Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chi quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định một số yếu tố cơ
bản ảnh hưởng đến hoạt động chi quỹ khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2013-2015 từ đó đề xuất một số kiến nghị với cơ quan
quản lý, cơ quan thực hiện chính sách bảo hiểm y tế góp phần
nâng cao hiệu quả chi quỹ bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh bằng BHYT, thu hút các đối tượng tham gia
BHYT, tiến tới BHYT toàn dân vào năm 2020 như “Đề án
Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-
2015 và 2020” đã đặt ra
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chi quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chi quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn32 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHI QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Thu1, Trần Thanh Bình2 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động chi quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 từ đó đề xuất một số kiến nghị với cơ quan quản lý, cơ quan thực hiện chính sách bảo hiểm y tế góp phần nâng cao hiệu quả chi quỹ bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng BHYT, thu hút các đối tượng tham gia BHYT, tiến tới BHYT toàn dân vào năm 2020 như “Đề án Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012- 2015 và 2020” đã đặt ra. Từ khoá: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chi quỹ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh. ABSTRACT: FACTORS AFFECTING OPERATING EXPENSES HEALTH CARE FUND OF HEALTH INSURANCE IN PHO YEN TOWN, THAI NGUYEN PROVICE This study aims to identify some basic factors affecting the expenses operating of health care fund of health insurance in Pho Yen town, Thai Nguyen from 2011 to 2015, from which proposals a number of recommendations to the authorities and the agency implementing the health insurance policy to improve the efficiency of the health insurance fund expenditure, improve the quality of health care by health insurance, attract participants, toward universal health insurance in 2020 as "the scheme Implementation roadmap towards universal coverage 2012-2015 and 2020" was coined. Keywords: Health insurance, social insurance , health insurance fund expenditure, health care. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chính sách BHYT là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách xã hội của mỗi quốc gia. BHYT mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Xuất phát từ bản chất tốt đẹp của BHYT, chính sách BHYT ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm thực hiện ngay từ đầu. Điều 39, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã quy định. “Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội và xây dựng phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh; phát triển và kết hợp y dược học cổ truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát triển y tế nhà nước với y tế nhân dân; thực hiện BHYT, tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ...”