Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của hộ gia đình trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh Trà Vinh

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của hộ gia đình

trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, từ đó đề xuất các hàm ý chính sách đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát

triển rừng trên trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ một cuộc điều tra bằng

bảng câu hỏi với 191 hộ được phân tích thông qua mô hình quy bội (OLS) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến

mức độ tham gia của hộ gia trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Kết quả ước lượng hồi quy cho thấy các yếu tố

ảnh hưởng tích cực đến mức độ tham gia của hộ gia đình là nhận thức, thu nhập từ rừng và lâm sản ngoài gỗ,

khoảng cách từ rừng đến UBND xã (hoặc chợ xã), khả năng tiếp cận tín dụng, thời gian nhận khoán bảo vệ rừng,

chủ hộ là nữ và sở hữu quyền sử dụng đất, trong khi đó 3 biến có mối quan hệ tiêu cực đối với mức độ tham gia là

kinh nghiệm nuôi thủy sản, hợp đồng khoán bảo vệ rừng và thu nhập từ khai thác thủy sản trong rừng.

Từ khóa: Mức độ tham gia, mô hình hồi quy bội, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

pdf 8 trang phuongnguyen 2300
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của hộ gia đình trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của hộ gia đình trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh Trà Vinh

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của hộ gia đình trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh Trà Vinh
Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 12: 1112-1119 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(12): 1112-1119 
www.vnua.edu.vn 
1112 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA HỘ GIA ĐÌNH 
TRONG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI TỈNH TRÀ VINH 
Diệp Thanh Tùng1*, Phan Thị Thanh Nhàn2 
1Trường đại học Trà Vinh 
2
Hạt Kiểm lâm liên huyện Duyên Hải, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh 
*
Tác giả liên hệ: dttung@tvu.edu.vn 
Ngày nhận bài:12.10.2018 Ngày chấp nhận đăng: 09.03.2019 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của hộ gia đình 
trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, từ đó đề xuất các hàm ý chính sách đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát 
triển rừng trên trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ một cuộc điều tra bằng 
bảng câu hỏi với 191 hộ được phân tích thông qua mô hình quy bội (OLS) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến 
mức độ tham gia của hộ gia trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Kết quả ước lượng hồi quy cho thấy các yếu tố 
ảnh hưởng tích cực đến mức độ tham gia của hộ gia đình là nhận thức, thu nhập từ rừng và lâm sản ngoài gỗ, 
khoảng cách từ rừng đến UBND xã (hoặc chợ xã), khả năng tiếp cận tín dụng, thời gian nhận khoán bảo vệ rừng, 
chủ hộ là nữ và sở hữu quyền sử dụng đất, trong khi đó 3 biến có mối quan hệ tiêu cực đối với mức độ tham gia là 
kinh nghiệm nuôi thủy sản, hợp đồng khoán bảo vệ rừng và thu nhập từ khai thác thủy sản trong rừng. 
Từ khóa: Mức độ tham gia, mô hình hồi quy bội, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. 
Determinants of Households’ Participation in Forest Management, 
Protection and Development in Tra Vinh Province 
ABSTRACT 
The objective of the study was to assess the factors affecting the level of households’ participation in forest 
management, protection and development and to propose policy implications for forest management, protection and 
development in Tra Vinh province. The data used in the study were collected from a questionnaire survey with a total 
of 191 households and analyzed using the multiple regression model (OLS) to determine the factors influencing the 
level of households’participation forest management, protection and development. Results showedthat positive 
factors influencing households’ participation wereawareness, income from forest and non-timber forest products, 
distance from forest to the Commune People's Committee (or commune market), credit access, duration of forest 
protection contract, female household head and ownership of land use right certificate. On the other hand, three 
variables with negative relationship with the level of households’ participation includedexperience in aquaculture 
production, forest management by the contract and income from fishery exploitation in the forest. 
Keywords: Level of participation, multiple regression model, forest management. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong thời gian gæn đåy, quân lý, bâo vệ và 
phát triển rừng bền vững đã trở thành một 
nguyên tíc nhìm đâm bâo bền vững về kinh tế, 
xã hội và môi trường. Bền vững về kinh tế là 
đâm bâo kinh doanh rừng lâu dài, liên tục với 
nëng suçt, hiệu quâ ngày càng cao; bền vững về 
mðt xã hội là đâm bâo kinh doanh rừng phâi 
tuân thû pháp luêt và thực hiện tốt các nghïa 
vụ đòng gòp với xã hội; bền vững về môi trường 
là duy trì được khâ nëng phñng hộ môi trường 
và đa däng sinh học cûa rừng, đồng thời không 
gây tác häi đối với hệ sinh thái khác. Nguyên 
tíc này đã khîng đðnh sự tham gia cûa người 
dân là một trong những yếu tố cën bân cho việc 
Diệp Thanh Tùng, Phan Thị Thanh Nhàn 
1113 
quân lý, bâo vệ và phát triển rừng bền vững. 
Nhưng việc tham gia cûa người dân còn phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố. Do đò, để xác đðnh 
những yếu tố nào tác động đến mức độ tham gia 
quân lý, bâo vệ và phát triển rừng cûa hộ là vçn 
đề cçp thiết để đưa ra các giâi pháp nhìm thúc 
đèy sự tham gia cûa hộ gia đình. 
