Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp siêu nhỏ tại tỉnh Trà Vinh

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp siêu

nhỏ tại tỉnh Trà Vinh, trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách giúp nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp này. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến kết hợp

phân tích nhân tố và phân tích thống kê mô tả 209 doanh nghiệp siêu nhỏ. Kết quả cho thấy hiệu quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp siêu nhỏ Trà Vinh (đo bằng tỷ suất ROS, ROA, ROE) chịu ảnh hưởng

bởi các yếu tố thành phần dân tộc, trình độ học vấn, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, vòng quay tổng

tài sản, kết nối với tổ chức và khó khăn cạnh tranh.

pdf 5 trang phuongnguyen 400
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp siêu nhỏ tại tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp siêu nhỏ tại tỉnh Trà Vinh

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp siêu nhỏ tại tỉnh Trà Vinh
55Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
1. Giới thiệu
Việt Nam có 96-97% là DN nhỏ và siêu nhỏ 
(DNSN), chưa đầy 2% là DN lớn và gần 2% là DN 
cỡ vừa (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt 
Nam [VCCI], 2016). Những năm gần đây, DNSN 
đang ngày càng thể hiện những vai trò quan trọng 
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia về 
nhiều khía cạnh như giải quyết việc làm, tăng thu 
nhập, xóa đói giảm nghèo, cung cấp sản phẩm, 
dịch vụ giá rẻ cho thị trường địa phương, đóng 
góp đáng kể vào ngân sách địa phương và tổng sản 
phẩm quốc nội của đất nước. Thêm vào đó, các 
DNSN cũng có thể đặt nền móng cho sự ổn định 
cộng đồng và sự bình đẳng về giới (Đại sứ quán 
Hoa Kỳ [ĐSQHK], 2004).
Tuy nhiên, do có quy mô rất nhỏ, nên các 
DNSN thường gặp nhiều khó khăn trong hoạt 
động sản xuất kinh doanh. Đó là thiếu vốn, năng 
suất lao động thấp do tay nghề lao động hoặc/và 
công nghệ kỹ thuật lạc hậu, do DN thiếu thông tin 
về thị trường, về cạnh tranh, cũng như các chính 
sách hỗ trợ của Nhà nước (Nguyễn Quốc Nghi 
& Mai Văn Nam, 2011). Ngoài ra, không loại trừ 
khó khăn khách quan từ luật lệ, thủ tục hành chính, 
tiếp cận nguồn vốn, thiếu cơ hội cho DNSN phát 
triển, cùng với những thử thách từ công cuộc hội 
nhập và sự suy thoái của nền kinh tế thế giới. Các 
DNSN tại tỉnh Trà Vinh cũng không nằm ngoài 
những khó khăn chung. Xét về kinh tế thì Trà Vinh 
là tỉnh có số lượng DN còn hạn chế, quy mô nhỏ 
và hiệu suất của lao động chưa cao. Tại thời điểm 
31/12/2015, Trà Vinh có tổng số 1.297 DN, trong 
đó có hơn 78% là DNSN. Về lao động, tổng số lao 
động trong các DN năm 2015 là khoảng 57.040 
người. Trong đó, số DN có lao động từ 9 người 
trở xuống chiếm 74,56%, số DN có từ 10 đến 
dưới 200 lao động chiếm 23,44%, từ 200 lao động 
trở lên chỉ có 2,00%. Phần đông lao động chưa 
qua đào tạo. Về quy mô vốn, các DN trên địa bàn 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ TẠI TỈNH TRÀ VINH 
Nguyễn Thị Phương Uyên* - Từ Văn Bình** - Phạm Văn Cà* - Nguyễn Thị Cẩm Phương*
Ngày nhận bài: 2/5/2019
Ngày chuyển phản biện: 10/5/2019
Ngày nhận phản biện: 15/5/2019
Ngày chấp nhận đăng: 20/5/2019
Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp siêu 
nhỏ tại tỉnh Trà Vinh, trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách giúp nâng cao hiệu quả hoạt động 
kinh doanh của các doanh nghiệp này. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến kết hợp 
phân tích nhân tố và phân tích thống kê mô tả 209 doanh nghiệp siêu nhỏ. Kết quả cho thấy hiệu quả hoạt 
động kinh doanh của doanh nghiệp siêu nhỏ Trà Vinh (đo bằng tỷ suất ROS, ROA, ROE) chịu ảnh hưởng 
bởi các yếu tố thành phần dân tộc, trình độ học vấn, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, vòng quay tổng 
tài sản, kết nối với tổ chức và khó khăn cạnh tranh.
