Các nhân tử và chỉ số liên kết của nền kinh tế Việt Nam

TÓM TẮT

Bài báo áp dụng mô hình cân đối liên ngành mở rộng để đo lường, phân tích sự tác động của một

ngành kinh tế đến sản lượng, thu nhập trong ngành đó cũng như đến các ngành khác và toàn bộ

nền kinh tế. Sử dụng bảng I/O năm 2012 và 2016 của Việt Nam và các số liệu liên quan khác để

xác định các nhân tử sản lượng, thu nhập và các chỉ số liên kết của 21 ngành kinh tế trong mối

tương quan cơ cấu kinh tế ngành. Kết quả cho thấy các ngành Sản xuất các sản phẩm hóa chất;

Sản xuất và chế biến kim loại và các sản phẩm kim loại; Sản xuất thiết bị, máy móc vẫn duy trì là

những ngành có khả năng tạo ra sự thay đổi lớn nhất đối với sản lượng quốc gia. Từ đó, một số

hàm ý chính sách được đề xuất nhằm thúc đẩy mức độ lan tỏa của các ngành kinh tế đó.

pdf 8 trang phuongnguyen 5420
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tử và chỉ số liên kết của nền kinh tế Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tử và chỉ số liên kết của nền kinh tế Việt Nam

Các nhân tử và chỉ số liên kết của nền kinh tế Việt Nam
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019 
23 
CÁC NHÂN TỬ VÀ CHỈ SỐ LIÊN KẾT CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 
MULTIPLIERS AND INDICES OF LINKAGES OF THE VIETNAMESE ECONOMY 
Ngày nhận bài: 03/05/2019 
Ngày chấp nhận đăng: 22/05/2019 
Nguyễn Mạnh Toàn, Ông Nguyên Chương, Nguyễn Thị Hương 
TÓM TẮT 
Bài báo áp dụng mô hình cân đối liên ngành mở rộng để đo lường, phân tích sự tác động của một 
ngành kinh tế đến sản lượng, thu nhập trong ngành đó cũng như đến các ngành khác và toàn bộ 
nền kinh tế. Sử dụng bảng I/O năm 2012 và 2016 của Việt Nam và các số liệu liên quan khác để 
xác định các nhân tử sản lượng, thu nhập và các chỉ số liên kết của 21 ngành kinh tế trong mối 
tương quan cơ cấu kinh tế ngành. Kết quả cho thấy các ngành Sản xuất các sản phẩm hóa chất; 
Sản xuất và chế biến kim loại và các sản phẩm kim loại; Sản xuất thiết bị, máy móc vẫn duy trì là 
những ngành có khả năng tạo ra sự thay đổi lớn nhất đối với sản lượng quốc gia. Từ đó, một số 
hàm ý chính sách được đề xuất nhằm thúc đẩy mức độ lan tỏa của các ngành kinh tế đó. 
Từ khóa: Mô hình cân đối liên ngành; nhân tử sản lượng; nhân tử thu nhập; liên kết ngược; liên 
kết xuôi. 
ABSTRACT 
This paper applies the theoretical approach of multipliers and indices of linkages using the 
extended input-output model. Based on Vietnam Input-Output Table 2012 and 2016 and other 
relevant data, the study examines how each of 21 sectors affects the economy in terms of output, 
income and sectoral structures. The analysis results demonstrate that the Chemicals, Manufacture 
of basic metals, Machinery and equipment sectors have the greatest impact on national output. 
Therefore, the paper suggests several policy implications on enhancing the dispersion of the key 
economic sectors in Vietnam. 
Keywords: Input-output Model; output multiplier; income multiplier; backward linkage; forward 
linkage.
1. Giới thiệu 
Phương pháp cân đối liên ngành đã được 
sử dụng ngày càng rộng rãi trong các nghiên 
cứu nhằm phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô 
ở Việt Nam: (1) Các nghiên cứu về cơ cấu 
kinh tế Việt Nam của Phạm Quang Ngọc và 
các đồng sự (2006), Kwang Moon Kim và 
các đồng sự (2012), Bùi Trinh và các đồng sự 
(2009), Nguyễn Khắc Minh và Nguyễn Việt 
Hùng (2009), Bùi Trinh và các đồng sự 
(2012). (2) Các nghiên cứu về các ngành 