Nhiều tác giâ đã tiến hành nghiên cứu về 
xác đðnh các yếu tố thành công trong quân lý tài 
nguyên rừng và đánh giá các yếu tố ânh hưởng 
đến sự tham gia cûa cộng đồng vào rừng như: 
Alemtsehay (2010) “xác đðnh các yếu tố để 
thành công trong quân lý rừng có sự tham gia”, 
Abay (2013) “các yếu tố ânh hưởng đến sự tham 
gia cûa người dân trong quân lý rừng có sự 
tham gia”. Tçt câ các nghiên cứu đều kết luên 
vai trò quan trọng đối với sự tham gia cûa cộng 
đồng. Sự đồng thuên và sïn lòng tham gia cûa 
những hộ gia đình täi đða phương là yếu tố quan 
trọng trong quá trình bâo tồn tài nguyên rừng. 
Cho đến nay, chưa cò nghiên cứu nào được thực 
hiện để tìm hiểu các yếu tố ânh hưởng đến quân 
lý rừng dựa vào cộng đồng täi Trà Vinh. Do đò, 
nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá các 
yếu tố ânh hưởng đến mức độ tham gia cûa hộ 
trong quân lý, bâo vệ và phát triển rừng và xác 
đðnh tæm quan trọng về tác động cûa chúng, từ 
đò đưa ra các giâi pháp và gợi ý chính sách 
nhìm đáp ứng yêu cæu nhiệm vụ quân lý, bâo vệ 
và phát triển rừng cûa ngành Lâm nghiệp trên 
đða bàn tînh Trà Vinh. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1.Thu thập số liệu 
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao 
gồm các dữ liệu thứ cçp và sơ cçp. Trong đò, dữ 
liệu thứ cçp được thu thêp qua internet, sách 
báo, täp chí, niên giám thống kê, các báo cáo 
tổng kết cûa Chi cục Kiểm lâm tînh Trà Vinh từ 
nëm 2014 đến 2018. 
Do rừng cûa tînh Trà Vinh chû yếu têp 
trung ở huyện Duyên Hâi, cụ thể diện tích rừng 
giao khoán cûa tînh Trà Vinh là 5.091,94 ha, 
trong đò huyện Duyên Hâi 3.218,72 ha, thð xã 
Duyên Hâi 463,23 ha, Cæu Ngang 939,18ha, 
Châu Thành 470,81 ha (Chi cục Kiểm lâm Trà 
Vinh, 2018), do đò dữ liệu sơ cçp được thu thêp 
thông quaphóng vçn trực tiếp bìng bâng câu hói 
bán cçu trúc và chọn méu ngéu nhiên đối với 
các hộ gia đình nhên khoán bâo vệ rừng thuộc 
huyện Duyên Hâi, tînh Trà Vinh 
Cỡ méu được xác đðnh theo công thức (trong 
trường hợp biết tổng thể): 
2
N
n
1 N e
Với n là cỡ méu, N là số lượng tổng thể (2.327 
hộ), e là sai số tiêu chuèn được chọn (+/-7%). 
Từ đò, cỡ méu khâo sát tối thiểu được xác 
đðnh là 188 hộ, sau khi khâo sát và loäi những 
bâng hói không phù hợp, cỡ méu còn läi bao gồm 
191 hộ đâm bâo đäi diện cho tổng thể theo các 
tiêu chí đã được đề cêp. 
2.2. Phân tích dữ liệu 
Để đánh giá mức độ tham gia cûa hộ trong 
quân lý, bâo vệ và phát triển rừng, nghiên cứu 
này sử dụng một têp hợp các câu hói có đðc 
điểm tương đồng được đo lường bìng thang đo 
Likert 5 mức độ với 5 thể hiện mức độ tham gia 
cao nhçt và được kiểm đðnh độ tin cêy sử dụng 
chî số Cronbach’s Alpha để loäi bó các biến 
không phù hợp, trước khi tiến hành phân tích 
hồi quy. Các biến có hệ số tương quan biến - 
tổng nhó hơn 0,3 sẽ bð loäi (Nulnally, 1994) và 
độ tin cêy cûa thang đo cò thể chçp nhên được 
khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hay bìng 
0,6 (Hoàng Trọng Chu & Nguyễn Mộng Ngọc, 
2008). Nghiên cứu sử dụng phæn mềm SPSS 
phiên bân 20 để phân tích các yếu tố ânh hưởng 
đến mức độ tham gia cûa hộ trong quân lý, bâo 
vệ và phát triển rừng thông qua mô hình hồi 
quy đa biến. Mô hình hồi quy khái quát được 
thể hiện như sau: 
Y = B0 + B1X1 + B2X2 + „. + BiXi + u 
Trong đò: Y là biến phụ thuộc (mức độ tham 
gia quân lý, bâo vệ và phát triển rừng cûa hộ); 
Mức độ tham gia cao nhçt là việc hộ gia đình 
đâm bâo được diện tích đã nhên khoán bâo vệ 
rừng, sïn lòng trồng läi rừng đã bð thiệt häi do 
ngã đổ, sâu bệnh hay sät lỡ, chëm sòc rừng non, 
rừng tái sinh để khôi phục rừng, kết hợp với tổ 
QLBVR tham gia tuæn tra, kiểm tra rừng, thông 
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của hộ gia đình trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh Trà Vinh 
1114 
báo kðp thời cho cơ quan chức nëng khi phát 
hiện hành vi phá rừng. 