• Từ khóa: doanh nghiệp siêu nhỏ, yếu tố, hiệu quả hoạt động kinh doanh.
This newspaper is analyzing influential factors 
business performance of microenterprises in 
Tra Vinh province, on the basic of collected 
understanding, a list of policy implications is 
proposed, aiming to improve the efficiency of 
business operations of these microenterprises. 
This study used multivariate regression model 
with factor analysis and descriptive statistics 
209 microenterprises. The results show that the 
business performance of microenterprises in 
Tra Vinh (evaluated on ROS, ROA and ROE) 
was influenced by many factors such as ethnic 
composition, education level and experience of 
entrepreneurs, total asset turnover, networking 
with outside organizations and difficulty in 
competition.
• Keywords: microenterprises, factors, business 
performance.
* Trường Đại học Trà Vinh ** Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPSoá 08 (193) - 2019
56 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
tỉnh có nguồn vốn thấp, tỷ lệ DN có vốn dưới 0,5 
tỷ đồng là 10,87%, vốn từ 10 tỷ đến dưới 200 tỷ 
đồng có 15,27%, vốn từ 200 tỷ đồng trở lên chỉ có 
1,23%, đa số DN có vốn từ 0,5 tỷ đến dưới 10 tỷ 
đồng (942 DN, chiếm 72,63%) (Cục Thống kê Trà 
Vinh [CTKTV], 2017).
Với nguồn vốn thấp và quy mô nhỏ, trình độ 
lao động thấp, như vậy các DNSN tại tỉnh Trà Vinh 
muốn có thể tồn tại và phát triển trong thị trường 
cạnh tranh gay gắt và nhiều thách thức như hiện 
nay thì trước hết các DN này cần phải kinh doanh 
có hiệu quả, hay nói cách khác hiệu quả kinh 
doanh là điều kiện sống còn của mọi DN, đặc biệt 
đối với DNSN. Thực trạng nghiên cứu trong nước 
hiện nay có rất ít đề tài nghiên cứu về đối tượng 
DNSN. Vì vậy, bài viết này sẽ phân tích các yếu tố 
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 
các DNSN tại tỉnh Trà Vinh, qua đó đề xuất các 
hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt 
động kinh doanh của DNSN.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên 
cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu 
kinh tế tổng hợp, nó phản ánh trình độ sử dụng các 
nguồn lực như tài sản, nhân lực, tài chính của 
DN để đạt hiệu quả cao nhất. Để đánh giá hiệu quả 
hoạt động kinh doanh của một DN, thông thường 
các nhà phân tích sẽ xem xét các chỉ tiêu phản ánh 
khả năng sinh lời của DN như: ROA, ROE, ROS 
(Nguyễn Năng Phúc, 2011). Các chỉ tiêu này cũng 
được các nghiên cứu trong và ngoài nước sử dụng 
khi phân tích hiệu quả kinh doanh của DN (Narver 
& Slater (1990), Trương Đông Lộc và Nguyễn 
Đức Trọng (2010), Nguyễn Quốc Nghi và Mai 
Văn Nam (2011)). 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của 
DN hiện có nhiều công trình nghiên cứu ngoài và 
trong nước như Baptista, J.A.G., Ramalho, J.J.S. 
và Da Silva, J.V. (2006); Masakure, O., Henson, 
S., và Cranfield, J. (2009); Munoz, J.M., Welsh, 
D.H.B., Chan, S.H. và Raven, P.V. (2014); Narver 
và Slater (1990); Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn 
Nam (2011); Pascual Berrone, Hector Gertel, 
Roberto Giuliodori, Leandra Bernard, và Eugenia 
Meiners (2014); Phan Thị Minh Lý (2011); 
Trương Đông Lộc và Nguyễn Đức Trọng (2010); 
Welsh, D.H.B., Munoz, J.M., Deng, S., và Raven, 
P.V. (2013) Các nghiên cứu đã xác định hiệu quả 
hoạt động kinh doanh của DN bị ảnh hưởng bởi 
nhiều yếu tố nội sinh như năng lực của chủ DNSN: 
Dân tộc, trình độ học vấn, kinh nghiệm. Các yếu tố 
khác về đặc điểm của DNSN như: Thời gian hoạt 
động của DN, nơi DN đang hoạt động, lao động, 
vòng quay tổng tài sản, kết nối với tổ chức; các yếu 
tố ngoại sinh như: Hỗ trợ từ tổ chức bên ngoài (đặc 
biệt là Chính phủ, chính quyền địa phương), khó 
khăn trong hoạt động kinh doanh
Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trong và ngoài 
nước, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau: 
Y
i
 = b
0
 + b
1
X
1 
+ b
2
X
2
 + b
3
X
3 
+ b
4
X
4 
+ b
5
X
5 
+ b
6
X
6 
+ 
b
7
X
7 
+ b
8
X
8 
+ b
9
X
9 
+ b
10
X
10
 + u
Trong đó: 
Y
i
: Biến phụ thuộc, là hiệu quả hoạt động kinh 
doanh của DNSN được đo lường bởi các tỷ suất 
ROA, ROE, ROS. 