. Việc đảm bảo công bằng và chia sẻ trong CSSK bằng bảo hiểm y tế cho nhân dân, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường là một vấn đề cấp bách, thách thức, vừa là một chính sách lâu dài [11]. Thị xã Phổ Yên có 18 xã, thị trấn trong đó có 6 xã miền núi, 1 xã anh hùng. Đến nay đã có 87% dân số trên địa bàn thị xã tham gia BHYT, quỹ BHYT đã đảm bảo sự an toàn về tài chính trước những rủi ro bệnh tật cho hàng trăm nghìn người bệnh và gia đình họ, trong những năm gần đây tình trạng kết dư quỹ BHYT có gia tăng nhưng chi quỹ KCB BHYT cũng tăng theo [1], cùng với nhiều yếu tố có nguy cơ gây mất an toàn về quỹ BHYT. Bên cạnh đó khi thực hiện Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, đối tượng tham gia BHYT mở rộng, nguồn lực tài chính BHYT ngày càng lớn. Vấn đề đặt ra với các nhà quản lý quỹ BHYT và các nhà tổ chức, thực hiện chính sách BHYT là làm thế nào để nâng cao hơn nữa hiệu quả chi quỹ bảo hiểm y tế đảm bảo an toàn bền vững đối với tài chính BHYT, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng BHYT, thu hút các đối tượng tham gia 1. Khoa Kinh tế - Đại học KT&QTKD Thái Nguyên. Điện thoại: 0983483538; Email: [email protected] 2. Bệnh viện Y học cổ truyền Thái Nguyên Ngày nhận bài: 12/09/2016 Ngày phản biện: 17/09/2016 Ngày duyệt đăng: 26/09/2016 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 33 BHYT, tiến tới BHYT toàn dân vào năm 2020 như “Đề án Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012- 2015 và 2020” đã đặt ra. Vậy nghiên cứu những yếu tố cơ bản, chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến chi quỹ khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã, xác định những nguyên nhân để tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế trên địa bàn thị xã Phổ Yên trong tình hình hiện nay là rất cần thiết. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Tình hình thu, chi BHXH, BHYT của Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên các năm 2013-2015. - Các yếu tố ảnh hưởng đến chi quỹ KCB BHYT. 2. Phương pháp nghiên cứu [5] - Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp mô tả hồi cứu để mô tả thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chi quỹ BHYT tại Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên thông qua số liệu quyết toán thu chi quỹ khám chữa bệnh BHYT tại Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên từ 2013-2015 kết hợp với việc thu thập các văn bản chính sách về thu chi chi quỹ khám chữa bệnh BHYT, tiến hành đánh giá theo các biến số định lượng đã xác định. Tập hợp, nghiên cứu các văn bản pháp quy về BHYT và các văn bản khác có liên quan đến chính sách BHYT từ năm 1992 đến nay, rà soát, phân tích những thay đổi các quy định về chính sách. - Phương pháp nghiên cứu định tính: Để xác định ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến chi phí quỹ khám chữa bệnh BHYT thuộc về nhóm quản lý chi quỹ BHYT, tiến hành giám định chi phí KCB và nhóm sử dụng quỹ, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn và thảo luận nhóm Lãnh đạo BHXH thị xã Phổ Yên, Lãnh đạo Bệnh viện đa khoa thị xã Phổ Yên, Bộ phận giám định chi, Kế hoạch tài chính để tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn trong công tác KCB cho bệnh nhân có thẻ BHYT; thuận lợi, khó khăn trong thanh toán chi phí KCB BHYT giữa cơ quan BHXH với cơ sở KCB; hiện tượng lạm dụng quỹ BHYT có xảy ra trong công tác KCB BHYT không, thường xảy ra ở nhóm nào, nhóm nào (Bác sỹ KCB, người bệnh BHYT, cơ quan BHXH) hay lạm dụng nhất; bệnh viện, cơ quan BHXH có biện pháp gì tháo gỡ nhằm hạn chế tình trạng đó. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả nghiên cứu định lượng 1.1. Kết quả sử dụng dịch vụ y tế Bảng 1: Tần suất khám và điều trị ngoại trú, nội trú của người tham gia BHYT giai đoạn (2013-2015) Năm Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 Số lượt KCB ngoại trú Lượt 192.397 183.918 181.701 Số tiền chi KCB ngoại trú Tr.đ 11.662 12.543 13.829 Tần suất KCB ngoại trú lượt/ người 1,93 1,36 0,99 Số lượt điều trị nội trú Lượt 7.164 7.150 7.187 Số tiền chi KCB nội trú Tr.đ 5.551 5.885 6.126 Tần suất điều trị nội trú lượt/ người 0,07 0,05 0,04 Ngày điều trị bình quân ngày 5,34 6,17 5,63 Tổng số lượt KCB nội trú, ngoại trú Lượt 199.561 191.068 188.888 Tổng số tiền KCB nội trú, ngoại trú Tr.đ 17.213 18.428 19.955 Số người tham gia BHYT người 99.597 135.609 183.092 (Nguồn: BHXH thị xã Phổ Yên) Qua bảng 1 cho chúng ta thấy số lượt KCB BHYT giảm nhẹ qua 3 năm nhưng tổng chi phí khám chữa bệnh tăng. Lượt KCB ngoại trú giảm từ 192.397 lượt năm 2013 xuống còn 181.701 lượt năm 2015; lượt KCB nội trú có chiều hướng tăng nhẹ về sau; chi phí KCB là 17.213 triệu đồng năm 2013, tăng lên 19.955 triệu đồng năm 2015. Tần suất khám và điều trị ngoại trú giảm từ 1,93 lượt/người năm 2013 xuống 0,99 lượt/người năm 2015; tần suất khám và điều trị nội trú giảm từ 0,07 lượt năm 2013 xuống 0,04 lượt năm 2015. Nhưng ngày điều trị bình quân chung của bệnh nhân BHYT giao đông trong khoảng từ 5-7 ngày/lượt người/năm. 1.2. Ảnh hưởng của phương thức thanh toán và mức phân bổ quỹ KCB Từ năm 2013 phương thức thanh toán BHYT được áp dụng theo đúng Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014. Theo đó biện pháp cùng chi trả 20%, 5% tùy theo từng đối tượng BHYT (trừ một số đối tượng chính sách) và quy định về mức % bệnh nhân được BHYT chi trả khi vượt tuyến. Thời điểm này, việc thanh toán V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn34 chi phí KCB được áp dụng theo phương thức định suất (quy định về mức trần được thanh toán cho mỗi một đầu thẻ). Với quy định thanh toán như vậy, kết quả thể hiện ở bảng 2 như sau: Bảng 2: Chi Phí khám chữa bệnh BHYT giai đoạn (2013-2015) ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Số thu quỹ KCB BHYT 56.489 98.704 216.800 Số chi quỹ KCB BHYT 17.213 18.428 19.955 - Chi KCB ngoại trú 11.662 12.543 13.829 - Chi KCB nội trú 5.551 5.885 6.126 Tỷ lệ % chi KCB BHYT so với số thu 30,47 18,67 9,20 Cân đối (Dư) 39.276 80.276 196.845 Chi phí người bệnh cùng chi trả 1.369 1.308 1.028 Tỷ lệ % chi phí người bệnh cùng chi trả so với số chi KCB BHYT 7,95 7,10 5,15 Chi phí ngoài quỹ định suất 74 37 0 Qua bảng 2 cho thấy tỷ lệ % chi KCB BHYT so với số thu giảm dần qua 3 năm (năm 2013 là 30,47%, kết dư 39.276 triệu đống; năm 2015 giảm xuống chỉ còn 9,20%, kết dư 196.845 triệu đồng). Tỷ lệ % chi phí người bệnh cùng chi trả so với số chi KCB BHYT giảm từ 7,95% - 5,15%. Chi phí ngoài định suất giảm mạnh từ 74 triệu đồng năm 2013 và đến 0 triệu đồng năm 2015. 1.3. Chi phí binh quân KCB BHYT Bảng 3: Chi phí bình quân KCB BHYT nội trú, ngoại trú giai đoạn (2013-2015) ĐVT: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Chi bình quân KCB BHYT 86.254 96.447 105.645 Chi bình quân ngoại trú 60.614 68.199 76.109 Chi bình quân nội trú 774.846 823.077 852.372 (Nguồn: BHXH thị xã Phổ Yên) Qua bảng 3 cho thấy chi phí bình quân KCB của đối tượng tham gia BHYT tăng qua các năm, mức chi binh quân của đối tượng KCB ngoại trú tăng từ 86.254 đồng/lượt năm 2013 lên 105.645 đồng /lượt năm 2015, mức chi bình quân của đối tượng KCB nội trú tăng từ 774.846 đồng /lượt năm 2013 lên 852.372 đồng/lượt năm 2015. 