kinh tế trọng điểm Việt Nam của Nguyễn 
Mạnh Toàn và Nguyễn Thị Hương (2013, 
2014), Nguyễn Phương Thảo (2015). (3) Các 
nghiên cứu về mối quan hệ giữa cung và cầu 
trong nền kinh tế của Bùi Trinh và các đồng 
sự (2009), Bùi Trinh và các đồng sự (2011). 
Bên cạnh đó, có nhiều nghiên cứu sử dụng 
phương pháp cân đối liên ngành để lượng 
hóa khả năng tạo việc làm và thu nhập ở một 
số nước (Lenzen 2001, Valadkhani 2003) để 
xác định thứ hạng của các ngành về khả năng 
tạo việc làm đối với nền kinh tế Úc. Bekhet 
(2011) đã đánh giá được những thành công 
và thất bại của các chính sách phát triển 
thông qua việc ước lượng nhân tử sản lượng, 
thu nhập của nền kinh tế Malaysia giai đoạn 
1983 – 2000. Nguyễn Mạnh Toàn và Ông 
Nguyên Chương (2016) tính toán các nhân tử 
sản lượng, thu nhập của nền kinh tế Việt 
Nguyễn Mạnh Toàn, Ông Nguyên Chương, 
Nguyễn Thị Hương, Trường Đại học Kinh tế - 
Đại học Đà Nẵng 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
24 
Nam trên cơ sở bảng I/O năm 2012. Bài viết 
này tiếp tục tính toán các nhân tử sản lượng, 
thu nhập và các chỉ số liên kết dựa trên dữ 
liệu bảng I/O năm 2012 và 2016 của Việt 
Nam để phân tích xu hướng thay đổi; từ đó 
đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm thúc 
đẩy gia tăng sản lượng và thu nhập đối với 
các ngành của nền kinh tế. 
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên 
cứu 
2.1. Cơ sở lý thuyết 
Mô hình Leontief chủ yếu nghiên cứu mối 
liên hệ giữa các ngành mà theo đó, việc tăng 
hoặc giảm về sử dụng cuối cùng của một 
ngành trước tiên sẽ tác động đến sản xuất của 
chính ngành đó và từ đó kích thích sản xuất 
các ngành khác thông qua nhu cầu đầu vào 
trong sản xuất của các ngành khác và khả 
năng cung cấp sản phẩm các ngành khác cho 
sản xuất. Ngoài nhu cầu sản phẩm của các 
ngành khác thì sự tăng trưởng sản xuất của 
một ngành còn đặt ra nhu cầu tăng thêm về 
lao động. Vì vậy, điều này sẽ làm tăng việc 
làm và thu nhập cho người lao động. Các 
khoản thu nhập tăng thêm này sẽ được sử 
dụng cho tiêu dùng cuối cùng của các Hộ gia 
đình. Chính vì tiêu dùng tăng lên nên sản 
xuất được kích thích phát triển. Như vậy, tiêu 
dùng cuối cùng của Hộ gia đình trở thành 
biến nội sinh trong mô hình. Điều này sẽ tạo 
nên điểm khác biệt giữa mô hình Leontief và 
mô hình Leontief mở rộng. 
Mô hình Leontief mở rộng là sự phát triển 
của mô hình Leontief bằng cách đưa thêm 
vào mô hình này một dòng và một cột (Bảng 
1) (với 1,i n ; 1,j n ; n: số ngành/sản 
phẩm của nền kinh tế trong mô hình). Dòng 
thêm vào (Xn+1,1, Xn+1,2, ..., Xn+1,n) thể hiện 
thu nhập của lao động theo các ngành. Cột 
thêm vào thể hiện tiêu dùng cuối cùng của hộ 
gia đình. Ma trận A mở rộng được ký hiệu là 
A . Ma trận này có cỡ lớn hơn ma trận A 
một dòng và một cột. Như vậy, trong mô 
hình IO mở rộng, xem lao động là một đầu 
vào tương tự các đầu vào trung gian khác. Hộ 
gia đình tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ 
mua từ các ngành kinh tế và chính trong nội 
bộ của các hộ gia đình (Xn+1, n+1) để tái sản 
xuất sức lao động, biểu hiện ở cột n+1. Lao 
động được cung ứng cho các ngành sản xuất 
trong nền kinh tế và cho chính các hộ gia 
đình, biểu hiện ở dòng n+1. 
Bảng 1. Mô hình IO mở rộng 
Nguồn: Nguyễn Mạnh Toàn và Ông Nguyên 
Chương (2016) 
Trong nghiên cứu trước, Nguyễn Mạnh 
Toàn và Ông Nguyên Chương (2016) hệ 
thống hóa phương pháp xác định các nhân tử 
trong mô hình Leontief mở rộng, cụ thể: 
Nhân tử sản lượng của ngành j được xác 
định như sau: 