Các biến X là biến độc lập, được xác định chủ 
yếu dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, 
được mô tả cụ thể trong bảng 1.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu và thu thập số liệu
Dữ liệu sơ cấp được lấy từ nguồn điều tra trực 
tiếp người chủ/quản lý của DNSN đang hoạt động. 
Tại thời điểm 31/12/2014 toàn tỉnh Trà Vinh có 
1.213 DN, trong đó DNSN chiếm 78,90% (tính 
theo tiêu chí số lượng lao động). Các DN phân bổ 
không đều theo huyện/thành phố, tập trung nhiều 
nhất ở thành phố Trà Vinh với hơn 40% tổng số 
DNSN (CTKTV, 2016). Vì vậy để đảm bảo tính 
khách quan và gia tăng mức độ chính xác của 
việc đánh giá các đặc điểm tổng thể nghiên cứu 
thì nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp ngẫu 
nhiên phân tầng theo địa bàn huyện/thành phố. 
Việc xác định quy mô mẫu được tiếp cận theo 
mô hình định lượng của đề tài. Theo Tabachnick 
and Fidell (1996), cỡ mẫu tối thiểu trong trường 
hợp này là n ≥ 50+8*x (x: số biến độc lập của mô 
hình hồi quy). Do mô hình nghiên cứu đề xuất 
10 biến độc lập nên n ≥ 130 (trích trong Hoàng 
Trọng, 2008). Khi thực hiện, số mẫu thu về là 250 
phiếu, sau khi sàng lọc còn lại 209 phiếu. Thêm 
vào đó, nghiên cứu cũng thu thập dữ liệu từ khảo 
sát chuyên gia, thông tin thứ cấp có liên quan để sử 
dụng trong phân tích.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để 
mô tả về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh 
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 08 (193) - 2019
57Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
của các DNSN tỉnh Trà Vinh. Ngoài ra, Để xác 
định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu 
quả hoạt động kinh doanh của các DNSN, dựa trên 
cơ sở tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài 
nước có liên quan, bài viết này sử dụng phương 
pháp hồi quy tuyến tính đa biến với 3 biến phụ 
thuộc (ROA, ROE, ROS), vì vậy có 3 mô 
hình hồi quy được phân tích. 
3. Kết quả và thảo luận
Mô hình nghiên cứu đề xuất tương quan 
giữa biến Y (Hiệu quả hoạt động kinh doanh, 
đo lường bởi ROA, ROE, ROS) với 10 biến 
độc lập. Trong đó, có 1 biến độc lập là nhân 
tố gồm nhiều biến quan sát (Khó khăn trong 
hoạt động kinh doanh), vì vậy để có thể đưa 
vào mô hình hồi quy, tác giả tiến hành kiểm 
định Cronbach’s Alpha, phân tích EFA cho 
biến nhân tố này. Từ 1 nhân tố ban đầu (Khó 
khăn trong hoạt động kinh doanh), sau khi 
phân tích EFA lần cuối nó chia thành 4 nhân 
tố nhỏ được gọi là khó khăn từ năng lực nội 
tại (X
10
), khó khăn do cạnh tranh (X
11
), khó 
khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 
(X
12
), khó khăn do khủng hoảng kinh tế (X
13
). Kết 
quả phân tích hồi quy đối với ba mô hình (mô hình 
1: ROS là biến phụ thuộc, mô hình 2: ROA là biến 
phụ thuộc, mô hình 3: ROE là biến phụ thuộc) 
trình bày ở bảng 2.