1.4. Chi tiền thuốc, dich truyền BHYT Thực tế cho thấy tiền thuốc, dịch truyền luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí KCB BHYT. Bảng 4: Chi phí tiền thuốc, dịch truyền BHYT trong KCB nội trú, ngoại trú giai đoạn (2013-2015) ĐVT: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Tổng chi phí KCB BHYT 17.213 18.428 19.955 Chi phi thuốc, dịch truyền (DT) 14.122 12.393 12.513 Tỷ lệ % chi phí thuốc, DT so với chi phí KCB 82,04 67,25 62,71 Chi phí KCB ngoại trú 11.662 12.543 13.829 Chi phí thuốc, DT ngoại trú 10.064 9.883 9.986 Tỷ lệ % chi phí tiền thuốc, DT ngoại trú 86,30 78,79 72,21 Chi phí KCB nội trú 5.551 5.885 6.126 Chi phí thuốc, DT nội trú 2.558 2.510 2.527 Tỷ lệ % chi phí tiền thuốc, DT nội trú 46,08 42,65 41.25 (Nguồn BHXH thị xã Phổ Yên) Qua bảng 3 cho thấy tiền thuốc, dịch truyền luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí KCB, giao động giảm từ 82,04% năm 2013 xuống 62,71% năm 2015. Ở khu vực ngoại trú: thuốc chiếm tỷ lệ cao từ 72,21% - 86,30% chi phí KCB; ở khu vực nội trú thuốc, dịch truyền chỉ chiếm 41,25% - 46,08% tổng chi phí KCB. Như vậy tỷ lệ sử dụng thuốc ở khu vực ngoại trú là chủ yếu và thuốc luôn xếp vị trí số 1 trong cơ cấu chi phí KCB. 3.2. Kết quả nghiên cứu định tính 3.2.1. Kết quả phỏng vấn lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa Phổ Yên về những thuận lợi, khó khăn trong cồng tác KCB cho bệnh nhân có thẻ BHYT tại cơ sở y tế Quy trình thủ tục KCB BHYT phải trải qua quá nhiều khâu trung gian, sự chờ đợi để khám bệnh, làm thủ tục hành chính, làm thủ tục xét nghiệm, kỹ thuật... đã tạo nên tình trạng quá tải cho bệnh viện nhất là những ngày đầu tuần, mỗi ngày bác sỹ phải khám cho quá nhiều bệnh nhân nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng KCB. Bệnh nhân BHYT than phiền còn phải đóng thêm nhiều khoản tiền khi đi khám bệnh hoặc nằm viện. 3.2.2. Ảnh hưởng của việc phát hành thẻ BHYT hộ gia JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 35 đình đến khả năng chi quỹ BHYT Kết quả phỏng vấn sâu nhóm nhà quản lý và đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình, nguyên nhân đưa ra là: quản lý công tác phát hành thẻ BHYT theo hộ gia đình tại địa phương còn lỏng lẻo, thiếu tính chuyên nghiệp; công tác kiểm tra giám sát không được thường xuyên nên chủ yếu số hộ gia đình tham gia BHYT là những gia đình có người ốm nặng, mắc bệnh mãn tính như hen suyễn, tiểu đường, huyết áp. 3.2.3. Ảnh hưởng của công tác giám định và quản lý quỹ KCB BHYT + Kết quả điều tra cho thấy còn có nhiều trường hợp được cấp trùng thẻ BHYT (ví dụ một số người vừa được cấp thẻ BHYT của cán bộ nghỉ hưu vừa được cấp thẻ BHYT cho thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp) và họ có thể sử dụng cả 2 thẻ này đi KCB trong cùng một thời điểm tại các cơ sở KCB khác nhau, đặc biệt là các trường hợp mắc bệnh mãn tính như huyết áp, tiểu đường được lĩnh thuốc hàng tháng. Như vậy, cho thấy việc quản lý chi quỹ KCB BHYT còn chưa chặt chẽ, thiếu tính pháp lý trong thanh toán, nhiều trường hợp còn mang tính nể nang, dễ dàng trong thanh toán. + Kết quả phỏng vấn về những khó khăn, bất