Mức độ tham gia dựa trên việc đánh giá cûa 
hộ khi được phóng vçn. 
Xi là các biến độc lêp (Bâng 1). 
Bi ânh hưởng biên cûa yếu tố Xi lên biến 
phụ thuộc Y; 
U là sai số ước lượng (phæn dư). 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thực trạng diễn biến rừng và xử lý vi 
phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ 
và phát triển rừng tại tỉnh Trà Vinh 
Từ nëm 2014 đến nëm 2017, diện tích rừng 
phòng hộ toàn tînh là 9.007,56 ha, trong đò diện 
tích rừng tự nhiên là 2.964,92 ha (chiếm 
32,92%), diện tích rừng trồng là 6.042,64 ha 
(chiếm 67,02%) (Chi cục Kiểm lâm Trà Vinh, 
2017). Trong 4 nëm qua, bìng nhiều biện pháp 
quân lý, bâo vệ và phát triển rừng diện tích 
rừng tëng 807,25 ha, bình quån mỗi nëm tëng 
201,81 ha, độ che phû rừng tëng từ 3,07% nëm 
2014 lên 3,59% nëm 2017 (Chi cục Kiểm lâm 
Trà Vinh, 2017). Diện tích rừng mỗi nëm đều 
tëng nhưng chû yếu là tëng diện tích rừng trồng 
do tînh triển khai các dự án đæu tư trồng rừng. 
Mðc dù đã sử dụng nhiều biện pháp trong 
công tác quân lý, bâo vệ và phát triển rừng, 
song việc suy giâm rừng vén còn diễn ra, tình 
hình vi phäm các quy đðnh cûa Nhà nước trong 
lïnh vực quân lý bâo vệ rừng và quân lý lâm sân 
còn phổ biến, chưa täo được sự chuyển biến cën 
bân về chçp hành kỷ cương pháp luêt. Trong 5 
nëm qua toàn tînh đã phát hiện và xử lý 105 vụ 
vi phäm các quy đðnh cûa pháp luêt về bâo vệ và 
phát triển rừng (bình quân 21 vụ vi phäm/nëm), 
tðch thu 39,526 m3 gỗ các loäi (số gỗ tðch thu 
bình quân mỗi nëm 7,902 m3), diện tích rừng bð 
thiệt häi 27.634 m2 (diện tích rừng bð thiệt häi 
bình quân mỗi nëm 5.528 m2) (Chi cục kiểm lâm 
Trà Vinh, 2018). Vi phäm chû yếu là khai thác 
gỗ trái phép và phá rừng trái pháp luêt diễn ra 
trong nhiều nëm với mục đích chû yếu khai thác 
rừng để bán và câi täo ao hồ, mở rộng diện tích 
ao nuôi tôm làm ânh hưởng đến tài nguyên 
rừng. Hêu quâ cûa mçt rừng làm træm trọng 
thêm sự tàn phá cûa thiên nhiên như nước biển 
dâng làm sät lở rừng, sät lở đçt trồng hoa màu 
cûa người dân. Từ nëm 2014 đến nëm 2018 tînh 
Trà Vinh đã bð sät lở rừng với diện tích 26,642 
ha (Chi cục Kiểm lâm Trà Vinh, 2018). 
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ 
tham gia của hộ trong quản lý, bảo vệ và 
phát triển rừng 
Kết quâ kiểm đðnh hệ số Cronbach’s Alpha 
đối với biến nhên thức và biến Y đều đät yêu 
cæu. Cụ thể, đối với biến nhên thức có hệ số 
tương quan biến tổng phù hợp (≥0,3), hệ số 
Cronbach’s Alpha = 0,978 > 0,6 và biến Y có các 
biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng 
phù hợp (>0,3), hệ số Cronbach’s Alpha = 0,788 
>0,6 nên đät yêu cæu về độ tin cêy. 
Kết quâ được trình bày ở bâng 2 bao gồm 10 
biến đät ý nghïa thống kê với độ tin cêy 95%, mô 
hình có R2 hiệu chînh là 0,285 cho biết 28,5% 
mức độ tham gia cûa hộ gia đình được giâi thích 
bởi các biến trong mô hình hồi quy bội. Kiểm 
đðnh giá trð thống kê F = 7,298 với giá trð sig. = 
0,000 (<0,05) từ bâng phån tích phương sai 
ANOVA ta có thể nhên đðnh được rìng mô hình 
cò ý nghïa, các biến độc lêp được đưa vào 
phương trình hồi quy tuyến tính đa biến thêt sự 
tác động và giâi thích được sự thay đổi cûa biến 
phụ thuộc, giá trð VIF tçt câ các biến đều có giá 
trð <2, do đò mô hình không cò hiện tượng đa 
cộng tuyến, mối quan hệ giữa các biến độc lêp 
không ânh hưởng đến kết quâ giâi thích cûa mô 
hình. Kết quâ kiểm đðnh tính phù hợp cûa mô 
hình và hiện tượng đa cộng tuyến cho thçy 
không có hiện tượng vi phäm. 