Kết quả phân tích cho thấy mức ý nghĩa quan 
sát Sig. F của 3 mô hình rất nhỏ (sig. = 0,000) cho 
thấy mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Về 
mức độ giải thích của mô hình, do R2 lần lượt là 
0,520; 0,686 và 0,685 cho thấy 3 mô hình được 
xây dựng đều phù hợp. Thêm vào đó, độ phóng đại 
phương sai VIF của các biến trong mô hình nhỏ 
(1<VIF<3). Như vậy chứng tỏ các biến đưa vào 
mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ 
số Durbin - Watson của mô hình lần lượt là 1,787; 
1,837 và 1,788 chứng tỏ mô hình không có hiện 
tượng tự tương quan. 
Biến thành phần dân tộc chủ DN (X
1
): DNSN 
có chủ là người dân tộc Kinh có ROS cao hơn so 
với DNSN có chủ là người dân tộc khác. Điều này 
giống với kết quả nghiên cứu của Munoz và cs 
(2014).
Biến trình độ học vấn của chủ DN (X
2
): Giống 
như nghiên cứu của Masakure và cs (2009), 
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011), 
Trương Đông Lộc và Nguyễn Đức Trọng (2010), 
trình độ học vấn của chủ DNSN có tương quan 
thuận với hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN 
(đo lường bằng cả 3 chỉ tiêu ROS, ROA, ROE). 
Trình độ học vấn của chủ DNSN tăng thì tỷ suất 
lợi nhuận trên doanh thu tăng. 4 
Bảng 1. Diễn giải các biến độc lập trong mô hình 
Tên biến Diễn giải 
Dấu 
kỳ 
vọng 
Cơ sở chọn biến 
X1 DANTOC Thành phần dân tộc học của chủ 
DNSN, biến giả, nhận giá trị 1 nếu 
chủ DNSN là người Kinh, nhận giá 
trị 0 nếu chủ DNSN là người dân tộc 
thiểu số. 
+ Munoz và cs (2014) 
X2 TDHV Trình độ học vấn của chủ DNSN, 
được đo lường bằng số năm đi học 
của chủ DN (năm). + 
Masakure và cs (2009), 
Nguyễn Quốc Nghi 
và Mai Văn Nam (2011), 
Trương Đông Lộc 
và Nguyễn Đức Trọng (2010) 
X3 KINHNGHIEM Số năm kinh nghiệm trong ngành 
đang kinh doanh: Nhận giá trị tương 
ứng với số năm làm việc trong ngành 
của chủ DNSN (năm) 
+ 
Trương Đông Lộc 
và Nguyễn Đức Trọng (2010) 
X4 TGHD Thời gian hoạt động của DNSN, tính 
từ lúc thành lập đến hết năm 2015 
(năm) 
+ 
Nguyễn Quốc Nghi 
và Mai Văn Nam (2011) 
X5 TTNT Nơi DN đang hoạt động: thành thị 
hoặc nông thôn. Biến giả, nhận giá 
trị 1 nếu DN đang hoạt động tại 
trung tâm đô thị, nhận giá trị 0 nếu 
DN đang hoạt động tại nông thôn. 
+ 
Baptista và cs (2006), 
Masakure và cs (2009) 
X6 LD Tổng số lao động trực tiếp tham gia 
hoạt động sản xuất kinh doanh của 
DNSN (người) 
+ Masakure và cs (2009) 
X7 VQTTS Vòng quay tổng tài sản, được tính 
bằng doanh thu chia cho tổng tài sản 
(triệu đồng) 
+/- 
Trương Đông Lộc 
và Nguyễn Đức Trọng (2010) 
X8 KETNOI Biến giả mô tả về sự kết nối của DN 
với các tổ chức bên ngoài, nhận giá 
trị 1 nếu kết nối tốt, giá trị 0 nếu 
không tốt. 
+ 
Nguyễn Quốc Nghi 
và Mai Văn Nam (2011) 
X9 HOTRO Biến giả mô tả hỗ trợ mà DN nhận 
được từ các tổ chức bên ngoài, nhận 
giá trị 1 nếu có kết nối, giá trị 0 nếu 
không có. 