1
1
n
i
ijjO 
(1) 
với là ma trận Leontief mở rộng nghịch 
đảo, với 
1)( AI 
Nhân tử sản lượng thể hiện sự thay đổi 
tổng giá trị sản xuất của toàn nền kinh tế khi 
có sự thay đổi tiêu dùng cuối cùng về sản 
phẩm của ngành j thêm 1 đồng. 
Nhân tử thu nhập của ngành j được xác 
định như sau: 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019 
25 
jnjH ,1 
(2) 
Nhân tử thu nhập cho biết khi nhu cầu 
tiêu dùng cuối cùng về sản phẩm của ngành j 
tăng thêm 1 đơn vị sẽ tạo ra được bao nhiêu 
thu nhập từ lao động trong toàn bộ nền kinh 
tế. 
Cũng như trong các nghiên cứu liên quan, 
Nguyễn Mạnh Toàn và Nguyễn Thị Hương 
(2013, 2014) đã tổng hợp các phương pháp 
xác định các Chỉ số liên kết ngược (backward 
linkage - BL) và Chỉ số liên kết xuôi (forward 
linkage - FL) theo các phương pháp 
Rasmussen, Chenery - Watanabe, và phương 
pháp Ghosh. 
Theo phương pháp Rasmussen, Chỉ số 
liên kết ngược 
R
jBL – chính là Nhân tử sản 
lượng - được sử dụng rất phổ biến để đo 
lường mức độ liên kết của một ngành với các 
ngành khác của nền kinh tế dưới tác động 
của thay đổi trong tiêu dùng cuối cùng. Chỉ 
số liên kết xuôi là tổng theo hàng của ma trận 
nghịch đảo Leontief, 
FLi
R = a ij
j=1
n+1
å 
(3) 
Theo phương pháp Chenery và Watanabe, 
Chỉ số liên kết ngược là tổng theo cột của Ma 
trận hệ số chi phí trực tiếp A (hay còn gọi là 
ma trận hệ số đầu vào - Hệ số chi phí trực 
tiếp ija cho biết để sản xuất được 1 đồng giá 
trị sản xuất của ngành j cần yêu cầu bao 
nhiêu giá trị trung gian mua từ ngành i, được 
tính theo công thức sau: 
ijX thể hiện ngành j sử dụng sản phẩm i 
làm chi phí trung gian trong quá trình sản 
xuất sản phẩm j, Xj là giá trị sản xuất cho 
từng ngành j), theo đó chỉ số liên kết ngược 
của ngành j được xác định như sau: 

n
i
ij
C
j aBL
1 
 (4) 
Chỉ số liên kết xuôi là tổng theo hàng của 
Ma trận hệ số tiêu dùng trung gian 
(Intermediate Requirement Coefficient) được 
xác định: 