cập trong thanh toán BHYT là phân bổ quỹ KCB theo mức phí bình quân là không hợp lý cách phân bổ này đã đẩy gánh nặng chi phí KCB ở tuyến trên xuống cơ sở KCB tuyến dưới nơi có thẻ đăng ký ban đầu. 3.2.4. Ảnh hưởng của phương thức thanh toán khoán định suất tại Bệnh viện đa khoa Phổ Yên Ý kiến của lãnh đạo bệnh viện cho rằng khi áp dụng phương thức thanh toán theo định suất quản lý quỹ được chủ động và thuận lợi hơn việc triển khai công tác KCB, ý thức hơn trong việc sử dụng hiệu quả quỹ trong điều trị, khuyến khích công tác điều trị ngoại trú và tư vấn sử dụng thuốc nhiều hơn cho bệnh nhân. Việc thực hiện khoán quỹ, bác sỹ phải cân nhắc, thăm khám bệnh nhân kỹ càng hơn nhằm hạn chế những chỉ định lâm sàng không cần thiết, lựa chọn và sử dụng thuốc phù hợp theo đúng phác đồ điều trị. 3.2.5. Tình trạng lạm dụng quỹ BHYT Ý kiến của cán bộ giám định BHYT cho rằng có hiện tượng lạm dụng quỹ KCB BHYT và xẩy ra từ nhiều phía (cơ sở KCB, Bác sỹ, người bệnh) nhưng chủ yếu là từ phía cơ sở KCB. IV. BÀN LUẬN 1. Quyền lợi người tham gia BHYT Nhìn chung gói quyền lợi về BHYT theo quy định hiện hành là toàn diện, đầy đủ và ngày càng được mở rộng (như thông tuyến KCB, tăng mức hưởng BHYT...) [8], người dân quan tâm nhiều hơn cho sức khỏe. Nhờ đó tỷ lệ người dân trên địa bàn tham gia BHYT ngày càng tăng (năm 2013 là 99.597 người, chiếm 70,73% dân số, năm 2015 là 149.037 người, chiếm 87% dân số) [1]. Tuy nhiên, qua bảng 01 cho chúng ta thấy tần suất KCB bằng BHYT tại các cở sở KCB BHYT trên địa bàn giảm qua các năm (khu vực điều trị ngoại trú: năm 2013 có 192.397 lượt người KCB, vớt tần suất là 1,93 lượt/người thì đến năm 2015 giảm xuống còn 181.701 lượt, với tần suất 0,99 lượt/người; khu vực nội trú: năm 2013 cứ 100 người có thẻ BHYT có 7 người điều trị nội trú, đến năm 2015 thì 100 người có thẻ BHYT chỉ còn 4 người điều trị nội trú). Điều này cho thấy tình trạng KCB BHYT tại các trạm y tế xã, phường và Bệnh viện đa khoa Phổ Yên đã giảm xuống qua các năm. Phải chăng nguyên nhân là do khả năng cung ứng dịch vụ KCB BHYT trên địa bàn thị xã Phổ Yên chưa đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc KCB, chưa thực sự làm hài lòng người bệnh BHYT, do vậy người bệnh đã chuyển sang khám dich vụ và vượt lên tuyên trên hoặc đến các các cở sở y tế tư nhân để KCB và điều trị. Mặc dù số lượt KCB và tần suất KCB giảm qua các năm nhưng chi phí KCB lại có chiều hướng gia tăng (tăng từ 17.213 triệu đồng năm 2013 lên 19.955 triệu đồng năm 2015), đây là một nguy cơ gây mất an toàn về quỹ trong tương lai. Nguyên nhân chi phí KCB ngày càng gia tăng là do giá viện phí tăng cao, có những dịch vụ tăng trên 200% so với trước. 2. Về phương thức thanh toán Có thể nói phương thức thanh toán là một công cụ vô cùng quan trọng trong thực thi chính sách BHYT, tác động mạnh mẽ tới các bên liên quan trong đó liên quan nhiều nhất đến vấn đề gia tăng chi phí y tế. Việc lựa chọn áp dụng các phương thức thanh toán không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi của người bệnh, sự an toàn của quỹ BHYT mà còn phải hướng tới các mục tiêu sau: đảm bảo phục hồi chi phí của cơ sở KCB; tạo nguồn thu hợp lý nhằm khuyến khích cung ứng những dịch vụ có chất lượng tốt, đồng thời ngăn chặn những khoản phí không chính thức; hạn chế cung ứng dịch vụ không cần thiết và lãng phí; kiềm chế gia tăng chi