+ 
Munoz và cs (2014), 
Nguyễn Quốc Nghi 
và Mai Văn Nam (2011), 
Phan Thị Minh Lý (2011) 
X10 KK Nhân tố mô tả những khó khăn về thị 
trường như hàng hóa nhập khẩu, 
buôn lậu, cạnh tranh không lành 
mạnh... Thang điểm 1 5 tăng dần 
mức độ khó khăn 
- 
Masakure và cs (2009), 
Munoz và cs (2014), 
Phan Thị Minh Lý (2011), 
Welsh và cs (2013) 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu và thu thập số liệu 
Dữ liệu sơ cấp được lấy từ nguồn điều tra trực tiếp người chủ/quản lý của DNSN đang hoạt 
động. Tại thời điểm 31/12/2014 toàn tỉnh Trà Vinh có 1.213 DN, trong đó DNSN chiếm 
78,90% (tính theo tiêu chí số lượng lao động). Các DN phân bổ không đều theo huyện/thành 
phố, tập trung nhiều nhất ở thành phố Trà Vinh với hơn 40% tổng số DNSN (CTKTV, 2016). 
6 
Bảng 2. Kết quả phân tích hồi quy 
Biến số 
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 
Hệ số B 
Sai số 
chuẩn 
Sig. Hệ số B 
Sai số 
chuẩn 
Sig. Hệ số B 
Sai số 
chuẩn 
Sig. 
(Cons) 0,251*** 0,052 0,000 -0,050
* 0,030 0,093 -0,056* 0,031 0,075 
X1 0,041
** 0,020 0,042 0,017 ns 0,011 0,146 0,007 ns 0,012 0,592 
X2 0,017
*** 0,003 0,000 0,012*** 0,002 0,000 0,013*** 0,002 0,000 
X3 0,002
 ns 0,001 0,114 0,001 ns 0,001 0,105 0,001** 0,001 0,040 
X4 0,001
 ns 0,001 0,544 0,000 ns 0,001 0,620 0,001 ns 0,001 0,342 
X5 0,014
 ns 0,018 0,434 -0,001 ns 0,010 0,933 0,005 ns 0,011 0,666 
X6 -0,002
 ns 0,004 0,581 0,000 ns 0,002 0,946 0,000 ns 0,002 0,987 
X7 -0,304
*** 0,027 0,000 0,085*** 0,015 0,000 0,083*** 0,016 0,000 
X8 0,120
*** 0,021 0,000 0,077*** 0,012 0,000 0,079*** 0,013 0,000 
X9 -0,004
 ns 0,019 0,826 0,009 ns 0,011 0,379 0,015 ns 0,011 0,194 
X10 0,002
 ns 0,017 0,889 0,004 ns 0,010 0,672 -0,001 ns 0,010 0,889 
X11 -0,022
* 0,012 0,083 -0,009 ns 0,007 0,213 -0,008 ns 0,008 0,291 
X12 0,011
 ns 0,014 0,420 0,005 ns 0,008 0,491 0,005 ns 0,008 0,516 
X13 -0,004
 ns 0,007 0,611 -0,005 ns 0,004 0,258 -0,003 ns 0,004 0,445 
R2 0,520 0,686 0,685 
Sig. F 0,000 0,000 0,000 
Durbin- 
Watson 
1,787 1,837 1,788 
Ghi chú: *, **, *** tương ứng mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%, ns: không có ý nghĩa 
Nguồn: Kết quả xử lý 
Biến thành phần dân tộc chủ DN (X1): DNSN có chủ là người dân tộc Kinh có ROS cao hơn 
so với DNSN có chủ là người dân tộc khác. Điều này giống với kết quả nghiên cứu của 
Munoz và cs (2014). 
Biến trình độ học vấn của chủ DN (X2): Giống như nghiên cứu của Masakure và cs (2009), 
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011), Trương Đông Lộc và Nguyễn Đức Trọng 
(2010), trình độ học vấn của chủ DNSN có tương quan thuận với hiệu quả hoạt động kinh 
doanh của DN (đo lường bằng cả 3 chỉ tiêu ROS, ROA, ROE). Trình độ học vấn của chủ 
DNSN tăng thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng. 
Biến kinh nghiệm của chủ DNSN (X3): Có quan hệ thuận chiều với tỷ suất ROE, tương 
đồng với kết quả của Trương Đông Lộc và Nguyễn Đức Trọng (2010). Những người chủ có 
kinh nghiệm càng cao thì họ có khả năng ứng phó với những tình huống bất thường tốt hơn, 
vì họ đã trải nghiệm qua nhiều tình huống. 