Phương trình hồi quy chuèn hóa dự đoán 
mức độ tác động cûa các yếu tố đến mức độ 
tham gia cûa hộ gia đình được xác đðnh như sau: 
Y = 0,112X1 - 0,312X2 + 0,303X3 + 0,196X4 - 
0,185X5 - 0,162X6 + 0,122 X7 + 0,146X8 
+ 0,275X9 + 0,196X10 
3.3. Kết quả nghiên cứu 
Kết quâ ước lượng hồi quy được trình bày ở 
bâng 2 cho thçy trong 12 biến trong mô hình có 2 
Diệp Thanh Tùng, Phan Thị Thanh Nhàn 
1115 
biến không cò ý nghïa thống kê (tham gia tuyên 
truyền thường xuyên và diện tích), 5 biến đät 
mức ý nghïa ở mức = 1% (Kinh nghiệm nuôi 
trồng thûy sân, thời gian nhên khoán, mua läi, 
nhên thức và thu nhêp từ rừng và lâm sân ngoài 
gỗ), 2 biến đät mức mức ý nghïa ở mức = 5% 
(hợp đồng khoán và thu từ thu lượm thûy sân 
trong rừng) và 3 biến đät mức ý nghïa ở mức 
 = 10% (giới tính và số tiền vay). Trong đò, các 
yếu tố ânh hưởng tích cực và thứ tự ânh hưởng 
đến mức độ tham gia cûa hộ là thời gian nhên 
khoán, nhên thức, mua läi, thu nhêp từ rừng và 
lâm sân ngoài gỗ, khoâng cách từ rừng, số tiền 
vay, giới tính. Các yếu tố ânh hưởng tiêu cực gồm 
kinh nghiệm nuôi trồng thûy sân, hợp đồng khoán 
và thu nhêp từ thu lượm thûy sân trong rừng. 
Bảng 1. Tóm tắt các biến và giả thuyết 
Biến Đặc điểm Giải thích các biến Nguồn 
Đặc trưng 
của biến 
Kỳ vọng 
ảnh hưởng 
lên sự tham gia 
Biến phụ thuộc: 
Mức độ tham gia 
của hộ 
Nhận giá trị từ 1 đến 5, 
với 5 thể hiện mức độ 
tham gia ở mức cao 
nhất 
 Liên tục 
Biến độc lập: 
Giới tính 0 (Nam), 
1 (Nữ) 
Giới tính của người được 
phỏng vấn 
Musyoki et al. (2013), 
Coulibaly-Lingani et al. 
(2009) 
Định danh 
+/- 
Nhận thức Nhận giá trị từ 1 đến 5, 
với 5 thể hiện mức độ 
nhận thức ở mức cao 
nhất 
Nhận thức về tầm quan trọng 
của rừng mang lại 
Kugonza et al. (2009) Liên tục 
+ 
Thời gian nhận 
khoán 
Năm Thời gian nhận khoán BVR Tác giả đề xuất Liên tục 
+/- 
Mua lại 1 (Mua lại), 0 (khác) Mua lại quyền sử dụng đất, 
khác là từ cho, biếu, tặng. 
Tác giả đề xuất Định danh 
+ 
Hợp đồng khoán 1 (Hợp đồng khoán), 
 0 (khác) 
Hợp đồng khoán là sở hữu 
bằng hợp đồng khoán BVR 
(quyền sở hữu nhà nước) 
Khác: sở hữu bằng quyền sử 
dụng đất 
Tác giả đề xuất Định danh 
- 
Thu nhập từ thu 
lượm thủy sản 
trong rừng 
10 triệu đồng Thu nhập từ tôm cua, cá, 
nhuyễn thể tự nhiên trong 
rừng 
Tác giả đề xuất Liên tục 
+/- 
Thu nhập từ rừng, 
lâm sản ngoài gỗ 
10 triệu đồng Thu nhâp từ khai thác, tỉa 
thưa, trái giống và mật ong 
trong rừng 
Bedru (2007), 
Alemtsehay (2010) 
Liên tục 
+ 
Tham gia tuyên 
truyền thường 
xuyên 
1 (Thường xuyên), 
0 (không) 
Tham gia đầy đủ các buổi 
tuyên truyền do CCKL tổ 
chức 
Tác giả đề xuất Định danh 
+/- 
Kinh nghiệm nuôi 
trồng thủy sản 
Năm Thời gian nuôi trồng thủy sản Tác giả đề xuất Liên tục 
+/- 
Diện tích Ha Diện tích đất lâm nghiệp Dolisca et al. (2006) Liên tục + 
Số tiền vay 10 triệu đồng Số tiền vay được từ các tổ 
chức tín dụng 
Shahbaz & Ali (2000) Liên tục 
+ 
Khoảng cách Km Khoảng cách từ nhà đến 
UBND xã (hoặc chợ xã) 
Chhetri (2005), 
 Kugonza et al. (2009) 
Liên tục 
+ 
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của hộ gia đình trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh Trà Vinh 
1116 
Bảng 2 Kết quả hồi quy 
Hệ số chưachuẩn hóa 
(Unstandardized Coefficients) 
Hệ sốchuẩn hóa 
(Standardized Coefficients) Giá 
trị 
t 
Mức 
ý nghĩa 
(Sig.) 