phí KCB. Tuy nhiên mức độ và người gánh chịu rủi ro về tài chính cũng khác nhau khi áp dụng phương thức thanh toán khác nhau. Nếu xét trên khía cạnh chia sẻ rủi ro về tài chính giữa quỹ BHYT với cơ sở KCB thì nếu áp dụng phương thức thanh toán theo dịch vụ thì quỹ BHYT sẽ gánh chịu toàn bộ nguy cơ gia tăng chi phí vì phương thức này là thanh toán hồi cứu dựa trên khối lượng dịch vụ được cung cấp, nếu thực hiện thanh toán theo định suất thì cơ sơ KCB sẽ gánh chịu một phần rủi ro về gia tăng chi phí vì đây là cách tính toán dựa trên nguyên tắc thỏa thuận trước, không dựa trên khối V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn36 lượng dịch vụ được cung ứng mà dựa trên kết quả cuối cùng đã thỏa thuận. Từ năm 2013 phương thức thanh toán BHYT trên địa bàn thị xã Phổ Yên được áp dụng theo đúng Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014, việc thanh toán chi phí KCB được áp dụng theo phương thức định suất. Với quy định thanh toán như vậy, quỹ BHYT trong giai đoạn nghiên cứu luôn đảm bảo an toàn về tài chính, không những vậy lượng quỹ kết dư ngày càng gia tăng (năm 2013 kết dư 39.276 triệu đồng, đến năm 2015 kết dư là 196.845 triệu đồng, tăng 501% so với năm 2013); tỷ lệ % chi phí người bệnh cùng chi trả so với số chi KCB BHYT và chi phí ngoài quỹ định suất ngày càng giảm, năm 2016 không có chi phí ngoài quỹ định suất [1]. 3. Hiệu quả sử dụng quỹ KCB BHYT Hiệu quả sử dụng quỹ KCB BHYT được hiểu là, quyền lợi BHYT của người tham gia BHYT được đảm bảo một cách cơ bản nhưng đồng thời quỹ BHYT cũng phải đạt được ở mức độ trong giới hạn an toàn. Quỹ BHYT trên địa bàn thị xã Phổ Yên trong giai đoạn (2013-2015) luôn đảm bảo an toàn, lượng quỹ kết dư gia tăng qua các năm; chi phí bình quân KCB BHYT nội trú, ngoại trú tương đối ổn định. Chi phí thuốc, dịch truyền luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí KCB BHYT, tỷ lệ sử dụng thuốc ở khu vực ngoại trú là chủ yếu và thuốc luôn xếp vị trí số 1 trong cơ cấu chi phí KCB (giao động giảm từ 86,30% - 72,21% chi phí KCB) [1]. Phải chăng đây là kết quả của việc áp dụng phương thức thanh toán hợp lý, cơ chế quản lý và sử dụng thuốc, gia thuốc ngày càng hợp lý. Có năng lực tốt trong việc quản lý thu, chi quỹ BHYT trên địa bàn. V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Kết quả nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng tích cực đến chi quỹ KCB BHYT trên địa bàn thị xã Phổ Yên qua 3 năm (2013-2015) bao gồm: - Tần suất khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú tại các cơ sở KCB bằng BHYT trên địa bàn thị xã ngày càng giảm nên dư quỹ KCB ngày càng tăng; - Việc thanh toán chi phí KCB được áp dụng theo phương thức định suất là một yếu tố quan trọng làm cho quỹ BHYT trong giai đoạn nghiên cứu luôn đảm bảo an toàn về tài chính, không những vậy lượng quỹ kết dư ngày càng gia tăng. Bên cạnh những yếu tố ảnh hưởng tích cực vẫn còn một số yếu tố tiềm ẩn có thể ảnh hưởng xấu đến khả năng cân đối của quỹ như: - Chi quỹ KCB BHYT ngày càng gia tăng, nguyên nhân là do giá viện phí ngày càng gia tăng, nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn của quỹ. - Chi phí tiền thuốc, dịch truyền luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí KCB (ngoại trú: thuốc chiếm tỷ lệ cao từ 72,21% - 86,30%; nội trú thuốc, dịch truyền chỉ chiếm 41,25% - 46,08% tổng chi phí