n
j
ij
C
i bFL
1 
(5) 
trong đó Ma trận hệ số tiêu dùng trung 
gian hay còn được gọi là Ma trận hệ số tiêu 
dùng đầu ra (Intermediate Output 
Coefficient), ký hiệu là B; Hệ số ijb của Ma 
trận hệ số tiêu dùng đầu ra B được xác định 
như sau: 
i
ij
ij
X
X
b 
(6) 
Chỉ số liên kết xuôi và chỉ số liên kết 
ngược theo phương pháp Chenery-Watanabe 
được xác định dựa trên ma trận hệ số tiêu 
dùng đầu vào và hệ số đầu ra trực tiếp, nên 
các chỉ số này mới đo lường vòng đầu tiên 
của các tác động được tạo nên bởi mối quan 
hệ lẫn nhau giữa các ngành. Phương pháp 
Chenery-Watanabe ít được sử dụng trong các 
nghiên cứu gần đây vì nó chỉ phản ánh được 
những tác động trực tiếp (Nguyễn Mạnh 
Toàn và Nguyễn Thị Hương, 2013). 
Theo phương pháp Ghosh, Chỉ số liên kết 
xuôi – chính là Nhân tử sản lượng được xác 
định bằng cách tổng theo hàng của Ma trận 
nghịch đảo Ghoshian, hay còn gọi là ma trận 
hệ số tiêu dùng toàn phần như sau: 

n
j
ij
G
iFL
1
 (7) 
trong đó, ij là phần tử của ma trận 
nghịch đảo Ghoshian, 
j
ij
ij
X
X
a 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
26 
1)( BI (8) 
Trong trường hợp này, Nhân tử sản lượng 
cho biết khi tăng 1 đồng giá trị gia tăng của 
ngành i sẽ kích thích toàn bộ nền kinh tế tăng 
thêm giá trị sản xuất là i . 
Các chỉ số liên kết được chuẩn hóa để 
thuận tiện cho việc so sánh mức độ ảnh 
hưởng tương đối của một ngành trong mối 
tương quan với các ngành khác: 
Chỉ số kiên kết ngược chuẩn hóa (NBL) 
còn được gọi là Chỉ số lan toả (Index of 
power of dispersion): 

n
j
j
j
j
BL
n
BL
NBL
1
1
(9) 
trong đó: n là số lượng các ngành trong 
bảng I/O. 
NBL > 1 cho biết sự tăng lên một đơn vị 
tiêu dùng cuối cùng của ngành j sẽ tạo ra sự 
gia tăng trên mức trung bình về giá trị sản 
xuất của cả nền kinh tế. 
Chỉ số kiên kết xuôi chuẩn hóa (NFL) còn 
được gọi là Chỉ số độ nhạy (Index of 
sentivity of dispersion): 