Thống kê cộng tuyến 
(Collinearity Statistics) 
B 
Sai số chuẩn 
(Std. Error) 
Beta Tolerance VIF 
Hằng số (C) 2,981 ,214 13,958 ,000 
Giới tính (X1) ,178 ,102 ,112 1,755 ,081 ,926 1,080 
Kinh nghiệm nuôi trồng 
thủy sản (X2) 
-,014 ,004 -,312 -3,623 ,000 ,509 1,966 
Thời gian nhận khoán (X3) ,029 ,008 ,303 3,532 ,001 ,512 1,955 
Mua lại (X4) ,151 ,056 ,196 2,713 ,007 ,724 1,380 
Hợp đồng khoán (X5) -,337 ,137 -,185 -2,462 ,015 ,669 1,494 
Tuyên truyền thường 
xuyên 
-,054 ,056 -,060 -,957 ,340 ,956 1,046 
Thu từ thu lượm thủy sản 
trong rừng (X6) 
-,040 ,018 -,162 -2,188 ,030 ,683 1,464 
Số tiền vay (X7) ,002 ,001 ,122 1,842 ,067 ,862 1,160 
Khoảng cách (X8) ,035 ,016 ,146 2,241 ,026 ,889 1,125 
Nhận thức (X9) ,184 ,042 ,275 4,380 ,000 ,952 1,050 
Diện tích -,006 ,008 -,059 -,810 ,419 ,716 1,397 
Thu nhập từ rừng và lâm 
sản ngoài gỗ (X10) 
,144 ,046 ,196 3,099 ,002 ,945 1,058 
Sự khác biệt trung bình về số tiền vay cûa 
hai nhóm hộ gia đình cò hình thức sở hữu đçt 
lâm nghiệp khác nhau (hình thức sở hữu bìng 
hợp đồng khoán và hình thức sở hữu bìng 
quyền sử dụng đçt) được kiểm đðnh. Sig 
Levene's Test = 0,138 > 0,05 nên phương sai 
giữa 2 nhóm sở hữu bìng hợp đồng khoán và sở 
sở hữu bìng quyền sử dụng đçt không khác 
nhau, do đò tác giâsử dụng giá trð sig T-Test ở 
hàng giâ đðnh phương sai bìng nhau. Giá trð sig 
T-Test = 0,012 < 0,05 chứng tó có sự khác biệt 
cò ý nghïa thống kê về số tiền vay cûa 2 nhóm 
hộ có quyền sở hữu đçt lâm nghiệp khác nhau. 
3.4. Thảo luận 
Để phân tích các yếu tố ânh hưởng đến mức 
độ tham gia cûa hộ gia đình trong việc quân lý, 
bâo vệ và phát triển rừng trong ngữ cânh cụ thể 
täi đða phương, các kết quâ nghiên cứu nêu trên 
đðt ra một số vçn đề và hàm ý chính sách cæn 
được lưu ý, bao gồm: 
Thời gian nhên khans là thời gian các hộ 
gia đình gín bó với rừng, có quan hệ tích cực với 
sự tham gia và đät mức ý nghïa ở mức = 1% 
(***) và ânh hưởng nhiều nhçt đến mức độ tham 
gia cûa hộ. Thời gian nhên khoán bâo vệ rừng 
càng lâu thì sự gín kết với rừng càng nhiều. 
Đåy là một phát hiện mới cûa nghiên cứu này. 
Do đò, cæn tiếp tục thực hiện chính sách khoán 
bâo vệ rừng đối với hộ gia đình và đðc biệt quan 
tâm những hộ đã cò thời gian nhên khoán từ 
trước đåy. 
Nhên thức được thể hiện trong việc hiểu 
biết cûa hộ gia đình về tæm quan trọng và lợi ích 
từ rừng mang läi. Như mong đợi, nhên thức có 
mối quan hệ tích cực với mức độ tham gia cûa 
hộ gia đình đät mức ý nghïa ở mức = 1% (***). 
Nhưng nhên thức cûa người được trâ lời có thể 
không do các buổi tuyên truyền, phổ biến pháp 
luêt mang läi mà do các kênh thông tin truyền 
thông mang läi (internet, đài phát thanh xã và 
đài truyền hình). Kết quâ hồi quy cho thçy biến 
tham gia tuyên truyền thường xuyên không có ý 
nghïa thống kê trong khi chi cục Kiểm lâm Trà 
Vinh tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luêt 
hìng nëm 17 cuộc với 510 người dân tham dự 
(Chi cục Kiểm lâm Trà Vinh, 2018) . Vì vêy, Chi 
cục kiểm lâm kết hợp với Ủy ban nhân dân các 
Diệp Thanh Tùng, Phan Thị Thanh Nhàn 
1117 
xã cæn đổi mới phương thức, nội dung tuyên 
truyền, giáo dục, mở các đợt tuyên truyền bìng 
nhiều hình thức nhìm nâng cao nhên thức, 
trách nhiệm cûa mọi tæng lớp nhân dân về công 
tác quân lý, bâo vệ và phát triển rừng; chú trọng 
tuyên truyền công tác quân lý câi täo ao hồ; xây 
dựng các phóng sự, tëng cường phát các bân tin 
về bâo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy 
rừngtrên các phương tiện thông tin đäi chúng, 
đðc biệt là các tháng mùa khô. 