Biến vòng quay tổng tài sản (X7) quan hệ nghịch chiều với ROS, điều này đúng với lý 
thuyết phương trình Dupont (ROS=ROA/Vòng quay tổng tài sản) (Trương Đông Lộc & 
Nguyễn Đức Trọng, 2010). Biến này có quan hệ thuận chiều với ROA và ROE theo đúng như 
kỳ vọng ban đầu. 
Biến kết nối với tổ chức (X8) có ảnh hưởng tích cực nhất đến hiệu quả hoạt động kinh 
doanh của DNSN (khi đo lường bởi cả 3 chỉ tiêu là ROS, ROA và ROE). Sự kết nối của 
DNSN với các tổ chức bên ngoài có tác động dương tới ROS, ROA, ROE, chứng tỏ mối quan 
hệ với các tổ chức bên ngoài có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNSN. 
Điều này cũng tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011). 
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPSoá 08 (193) - 2019
58 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Biến kinh nghiệm của chủ DNSN (X
3
): Có 
quan hệ thuận chiều với tỷ suất ROE, tương đồng 
với kết quả của Trương Đông Lộc và Nguyễn Đức 
Trọng (2010). Những người chủ có kinh nghiệm 
càng cao thì họ có khả năng ứng phó với những 
tình huống bất thường tốt hơn, vì họ đã trải nghiệm 
qua nhiều tình huống.
Biến vòng quay tổng tài sản (X
7
) quan hệ 
nghịch chiều với ROS, điều này đúng với lý thuyết 
phương trình Dupont (ROS=ROA/Vòng quay 
tổng tài sản) (Trương Đông Lộc & Nguyễn Đức 
Trọng, 2010). Biến này có quan hệ thuận chiều với 
ROA và ROE theo đúng như kỳ vọng ban đầu.
Biến kết nối với tổ chức (X
8
) có ảnh hưởng 
tích cực nhất đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 
của DNSN (khi đo lường bởi cả 3 chỉ tiêu là ROS, 
ROA và ROE). Sự kết nối của DNSN với các tổ 
chức bên ngoài có tác động dương tới ROS, ROA, 
ROE, chứng tỏ mối quan hệ với các tổ chức bên 
ngoài có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh 
doanh của DNSN. Điều này cũng tương đồng với 
nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn 
Nam (2011). Khi DN có mối quan hệ và kết nối 
với các tổ chức bên ngoài như tổ chức tín dụng, 
Hiệp hội, chính quyền địa phương sẽ giúp DN 
tăng khả năng tiếp cận các thông tin liên quan đến 
quy định, chính sách, thông tin thị trường, thông 
tin kỹ thuật - công nghệ mới Đồng thời, các DN 
có thể gia tăng uy tín của mình, có thể hợp tác hoặc 
hỗ trợ nhau thông qua các hoạt động chia sẻ kinh 
nghiệm, chuyển giao công nghệ,
Giống như kỳ vọng ban đầu, yếu tố khó khăn 
cạnh tranh (đo lường bằng các biến quan sát: ảnh 
hưởng từ hàng hóa buôn lậu, ảnh hưởng từ các 
hàng nhập khẩu bên ngoài, cạnh tranh không lành 
mạnh, chất lượng sản phẩm không đáp ứng nhu 
cầu thị trường) có tác động tiêu cực làm giảm hiệu 
quả hoạt động kinh doanh của DNSN.
4. Kết luận và khuyến nghị
DNSN là một mô hình hoạt động phổ biến ở 
các địa phương và có vai trò quan trọng để phát 
triển kinh tế - xã hội như đóng góp vào giá trị tổng 
sản phẩm trên địa bàn, góp phần giải quyết vấn 
đề thất nghiệp, giúp xóa đói giảm nghèo và tệ nạn 
xã hội. Đối với Trà Vinh, một địa phương có quy 
mô kinh tế nhỏ và sự đa dạng về thành phần dân 
tộc thì sự phát triển và vai trò của DNSN lại càng 
quan trọng hơn. Thêm vào đó, DNSN có mức đầu 
tư không lớn, lại linh hoạt nên phù hợp phát triển 
kinh tế dân doanh. Kết quả phân tích cho thấy một 
thông điệp là muốn các DNSN hoạt động kinh 
doanh có hiệu quả thì các người chủ DN phải tự 
nâng cao năng lực cá nhân, còn chính quyền địa 
phương, Hiệp hội DN phải có chương trình nâng 
cao năng lực cho người chủ DN phù hợp, bên cạnh 
tác động đến môi trường kinh doanh của DN. Một 
số hàm ý chính sách được đề xuất như sau:
4.1. Đối với DNSN
DNSN cần phải quan tâm đến việc xây dựng 
kết nối tốt với các tổ chức bên ngoài thông qua 
việc tham gia Hiệp hội DN, tạo kết nối từ những 
đợt tập huấn, các chương trình về DN... Các nối 
kết với các đối tác thị trường đầu vào và đầu ra 
giúp đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu, hàng 
hóa với chính sách ưu đãi, chăm sóc khách hàng 
tốt hơn, đảm bảo việc tiêu thụ hàng hóa sản xuất. 