KCB). Cần phải có những biện pháp và cơ chế trong quản lý và thanh toán tiền thuốc phù hợp để tránh tình trạng gia tăng không hợp lý; - Việc quản lý công tác phát hành thẻ BHYT theo hộ gia đình tại địa phương còn lỏng lẻo, thiếu tính chuyên nghiệp; công tác kiểm tra giám sát không được thường xuyên nên chủ yếu số hộ gia đình tham gia BHYT là những gia đình có người ốm nặng, mắc bệnh mãn tính như hen suyễn, tiểu đường, huyết áp. Đây là một nguyên nhân tiềm ân làm gia tăng chi quỹ KCB BHYT; - Còn tình trạng cấp trùng thẻ BHYT, việc quản lý chi quỹ KCB BHYT còn chưa chặt chẽ, thiếu tính pháp lý trong thanh toán, nhiều trường hợp còn mang tính nể nang, dễ dàng trong thanh toán. - Còn có hiện tượng lạm dụng quỹ KCB BHYT xảy ra từ nhiều phía. 2. Kiến nghị - Đối với Chính phủ và cơ quan quản lý Nhà nước về BHYT cần tiếp tục tổ chức, chỉ đạo thực hiện phương thức thanh toán chi phí KCB theo khoán định suất; BHXH thị xã Phổ Yên và các cơ sở KCB tổ chức, thực hiện phương thức thanh toán này một cách linh động, hiệu quả để tránh ảnh hưởng đến quyền lợi của người bệnh thụ hưởng chính sách BHYT. - Bộ Y tế cần có quy định khung cơ cấu chi phí thuốc hợp lý và hiệu quả, ban hành thêm phác đồ điều trị chuẩn nhằm hạn chế việc lạm dụng thuốc và thuận lợi trong việc quản lý và thanh toán tiền thuốc. - Nhà nước phải quy định rõ trong Luật việc bắt buộc tham gia BHYT kết hợp với tuyên truyền vận động đối với nhóm đối tượng BHYT tự nguyện nhân dân (hộ gia đình). Nếu không bắt buộc, sẽ có lựa chọn ngược, tức chỉ gia đình có người ốm yếu, mắc bệnh mãn tính mới mua bảo hiểm, như vậy không đúng ý nghĩa của BHYT là sự chia sẻ rủi ro. - Đối với cơ quan thực hiện chính sách BHXH cần rà soát việc cấp thẻ BHYT, tránh tình trạng cấp trùng thẻ; tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giám định BHYT, để trống lạm dụng quỹ BHYT từ phía cơ sở KCB, bệnh nhân BHYT, nhằm đảm bảo quỹ được sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên, Báo cáo thống kê kết quả thu, chi BHXH, BHYT, BHTN năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015. 2. Bộ trưởng Bộ Y tế (1992), Quyết định số 958/ BYT-QĐ ngày 11-09-1992 về việc thành lập Bảo hiểm Y tế Việt Nam. 3. Chính phủ (2008), Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam. 4. Chính phủ (2013), Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22/08/2013, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lao động, BHXH, BHYT và đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài. 5. Lê Mạnh Hùng (2006), Nghiên cứu một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến thu chi quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, giai đoạn 2002-2006 – Luận án tiến sĩ. 6. Hsiao W C (2001) “Chuyển đổi kinh tế và biến đổi trong y tế”, chăm sóc sức khỏe nhân dân theo định hướng công bằng và hiệu quả, NXB Y học, tr. 19-422. 7. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12. 8. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. 9. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002 về việc chuyển Bảo hiểm Y tế Việt Nam sang Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. 10. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày 02/01/2003 về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. 11. 9121fbec.aspx
File đính kèm:
cac_yeu_to_anh_huong_den_hoat_dong_chi_quy_kham_chua_benh_ba.pdf