Mua läi là việc người dân tự bó tiền ra mua 
đçt lâm nghiệp và có quyền sở hữu đçt an toàn 
(có giçy chứng nhên quyền sở hữu đçt) là một lý 
do khiến người dân có cam kết tham gia tích cực 
vào quân lý, bâo vệ và phát triển rừng. Như dự 
kiến ban đæu, mua läi rừng có mối quan hệ tích 
cực với sự tham gia và đät mức ý nghïa ở mức 
 = 1% (***) và ngược läi các hộ có hình thức sở 
hữu là hợp đồng khoán bâo vệ rừng có mối quan 
hệ tiêu cực với sự tham gia đät mức ý nghïa ở 
mức = 5% (**). 
Thu nhêp từ rừng và lâm sân ngoài gỗ là 
thu nhêp từ tên thu, tên dụng cây rừng bð sâu 
bệnh, sät lỡ, tîa thưa và khai thác rừng thuộc 
vốn dân tự trồng và từ trái giống (Bæn, Đước), 
mêt ong trong rừng. Nguồn thu nhêp này cûa 
các hộ gia đình cò liên quan tích cực và mức độ 
đáng kể với sự tham gia đät mức ý nghïa ở mức 
 = 1% (***), cò nghïa là, mức độ phụ thuộc vào 
rừng cao dén đến sự tham gia vào quân lý rừng 
nhiều hơn. Điều này phù hợp với giâ thuyết và 
những phát hiện cûa Bedru (2007) và 
Alemtsehay Jima Teshoma (2010). Đåy là một 
lý do hợp lý để khuyến khích người dân tham 
gia bâo tồn rừng. Do đò cæn khuyến khích các 
hộ gia đình tự bó vốn trồng rừng trên đçt vườn 
nhà nơi mà họ có thể thuên tiện cho việc khai 
thác sử dụng, có thể làm giâm áp lực phá rừng 
tự nhiên và rừng trồng thuộc nguồn vốn cûa 
Nhà nước. Ngoài ra, cæn chuyển đổi cây trồng 
từ cây có giá trð kinh tế thçp (Đưng - 
Rhizophora mucronata) sang cây có giá trð kinh 
tế cao (Đước - Rhizophora apiculata B.L) và 
đèy nhanh tiến độ điều tra, đo đäc, xây dựng 
hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụngtừ rừng 
phòng hộ ít xung yếu sang rừng sân xuçt theo 
chû trương cûa Ủy ban nhân dân tînh Trà Vinh 
(UBND tînh Trà Vinh, 2018) 
Khoâng cách từ rừng được giâ thuyếtcó ânh 
hưởng tích cực đến mức độ tham gia cûa hộ gia 
đình trong bâo vệ tài nguyên rừng. Kết quâ ước 
lượng hồi quy bội cho thçy biến khoâng cách đät 
mức ý nghïa ở mức = 5% (**), khoâng cách từ 
rừng đến UBND xã (hoðc chợ xã) có ânh hưởng 
tích cực trong việc ra quyết đðnh mức độ tham 
gia cûa hộ gia đình. Phát hiện này là trái ngược 
với nghiên cứu tương tự cûa Chhetri (2005) và 
Kugonza et al. (2009) đã tìm ra mối quan hệ 
tiêu cực giữa tham gia và khoâng cách từ rừng 
trong bâo vệ rừng. Täi tînh Trà Vinh, UBND các 
xã và chợ thường rçt gæn nhau, chî cách nhau 
khoâng từ 200-300 m, do đò, những hộ sống xa 
UBND xã là những hộ sống phụ thuộc vào rừng, 
thu nhêp chû yếu dựa vào rừng, còn những hộ 
sống gæn UBND xã (chợ xã) sẽ cò đa däng về thu 
nhêp, ngoài thu nhêp từ rừng thì họ có thể có 
thu nhêp từ kinh doanh, mua bán, làm thuê„Do 
đò, những hộ có khoâng cách từ rừng xa hơn 
thường có mức độ tham gia quân lý, bâo vệ rừng 
tốt hơn. 