n
i
i
i
i
FL
n
FL
NFL
1
1
(10) 
trong đó: n là số lượng các ngành trong 
bảng I/O. 
NFL > 1 cho biết sự tăng lên một đơn vị 
giá trị gia tăng của lĩnh vực i sẽ tạo ra sự gia 
tăng trên mức trung bình về giá trị sản xuất 
của cả nền kinh tế. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng I/O 
năm 2012 và 2016 của Việt Nam - được công 
bố bởi Tổng cục Thống kê – được gộp thành 
21 ngành, đó là: (1) Nông, lâm nghiệp và 
thủy sản, (2) Khai khoáng, (3) Sản xuất thực 
phẩm, đồ uống và thuốc lá, (4) Sản xuất các 
sản phẩm dệt may, trang phục và đồ da, (5) 
Sản xuất các sản phẩm dầu mỏ và khí đốt, (6) 
Sản xuất các sản phẩm hóa chất, (7) Sản xuất 
các sản phẩm khoáng phi kim loại, (8) Sản 
xuất và chế biến kim loại và các sản phẩm 
kim loại, (9) Sản xuất thiết bị, máy móc, (10) 
Công nghiệp chế biến chế tạo khác, (11) Sản 
xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, 
hơi nước và điều hòa không khí, (12) Cung 
cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác 
thải, nước thải, (13) Xây dựng, (14) Vận tải - 
kho bãi, (15) Bán buôn, bán lẻ; Khách sạn và 
nhà hàng, (16) Thông tin và truyền thông, 
(17) Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo 
hiểm, (18) Hoạt động chuyên môn, khoa học 
và công nghệ, (19) Giáo dục và đào tạo, (20) 
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội, (21) Các 
ngành dịch vụ khác. 
Trong nghiên cứu này, sử dụng phương 
pháp xác định các nhân tử trong mô hình 
Leontief mở rộng; Chỉ số liên kết ngược 
được tính toán theo phương pháp Rasmussen 
và Chỉ số liên kết xuôi được tính toán theo 
phương pháp Ghosh. 
3. Kết quả và đánh giá 
Kết quả tính toán cho thấy các nhân tử sản 
lượng và thu nhập được đo lường bởi mô 
hình I/O mở rộng lớn hơn đáng kể các nhân 
tử sản lượng và thu nhập được đo lường bởi 
mô hình I/O đơn giản; điều này thể hiện chi 
tiêu của hộ gia đình là thành tố tạo nên sự lan 
tỏa đối với nền kinh tế của Việt Nam. Trong 
giai đoạn 2012-2016, các nhân tử sản lượng 
và thu nhập của các ngành có xu hướng gia 
tăng lên về qui mô, cho thấy qui mô tác động 
lớn hơn của các ngành đến sản lượng nền 
kinh tế và thu nhập của người lao động. Cụ 
thể, các ngành Sản xuất thực phẩm, đồ uống 
và thuốc lá; Xây dựng; Sản xuất các sản 
phẩm dệt may, trang phục và đồ da; Sản xuất 
và chế biến kim loại và các sản phẩm kim 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019 
27 
loại; Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; Công 
nghiệp chế biến chế tạo khác là những ngành 
có nhân tử sản lượng cao nhất (xem Hình 1). 
Cùng với đó, các nhân tử thu nhập của các 
ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản; Giáo 
dục và đào tạo; Y tế và hoạt động trợ giúp xã 
hội; Sản xuất các sản phẩm dệt may, trang 
phục và đồ da; Bán buôn, bán lẻ; Khách sạn 
và nhà hàng và Xây dựng là những ngành có 
nhân tử thu nhập cao nhất (xem Hình 2) - là 
những ngành có khả năng tạo thu nhập cao 
cho người lao động trong giai đoạn này, 
thông qua đó thu hút sự chuyển dịch về lao 
động - việc làm. 
Hình 1: Nhân tử sản lượng của 21 ngành kinh tế 
Hình 2: Nhân tử thu nhập của 21 ngành kinh tế 
Bên cạnh đó, Chỉ số liên kết ngược và Chỉ 