Nối kết tốt các công ty tư vấn thị trường và kỹ 
thuật giúp các DN tiếp cận tốt hơn về tình hình thị 
trường, tình hình nhu cầu và thị hiếu của khách 
hàng để có hướng kinh doanh phù hợp, giúp tìm 
kiếm khách hàng và thị trường cho DN, tiếp cận 
công nghệ mới để phục vụ hoạt động kinh doanh 
hiệu quả hơn, đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Việc 
kết nối tốt với chính quyền địa phương và hiệp hội 
DN giúp DN tiếp cận được các thông tin về chính 
sách pháp luật, thông tin về quy hoạch, thông tin 
về định hướng phát triển của địa phương, thông tin 
xúc tiến thương mại của tỉnh. Bên cạnh đó, DN có 
thể tiếp cận những chương trình hỗ trợ từ các tổ 
chức này. Do đó, việc kết nối tốt với các tổ chức 
bên ngoài giúp DNSN phát triển hơn về năng lực 
nội tại của mình, tăng cơ hội kinh doanh.
Các chủ DNSN cần phải tự học tập nâng cao 
trình độ học vấn của mình bằng cách chủ động tìm 
kiếm và tham gia các chương trình nâng cao năng 
lực cho chủ DN tại địa phương hoặc các thành phố 
lớn. Việc thực hiện học tập nâng cao trình độ học 
vấn cũng tạo sự thay đổi lớn về năng lực tư duy, 
cải thiện tầm nhìn cho chủ DN, bên cạnh đó giúp 
chủ DN tiếp cận và ứng dụng phương thức quản lý 
khoa học hiện đại, đồng thời thông qua những lớp 
học, lớp tập huấn, chủ DN có thể mở rộng thêm 
mối quan hệ xã hội.
DNSN cần phải sử dụng tài sản cố định có hiệu 
quả. DN có thể tăng năng suất với số tài sản hiện 
có nhằm hạ giá thành, hoặc đầu tư thêm tài sản 
một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất 
để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc 
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 08 (193) - 2019
59Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPSoá 08 (193) - 2019
độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng tài sản. 
Về lâu dài, việc đầu tư phù hợp sẽ đem lại nhiều 
lợi ích cho DN. Vì việc sử dụng công cụ, máy móc 
thiết bị thô sơ, lạc hậu không tạo ra được nhiều 
sản phẩm, lãng phí sức lao động, lãng phí nguyên 
vật liệu đầu vào, làm tăng chi phí dẫn đến tăng giá 
thành sản phẩm.
Cuối cùng, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động 
của DNSN và tăng khả năng cạnh tranh, chủ DN 
cần phải thay đổi tư duy cục bộ, lợi ích cá nhân, 
xóa bỏ tâm lý “vừa đủ”, phải nuôi dưỡng tinh thần 
khởi nghiệp, tích cực đón nhận những cái mới. 
4.2. Đối với chính quyền địa phương và Hiệp 
hội DN
Chính quyền địa phương và Hiệp hội DN cần 
là cầu nối, là trung gian tạo nối kết giữa DNSN với 
các DN lớn hơn và các tổ chức tín dụng hoặc ngân 
hàng. Thực tế cho thấy các DNSN tỉnh Trà Vinh 
chỉ kinh doanh trong tỉnh với những ngành nghề 
truyền thống. Nhưng về lâu dài, đây không phải 
là giải pháp hay. Các DNSN cần được tổ chức lại 
loại ngành nghề sản xuất kinh doanh sao cho nối 
kết với các DN lớn hơn. Vậy DNSN sẽ đóng vai 
trò như vệ tinh, như nhà cung ứng công nghiệp 
phụ trợ. Có như thế thì hiệu quả hoạt động kinh 
doanh của DNSN mới được nâng cao một cách 
bền vững hơn. Tăng cường kết nối giữa các DN, 
xây dựng hệ thống thông tin thông suốt về chính 
sách pháp luật, thông tin về qui hoạch, thông tin 
về định hướng phát triển của địa phương và đặc 
biệt là thông tin về thị trường, thông tin xúc tiến 
thương mại nhằm giúp các DNSN có thể tìm kiếm 
khách hàng, tìm kiếm thị trường cho DN của mình.