Số tiền vay phân ánh khâ nëng tiếp cên vốn 
tín dụng cûa hộ gia đình. Biến này có ânh hưởng 
tích cực tới mức độ tham gia. Các hộ gia đình 
tiếp cên vốn tín dụng dùng để phục vụ cho mô 
hình rừng - tôm kết hợp têp trung vào sân xuçt 
mà không têp trung vào việc khai thác rừng, đối 
với những hộ không tiếp cên được vốn tín dụng 
(thiếu vốn sân xuçt) thì sẽ têp trung vào khai 
thác rừng mà ít tham gia vào bâo vệ và phát 
triển rừng. Khâ nëng tiếp cên tín dụng cûa 2 
nhóm hộ gia đình cò sự khác biệt;, những hộ có 
quyền sử dụng đçt dễ dàng tiếp cên tín dụng 
hơn do họ có tài sân thế chçp còn những hộ chî 
có hợp đồng khoán bâo vệ rừng rçt khó tiếp cên 
tín dụng vì họ không có tài sân thế chçp, nếu có 
chî là những hộ đã vay từ trước và chî được đáo 
hän và với số tiền vay rçt ít. Do đò nhà nước cæn 
hỗ trợ cho những hộ chî có hợp đồng khoán bâo 
vệ rừng mà không có quyền sở hữu đçt được tiếp 
cên tín dụng để họ có nguồn vốn dùng cho sân 
xuçt nông lâm kết hợp, ổn đðnh cuộc sống và 
tham gia quân lý, bâo vệ rừng và phát triển 
rừng tốt hơn 
Kinh nghiệm nuôi trồng thûy sân: rừng cûa 
tînh Trà Vinh đa số là rừng ngêp mðn, do đò 
nghề nghiệp cûa các hộ gia đình nhên khoán 
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của hộ gia đình trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh Trà Vinh 
1118 
bâo vệ rừng được khâo sát đều có nghề nghiệp là 
nuôi trồng thûy sân. Kinh nghiệm nuôi thûy sân 
càng låu nëm, hiệu quâ cûa việc nuôi thûy sân 
càng lớn, do đò những hộ này cò xu hướng mở 
rộng ao nuôi và phá vỡ quy hoäch đçt lâm 
nghiệp, từ đò mức độ tham gia quân lý, bâo vệ 
và phát triển rừng càng giâm. Kinh nghiệm 
nuôi thûy sân cò tác động tiêu cực đến việc tham 
gia. Vì vêy, cán bộ kiểm låm đða bàn cæn tëng 
cường tuyên truyền, vên động người dân trong 
quá trình câi täo ao hồ và mở rộng ao nuôi 
không ânh hưởng đến cây rừng, đâm bâo đúng 
quy hoäch đçt lâm nghiệp. 
Thu nhêp từ thu lượm thûy sân trong rừng 
là thu nhêp từ thûy sân tự nhiênnhư thu nhêp 
con giống, tôm, cua, cá và các loäi nhuyển thể, 
mang läi nguồn thu đáng kể, người dân läi 
không phâi bó vốn đæu tư nên họ muốn mở rộng 
diện tích mðt nước và từ đò sẽ ânh hưởng đến 
cây rừng. Ngoài ra, khi câi täo ao hồ, người dân 
thuê xe múc đçt đíp lên xung quanh phæn rừng 
täo thành bờ cao mà không täo cống thoát nước 
cho khu vực có cây rừng, lúc này nước bð đọng 
lâu ngày cùng với nước mưa đổ xuống sẽ làm 
giâm độ mðn, các rễ cây bð đòng phñn ko được 
rửa trôi làm rừng bð vàng lá và chết từ từ. Do 
đò, thu nhêp từ thu lượm có quan hệ tiêu cực với 
sự tham gia. Nên cæn tëng cường công tác tuæn 
tra, quân lý, bâo vệ rừng để sớm phát hiện và xử 
lý những hộ gia cố bờ bao không đúng quy đðnh, 
múc đçt đíp xung quanh rừng gây ânh hưởng 
đến sự sinh trưởng và phát triển cûa cây rừng. 
Giới tính có ânh hưởng đến mức độ tham 
gia trong quân lý, bâo vệ và phát triển rừng, kết 
quâ kinh tế chî ra rìng tỷ lệ tham gia tích cực 
cûa nam giới thçp hơn so với nữ giới. Điều này 
được giâi thích là trong gia đình việc nuôi thûy 
sân do nam giới đâm nhên và chiếm hết thời 
gian trong ngày cûa họ. Mðt khác, việc nuôi tôm 
có hiệu quâ như hiện nay đã làm cho họ quyết 
đðnh phá rừng để mở rộng diện tích ao nuôi, từ 
đò đã hän chế mức độ tham gia quân lý, bâo vệ 
và phát triển rừng. Kết quâ này đồng quan điểm 
với một nghiên cứu được tiến hành bởi 
Coulibaly-Lingani et al. (2011). 
Mðc dù nghiên cứu đã đät được các mục 
tiêu cơ bân đðt ra, các nội dung và phương pháp 
nghiên cứu phù hợp và đâm bâo tính khoa học, 
thực tiễn nhưng nghiên cứu còn một số hän chế 
như chưa khâo sát các hộ gia đình nhên khoán 
bâo vệ rừng khu vực rừng phi lao và các hộ 
không nhên khoán bâo vệ rừng mà chî têp trung 
vào các hộ có nhên khoán bâo vệ rừng khu vực 
rừng ngêp mðn; các yếu tố ânh hưởng đến mức 
độ tham gia cûa hộ gia đình sẽ thay đổi khi đời 
sống cûa hộ, chính sách hỗ trợ cûa Nhà nước 
thay đổi và có thể có nhiều yếu tố khác chưa 
được tìm thçy trong nghiên cứu này. 
