối tượng là sinh viên. Các nghiên cứu trong tương lai có thể áp dụng khung phân tích với mẫu khảo sát lớn hơn, cũng như phân tích sâu hơn về ảnh hưởng của các biến kiểm soát như vùng miền, tuổi tác, trình độ học vấnu Tài liệu tham khảo: 1. Ballantine, P.W (2005), Effects of interactivity and product information on consumer satisfaction in an online retail setting, International Journal of Retail and Distribution Management, Vol.22, No.6, 461-471 2. Ducoffe, R. H (1996), Advertising value and advertising on the Web, Journal of Advertising Research, 36(5), 21-35. 3. Ibrahim, N. F., Wang, X., & Bourne, H (2017), Exploring the effect of user engagement in online brand communities: Evidence from Twitter, Computers in Human Behavior, 72, 321-338. 4. Kotler, P. and Keller, K (2006) Marketing Management. 12th Edition, Prentice Hall, Upper Saddle River. 5. Rashid, A.Z, Nallamuthu, J., Sidin, M.S (2002), Perceptions of Advertising and Celebrity endorsement in Malaysia, Asia Pacific Management Review, Vol.7, No.4, 535-554 6. Schivinski, B., & Dabrowski, D. (2014), The effect of social media communication on consumer perceptions of brands, Journal of Marketing Communications, 22(2), 189-214. Summary Being in the trend of digitalization of the world, e-commerce in Vietnam had a strong development in recent years. According to the Vietnam E- Commerce Association (VECOM)’s report, Vietnam's e-commerce growth rate in 2019 is up to 30% and social networking is one of the platforms that companies rated as bring high efficiency in online advertising activities with a corresponding proportion of 52%. The paper focuses on analyzing the influence of students' brand awareness on e- commerce companies on social media. Through the data collected from 286 students in Hanoi, the results showed the information shared by the com- pany, online advertising, eWOM, and users’ need positively affect students’s brand awareness. 61Sè 139/2020 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học
File đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_nhan_biet_thuong_hieu_cua_sinh_vien.pdf