số liên kết xuôi của các ngành được thể hiện 
trong Bảng 2. Các chỉ số liên kết của các 
ngành được chia thành 4 nhóm: Liên kết 
ngược và xuôi mạnh: NBL > 1 và NFL > 1 
(còn được gọi là các ngành trọng điểm); Liên 
kết ngược mạnh nhưng liên kết xuôi yếu: 
NBL > 1 và NFL < 1; Liên kết ngược yếu 
nhưng liên kết xuôi mạnh: NBL < 1 và NFL 
> 1; Liên kết ngược và xuôi yếu: NBL < 1 và 
NFL < 1. Các chữ cái K, B, F và L lần lượt 
biểu thị cho các ngành trọng điểm, ngành có 
liên kết ngược mạnh, liên kết xuôi mạnh và 
các ngành liên kết yếu tương ứng. Kết quả 
tính toán chỉ ra có sự chuyển dịch các ngành 
trọng điểm của nền kinh tế Việt Nam giai 
đoạn 2012-2016; trong đó, các ngành Sản 
xuất các sản phẩm dầu mỏ và khí đốt; Sản 
xuất các sản phẩm hóa chất; Sản xuất và chế 
biến kim loại và các sản phẩm kim loại vẫn 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
28 
duy trì là những ngành trọng điểm; ngành 
Sản xuất thiết bị, máy móc trở thành ngành 
trọng điểm - có mức độ liên kết và lan tỏa 
cao; các ngành Nông, lâm nghiệp và thủy 
sản; Sản xuất thực phẩm, đồ uống và thuốc 
lá; Sản xuất các sản phẩm dệt may, trang 
phục và đồ da; Xây dựng; Vận tải kho bãi là 
những ngành liên kết mạnh với các ngành 
thượng nguồn; Hoạt động tài chính, ngân 
hàng và bảo hiểm liên kết mạnh với các 
ngành hạ nguồn (xem thêm Bảng 2), thông 
qua đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế theo hướng tích cực. 
Bảng 2. Chỉ số liên kết của 21 ngành kinh tế
Chỉ số liên kết ngược Chỉ số kiên kết xuôi 
Mức độ 
liên kết Liên kết 
ngược (BL) 
Liên kết 
ngược chuẩn 
hóa (NBL) 
Liên kết 
xuôi (FL) 
Liên kết 
xuôi chuẩn 
hóa (NFL) 
2012 2016 2012 2016 2012 2016 2012 2016 2012 2016 
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 6,53 8,70 1,05 1,07 7,28 10,76 0,81 0,89 B B 
Khai khoáng 5,78 7,60 0,93 0,93 9,76 13,15 1,08 1,09 F F 
Sản xuất thực phẩm, đồ uống và 
thuốc lá 7,13 9,36 1,15 1,15 5,58 8,32 0,62 0,69 B B 
Sản xuất các sản phẩm dệt may, 
trang phục và đồ da 6,78 9,11 1,09 1,12 3,39 5,06 0,38 0,42 B B 
Sản xuất các sản phẩm dầu mỏ và 
khí đốt 6,84 8,56 1,10 1,05 20,21 25,00 2,24 2,07 K K 
Sản xuất các sản phẩm hóa chất 6,61 8,44 1,06 1,04 21,35 23,29 2,36 1,92 K K 
Sản xuất các sản phẩm khoáng phi 
kim loại 6,73 8,69 1,09 1,07 6,13 9,03 0,68 0,75 B B 
Sản xuất và chế biến kim loại và 
các sản phẩm kim loại 6,92 8,91 1,12 1,09 18,26 23,36 2,02 1,93 K K 
Sản xuất thiết bị, máy móc 7,03 8,39 1,13 1,03 8,26 12,24 0,91 1,01 B K 
Công nghiệp chế biến chế tạo khác 7,17 8,89 1,16 1,09 5,16 8,24 0,57 0,68 B B 
Sản xuất và phân phối điện, khí 
đốt, nước nóng, hơi nước và điều 
hòa không khí 3,50 5,32 0,56 0,65 8,78 12,62 0,97 1,04 L F 
Cung cấp nước; hoạt động quản lý 
và xử lý rác thải, nước thải 5,71 7,73 0,92 0,95 8,11 12,26 0,90 1,01 L F 
Xây dựng 7,03 9,20 1,13 1,13 1,80 2,55 0,20 0,21 B B 
Vận tải kho bãi 6,43 8,46 1,04 1,04 5,93 9,05 0,66 0,75 B B 
Bán buôn, bán lẻ; Khách sạn và nhà 
hàng 5,78 8,05 0,93 0,99 5,51 8,54 0,61 0,71 L L 
Thông tin và truyền thông 6,27 7,69 1,01 0,94 8,37 10,84 0,93 0,90 B L 
Hoạt động tài chính, ngân hàng và 
bảo hiểm 5,24 7,24 0,84 0,89 9,73 14,40 1,08 1,19 F F 
Hoạt động chuyên môn, khoa học 