4. KẾT LUẬN 
Kết quâ nghiên cứu đã chî ra rìng có 10 yếu 
tố thêt sự cò tác động đến mức độ tham gia 
quân lý, bâo vệ và phát triển rừng cûa hộ gia 
đình. Trong đò, cò 7 yếu tố ânh hưởng tích cực 
và thứ tự ânh hưởng đến mức độ tham gia cûa 
hộ là thời gian nhên khoán, nhên thức, mua läi 
và thu nhêp từ rừng và lâm sân ngoài gỗ, 
khoâng cách từ rừng, số tiền vay, giới tính. 03 
yếu tố ânh hưởng tiêu cực gồm kinh nghiệm 
nuôi trồng thûy sân, sở hữu bìng hợp đồng 
khoán và thu nhêp từ thu lượm thûy sân. Từ 
kết quâ nghiên cứu này tác giâ đã đưa ra các gợi 
ý giâi pháp và hàm ý chính sách để công tác 
quân lý, bâo vệ và phát triển rừng tînh Trà 
Vinh đät hiệu quâ hơn. 
Nghiên cứu tiếp theo cæn têp trung chû yếu 
vào các đối tượng khâo sát là hộ gia đình nhên 
khoán rừng phi lao và các hộ gia đình không 
nhên khoán bâo vệ rừng trên đða bàn toàn tînh 
Trà Vinh và đánh giá hiệu quâ cûa các chính 
sách hỗ trợ liên quan đến công tác quân lý rừng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Alemtsehay Jima Teshoma (2010). Determinating 
Factors for a Successful Establishment of 
Participatory Forest Management: A Comparative 
Study of Goba and Dello Districts, Ethiopia, the 
master thesis, The University of Agder, 
Kristiansand, Norway. 
Abay Tafere (2013). Factors Affecting Forest User’s 
Participation in Participatory Forest Management; 
Evidence from Alamata Community Forest, 
Tigray; Ethiopia. A Thesis Submitted in Partial 
Fulfillment of the Requirements for the Award, 
Master of Arts Degree in Development Studies, 
Mekelle University. 
Diệp Thanh Tùng, Phan Thị Thanh Nhàn 
1119 
Bedru B. (2007). Economic valuation and management 
of common-pool resources: the case of enclosures 
in the highlands of Tigray, Northern Ethiopia. 
Doctoral dissertation. 
Chhetri K. (2005). Community Forestry Program in the 
Hills of Nepal: Determinants of User Participation 
and Household Dependency Department of 
International Environmentand Development 
Studies (Noragric) Norwegian University of Life 
Sciences (UMB); A Thesis Submitted in Partial 
Fulfilment of the Requirement for the Degree of 
Masterof Science in Management of Natural 
Resources and Sustainable Agriculture. 
Chi cục Kiểm lâm Trà Vinh (2017). Báo cáo kết quả 
theo dõi diến biến rừng từ năm 2014 đến năm 2017. 
Chi cục Kiểm lâm Trà Vinh (2018). Báo cáo tổng kết 
năm 2018 và kế hoạch công tác năm 2019. 
Coulibaly P., Lingani M., Tigabu P., Savadogo P.C., 
Oden and J.M. Ouadba (2009). Determinants of 
access to forest products in southern Burkina Faso. 
Forest Policyand Economics, 11(7): 516-524. 
Dolisca, F.D.R. Carter, J.M. McDaniel, D.A. Shannon, 
and C.M. Jolly (2006). Factors influencing farmers 
participation in forestry management programs: a 
case study from Haiti. Forest Ecology and 
Management, 236(2-3): 324-331. 
Đỗ Thị Diệu (2014). Một số ý kiến đánh giá về vai trò 
của ngành lâm nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế 
quốc dân. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm 
nghiệp, 1: 97-102. 
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân 
tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (Tập 2). Nhà 
xuất bản Hồng Đức, tr. 24. 
Kugonza A., Buyinza M., Byakagaba P. (2009). 
Linking local communities livelihood and forest 
conservation in Masindi district, North western 
Uganda. Research Journalof Applied Science, 
4(1): 10-16. 
Musyoki J. Mugwe J. Mutundu, K. and Muchiri, M. 
(2013). Determinants of Household Decision to 
Join Community Forest Associations: A Case 
Study of Kenya; SRN Forestry research Article, 
Article ID 902325, 10p. 
Nunnally & Burnstein (1994). Pschy Chometric 
Theory, 3
rd
 edition, McGraw Hill. 
Shahbaz, B. and Ali, T. (2000). Participatory forest 
management: analysis of forest use patterns, 
livelihood strategies and extent of participation of 
forest users in Mansehra and Swatdistricts of 
Pakistan, Website:  
publications_pdf/Forests/Shah az_SDC_Dec04.pdf 
(accessed October 15 2009). 
Lê Văn Từ (2015). Quản lý nhà nước về xã hội hóa bảo 
vệ và phát triển rừng ở Tây Nguyên. Luận án Tiến 
sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính 
quốc gia. 
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (2018). Quyết định số 
131/QĐ-UBND tỉnh phê duyệt đề cương, nhiệm 
vụ, rà soát chuyển đổi đất, rừng phòng hộ ít xung 
yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất. 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_muc_do_tham_gia_cua_ho_gia_dinh_tro.pdf