Một trong những yếu tố ngoại sinh tác động đến 
hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNSN là khó 
khăn cạnh tranh do cạnh tranh không lành mạnh, 
do hàng lậu, vì vậy chính quyền địa phương cần 
thực hiện hiệu quả, minh bạch công tác thanh kiểm 
tra, bên cạnh tổ chức môi trường kinh doanh thông 
thoáng, và bình đẳng tạo động lực cho các DNSN 
trên địa bàn tỉnh tăng cường đầu tư, mở rộng sản 
xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Hiện nay, việc xây dựng và vận hành hệ sinh 
thái khởi nghiệp ở Việt Nam tuy còn non trẻ nhưng 
đã chứng tỏ được tiềm năng lớn. Hệ sinh thái khởi 
nghiệp tại Trà Vinh đang được quan tâm xây dựng 
nhưng chưa có những hoạt động mạnh mẽ. Tỉnh 
Trà Vinh đã có sẵn những thành phần cần thiết 
cho hệ sinh thái khởi nghiệp như Trung tâm khởi 
nghiệp, Trường Đại học Trà Vinh, các tổ chức tư 
vấn và cố vấn, các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà 
đầu tư, các tổ chức hỗ trợ phát triển DNNVV 
chỉ còn thiếu sự kết nối chặt chẽ với nhau qua các 
sự kiện, hoạt động, địa điểm và sự tương tác. 
Tài liệu tham khảo:
Baptista, J.A.G., Ramalho, J.J.S. & Da Silva, J.V. (2006). 
Understanding the microenterprise sector to design a tailor-
made microfinance policy for Cape Verde. Portuguese 
Economic Journal, 5(3), 225-241. 
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
(2009). Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của 
Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV. Hà Nội: Văn phòng 
Chính phủ. 
Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh (2017). Niên giám thống kê 
tỉnh Trà Vinh 2016. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản 
Thanh Niên.
Đại sứ quán Hoa Kỳ (2004). DNSN: Đặt nền móng cho 
phát triển kinh tế. Tạp chí Triển vọng kinh tế, 9(1).
Trương Đông Lộc & Nguyễn Đức Trọng. (2010). Hiệu 
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 
50, 11-16.
Phan Thị Minh Lý (2011). Phân tích tác động của các nhân 
tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các DNVVN ở 
Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà 
Nẵng, 2(43), 151-157.
Masakure, O., Henson, S., & Cranfield, J. (2009). 
Performance of microenterprises in Ghana: a resource-based 
view. Journal of Small Business and Enterprise Development, 
16(3), 466-484.
Narver, J.C. & Slater, S.F. (1990). The effect of a market 
orientation on business profitability. Journal of Marketing, 20, 
20-35.
Nguyễn Quốc Nghi & Mai Văn Nam. (2011). Các nhân tố 
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV ở 
thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần 
Thơ, (19b), 122-129.
Munoz, J. M., Welsh, D. H. B., Chan, S. H. & Raven, 
P. V. (2014). Microenterprises in Malaysia: a preliminary 
study of the factors for management success. International 
Entrepreneurship and Management Journal, 11, 1-24.
Nguyễn Năng Phúc. (2011). Phân tích báo cáo tài chính. 
Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
Pascual Berrone, Hector Gertel, Roberto Giuliodori, 
Leandra Bernard, & Eugenia Meiners. (2014). Determinants 
of Performance in Microenterprises: Preliminary Evidence 
from Argentina. Journal of Small Business Management, 52(3), 
477-500.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. (Ngày 22 
tháng 01, 2016). Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Chồng chất khó 
khăn. VCCI. Truy cập từ 
va-vua-chong-chat-kho-khan.
Welsh, D.H.B., Munoz, J.M., Deng, S., & Raven, P.V. 
(2013). Microenterprise performance and microenterprise 
zones (MEZO) in China. Management Decision, 51(1), 1-29.

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_cua_d.pdf