và công nghệ 5,20 6,96 0,84 0,86 7,97 9,17 0,88 0,76 L L 
Giáo dục và đào tạo 5,26 7,63 0,85 0,94 8,17 9,99 0,90 0,83 L L 
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 6,75 8,90 1,09 1,09 7,47 9,67 0,83 0,80 B B 
Các ngành dịch vụ khác 5,64 7,13 0,91 0,88 12,39 16,69 1,37 1,38 F F 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019 
29 
4. Kết luận 
Từ kết quả phân tích các nhân tử sản 
lượng, thu nhập và các chỉ số liên kết của 21 
ngành kinh tế theo tiếp cận mô hình liên 
ngành mở rộng, một số hàm ý chính sách 
được đưa ra như sau: 
Thứ nhất, các ngành Nông, lâm nghiệp và 
thủy sản; Sản xuất thực phẩm, đồ uống và 
thuốc lá; Sản xuất các sản phẩm dệt may, 
trang phục và đồ da sẽ tiếp tục là những 
ngành có khả năng tạo ra sự thay đổi lớn cho 
sản lượng của nền kinh tế và thu nhập của hộ 
gia đình. Điều này hàm ý rằng khi ưu tiên 
kích cầu tiêu dùng hoặc gia tăng đầu tư vào 
các ngành này (gia tăng chế biến sâu và hình 
thành chuỗi giá trị toàn cầu nhằm nâng cao 
giá trị gia tăng đối với sản phẩm nông nghiệp 
của Việt Nam) sẽ có khả năng tạo ra được sự 
gia tăng sản lượng quốc gia và thu nhập từ 
lao động cũng cao hơn; 
Thứ hai, các ngành Sản xuất các sản phẩm 
dầu mỏ và khí đốt; Sản xuất các sản phẩm 
hóa chất; Sản xuất và chế biến kim loại và 
các sản phẩm kim loại; Sản xuất thiết bị, máy 
móc được xác định là các ngành kinh tế trọng 
điểm - có mức độ liên kết và lan tỏa cao, do 
vậy nên tiếp tục thực hiện chính sách kích 
cầu đối với các ngành này nhằm tăng sản 
lượng và thu nhập trong toàn bộ nền kinh tế; 
đồng thời cần kiểm soát chi phí đầu vào (chi 
phí trung gian) sẽ góp phần cải thiện hiệu quả 
của các ngành này nói riêng và nền kinh tế 
nói chung; 
Thứ ba, các ngành Nông, lâm nghiệp và 
thủy sản; Sản xuất thực phẩm, đồ uống và 
thuốc lá; Sản xuất các sản phẩm dệt may, 
trang phục và đồ da; Xây dựng vẫn còn thâm 
dụng lao động đồng thời khả năng tạo ra sản 
lượng và thu nhập của những ngành này khá 
cao trong tương quan với các ngành khác. 
Điều này hàm ý trong giai đoạn hiện nay 
đồng thời với việc kích cầu tiêu dùng sản 
phẩm của các ngành này thì cần hỗ trợ và thu 
hút sự chuyển dịch lao động từ ngành Nông, 
lâm nghiệp và thủy sản; Sản xuất các sản 
phẩm dệt may, trang phục và đồ da; Xây 
dựng sang các ngành có năng suất lao động 
cao hơn như Sản xuất các sản phẩm hóa 
chất; Sản xuất và chế biến kim loại và các 
sản phẩm kim loại; Sản xuất thiết bị, máy 
móc sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
theo hướng tích cực; 
Thứ tư, mặc dù các ngành Hoạt động 
chuyên môn, khoa học và công nghệ; Thông 
tin và truyền thông; Giáo dục và đào tạo có 
các chỉ số liên kết thấp nhưng lại có khả năng 
giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho 
người lao động khá cao; tuy nhiên nguồn thu 
nhập của các ngành này chủ yếu là tiền lương 
từ nguồn ngân sách nhà nước, vì vậy cần tiếp 
tục cải cách khu vực công và xã hội hóa các 
dịch vụ công nhằm giảm áp lực đối với ngân 
sách và thúc đẩy cạnh tranh trong cung cấp 
dịch vụ công. 
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Đại 
học Đà Nẵng trong đề tài mã số B2017-ĐN04-01. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
30 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bekhet, H.A., (2011). Output, Income and Employment Multipliers in Malaysian Economy: 
Input-Output Approach, International Business Research, Vol.4 No.1, pp. 208-223. 
Bui Trinh, Kiyoshi Kobayashi, Trung-Dien Vu, Pham Le Hoa & Nguyen Viet Phong 
(2012). New Economic Structure for Vietnam toward Sustainable Economic Growth in 
2020, Global Journal of Human Social Science - Sociology Economics & Political 
Science, Vol.12, Issue 10, Version 1.0 2012. 
Bùi Trinh, Nguyên Văn Huân, Vũ Ngọc Anh, Nguyễn Việt Phong (2011). Nguyên nhân 
thâm hụt thương mại kéo dài của Việt Nam nhìn từ mô hình cân đối liên ngành, 
Chuyên san Kinh tế và Kinh doanh, Tập 27, Số 3, 2011, tr. 155-163. 
Bui Trinh, Pham Le Hoa, Bui Chau Giang (2009). Import multiplier in input-output 
analysis, Journal of Science Vietnam National University, Hanoi, Volumne 25, No. 5E. 
Kwang Moon Kim, Bui Trinh, Kaneko, Francisco T. Secretario (2012). Structural Analysis 
of National Economy in Vietnam: Comparative Time Series Analysis Based on 1989-
1996-2000’s Vietnam I/O Tables, presented at the 18th Conference Pan Pacific 
Association of Input-Output Studies, Chukyo University. 
Lenzen, M. (2001). A generalized input-output multiplier calculus for Australia, Economic 
System Research, Vol.13, pp. 65-92. 
Miller, E. R. and D. R. Peter (2009). Input - Output Analysis – Foundation and Extensions 
(Second Edition), Cambridge University Press, New York. 
Ngoc. Q. Pham, Bui Trinh and Thanh. D. Nguyen (2006). Structure change and economic 
performance of Vietnam, 1986-2000 evidence from three input - output tables, 
presented at intermediate meeting 2006 in Sendai, Japan. 
Nguyễn Khắc Minh và Nguyễn Việt Hùng (2009). Thay đổi cấu trúc kinh tế ở Việt Nam – 
Các tiếp cận phân tích I/O, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 142 (2009). 
Nguyễn Mạnh Toàn (2011). Mô hình cân đối liên ngành trong phân tích và dự báo sản 
lượng, thu nhập, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 3(44), 2011. 
Nguyễn Mạnh Toàn và Nguyễn Thị Hương (2013). Xác định các chỉ số liên kết kinh tế 
thông qua phân tích cân đối liên ngành, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà 
Nẵng - Số 4(65), 2013. 
Nguyễn Mạnh Toàn và Nguyễn Thị Hương (2014). Lựa chọn các ngành ưu tiên phát triển dựa 
trên cơ sở phân tích cân đối liên ngành, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 2 (203), 78-85. 
Nguyễn Mạnh Toàn và Ông Nguyên Chương (2016). Mô hình cân đối liên ngành mở rộng - 
Ứng dụng trong phân tích thu nhập của nền kinh tế, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 
1(232), 28 - 38. 
Nguyễn Phương Thảo (2015). Sử dụng mô hình cân đối liên ngành trong việc lựa chọn 
ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam, Chuyên san Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, 
Số 4, 2015, tr. 1-10. 
Valadkhani, A. (2003). Using Input-Output Analysis to Identify Australia’s High 
Employment Generating Industries, Australian Bulletin of Labour, 29(3), 2003, 
pp.199-217. 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_tu_va_chi_so_lien_ket_cua_nen_kinh_te_viet_nam.pdf