Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu đánh giá thực trạng việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân
hàng tại Việt Nam, từ đó phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ
Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam thông qua phần mềm SPSS 20. Kết quả nghiên cứu
cho thấy mức độ ảnh hưởng của 6 yếu tố tác động đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh
vực ngân hàng tại Việt Nam: Hiệu quả kỳ vọng, điều kiện thuận lợi, điều kiện xã hội, An toàn bảo mật,
Tiện lợi và Nỗ lực kỳ vọng. Nhằm nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực
ngân hàng, trong 6 yếu tố đề cập trên nghiên cứu kiến nghị cần chú trọng đến 2 yếu tố là Hiệu quả
kỳ vọng và Điều kiện thuận lợi có chỉ số Beta cao nhất.
Từ khóa: ngân hàng, công nghệ Blockchain.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
57 Các nhân tố ảnh hưởng đến... CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM Hoàng Thị Thanh Hằng*, Đinh Ngọc Vĕn** TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá thực trạng việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam, từ đó phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam thông qua phần mềm SPSS 20. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hưởng của 6 yếu tố tác động đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam: Hiệu quả kỳ vọng, điều kiện thuận lợi, điều kiện xã hội, An toàn bảo mật, Tiện lợi và Nỗ lực kỳ vọng. Nhằm nâng cao khả nĕng ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng, trong 6 yếu tố đề cập trên nghiên cứu kiến nghị cần chú trọng đến 2 yếu tố là Hiệu quả kỳ vọng và Điều kiện thuận lợi có chỉ số Beta cao nhất. Từ khóa: ngân hàng, công nghệ Blockchain. FACTORS AFFECTING THE APPLICATION OF BLOCKCHAIN TECHNOLOGY IN THE VIETNAM BANKING SYSTEM ABSTRACT This study has assessed the current situation of Blockchain technology application in the Vietnam banking system, thereby analyzing and evaluating the factors affecting Blockchain application through SPSS statistics. Research results show the influence of 6 factors affecting the application of Blockchain technology in the field of Banking in Vietnam: Expected efficiency, favorable conditions, commune conditions, security, convenience and expected efforts. In order to improve the applicability of Blockchain technology in Vietnam banking system, the research proposes to focus on two factors: Expected effectiveness and favorable conditions with the highest beta index. Key words: Banking, Blockchain technology * PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh ** GV. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh 58 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU Đón đầu làn sóng công nghiệp 4.0 ngành ngân hàng Việt Nam đã chủ động nghiên cứu, đầu tư phát triển nhiều ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản phẩm, dịch vụ, hoạt động và quản trị. Đến nay, những thành tựu công nghệ nổi bật của cách mạng công nghiệp 4.0 là Internet kết nối vạn vật (IoTs- Internet of Things); Dữ liệu lớn (Big Data); Trí tuệ nhân tạo (AI- Atificial Intelligence); Công nghệ chuỗi khối (Blockchain) đều mang đến những cơ hội lớn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trên nhiều khía cạnh. Trên cơ sở nắm bắt xu thế cách mạng công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt, nĕm 2016, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tham mưu và được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 2545/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển Thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020, trong đó Đề án tập trung chú trọng phát triển thanh toán điện tử. Cho thấy các động thái tích cực từ phía NHNN nhằm hỗ trợ, khuyến khích các ngân hàng đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch. Một trong những đặc điểm nổi bật của Blockchain là khả nĕng thanh toán nhanh chóng và khả nĕng minh bạch trong giao dịch hứa hẹn sẽ tạo nên một cuộc cách mạng mới trong lĩnh vực thanh toán ngân hàng. Chính vì vậy việc có những nghiên cứu về mức độ vận dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng để các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam có thể mạnh dạn hơn trong việc triển khai và áp dụng là hoàn toàn cần thiết. Nghiên cứu phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam nhằm giúp các nhà nghiên cứu, đặc biệt là các nhà quản trị có cái nhìn tổng quan về ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng từ đó đưa ra các quyết định quản trị phù hợp. 2. Lý Thuyết Và Các Nghiên Cứu Thực Nghiệm 2.1. Các lý thuyết nền tảng 2.1.1. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action-TRA) Theo lý thuyết này, yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý định hành vi. Lý thuyết này được xây dựng nhằm đưa ra một sự nhất quán khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa thái độ và hành vi của cá nhân trong việc ra quyết định. Lý thuyết này là một trong các lý thuyết có ảnh hưởng nhất được sử dụng để giải thích hành vi con người (Venkatesh và cộng sự, 2003). Hạn chế lớn nhất của lý thuyết hành động hợp lý (TRA) là giả định hành vi của con người chịu sự kiểm soát của ý thức và ý thức có trước quyết định hành vi của con người. Vì vậy, lý thuyết này không thể áp dụng giải thích hành vi chấp nhận tiêu dùng trong trường hợp cá nhân hành động theo thói quen hoặc hành động không có ý thức. Thêm vào đó, lý thuyết này chỉ xem xét mối quan hệ giữa thái độ và hành vi của cá nhân trong việc đưa ra quyết định mà không xem xét đến các yếu tố xã hội. Trong thực tế, yếu tố xã hội trong không ít trường hợp có tính quyết định tới hành vi tiêu dùng thực tế của cá nhân. 2.1.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behaviour -TPB) Để khắc phục hạn chế của lý thuyết hành động hợp lý (TRA), Ajzen (1985) đưa ra lý thuyết hành vi kế hoạch. Lý thuyết hành vi kế hoạch là mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý (TRA), lý thuyết này cho rằng thái độ hành vi và hành vi kiểm soát cảm nhận có ảnh hưởng tới ý định hành vi và hành vi sử dụng. Lý thuyết TRA và TPB có nhiều điểm tương đồng, cả hai lý thuyết đều cho rằng nhân tố ý định hành vi là nhân tố chìa khóa quyết định tới hành vi sử dụng và con người trước khi đưa ra một quyết định nào đó thì đều dựa trên hệ thống thông tin có sẵn mà họ cho là hợp lý. Điểm khác nhau chính của hai lý thuyết này là lý thuyết TPB thêm vào nhân tố hành vi kiểm soát cảm nhận. Hành vi 59 Các nhân tố ảnh hưởng đến... kiểm soát cảm nhận là nhận thức của cá nhân về cách thức dễ dàng sẽ thực hiện một hành vi cụ thể (Ajzen, 1991). 2.1.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (technology acceptance model - TAM) Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được xây dựng bởi Davis và cộng sự (1989). TAM là một trong những mô hình mở rộng có ảnh hưởng nhất của lý thuyết hành động hợp lý (TRA) của Fishbein and Ajzen (1975). Mô hình TAM gồm có 2 nhân tố chính: cảm nhận hữu ích (perceived usefulness) và cảm nhận dễ sử dụng (perceived ease of use), hai nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới thái độ sử dụng công nghệ. Mô hình chấp nhận công nghệ của Davis và cộng sự (1989) chỉ ra rằng nhân tố dễ sử dụng cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hữu ích cảm nhận, sự hữu ích cảm nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp tới thái độ sử dụng và ảnh hưởng gián tiếp tới ý định sử dụng công nghệ. 2.1.4. Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology – UTAUT) Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) được xây dựng bởi Venkatesh và cộng sự (2003). Venkatesh và cộng sự (2003) dựa trên việc so sánh các mô hình lý thuyết về sự chấp nhận công nghệ của người tiêu hon ở các nghiên cứu trước như TRA, TPB, TAM, kết hợp TAM – TPB, IDT (Lý thuyết sự đổi mới), SCT (Lý thuyết về nhận thức xã hội), MM (Mô hình động lực), và MPCU (Mô hình nguồn PC máy tính) để xây dựng mô hình UTAUT. Bằng việc so sánh, phân tích các nhân tố, thang đo của các nhân tố trong 8 mô hình lý thuyết trong việc giải thích sự chấp nhận công nghệ của khách hon, Venkatesh và cộng sự (2003) đã xây dựng mô hình lý thuyết chấp nhận sử dụng công nghệ hong tin (UTAUT) và chứng minh mô hình này là tối ưu trong việc giải thích ý định hành vi sử dụng công nghệ. Mô hình UTAUT gồm có 4 nhân tố: Hiệu quả kỳ vọng, Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh hưởng xã hội, Điều kiện thuận lợi. 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm 2.2.1. Ý định hành vi áp dụng công nghệ Blockchain giữa các các tổ chức ngân hàng tại Malaysia Ở Malaysia, một số nghiên cứu đã được thực hiện dựa trên UTAUT như Ooi, Lee, Tan và Hew (2018) đã áp dụng các lý thuyết để hiểu việc áp dụng điện toán đám mây giữa các công ty sản xuất ở Malaysia. Bên cạnh đó, Rosli, Yeow và Siew (2012) cũng tuyên bố rằng UTAUT sẽ phản ánh tốt nhất các công ty ra quyết định của công ty về việc quyết định áp dụng công nghệ. Nghiên cứu này cũng đã thông qua UTAUT để tìm hiểu ý định áp dụng công nghệ Blockchain giữa các tổ chức ngân hàng ở Malaysia. UTAUT được phát triển bởi Venkatesh et al. (2003), bao gồm bốn khái niệm chính: (i) Kỳ vọng hiệu suất (PE); (ii) Kỳ vọng nỗ lực (EE); (iii) Ảnh hưởng xã hội (SI) và Điều kiện thuận lợi (FC). Mục đích của mô hình này là để giải thích ý định của người dùng về việc chấp nhận một hệ thống thông tin và khả nĕng của người dùng để đối phó với công nghệ. Mô hình này được phát triển dựa trên nghiên cứu tám mô hình: Lý thuyết hành động hợp lý, Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), Mô hình động lực, Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), TAM và TPB, Mô hình sử dụng PC, lý thuyết khuếch tán đổi mới và xã hội Lý thuyết nhận thức. UTAUT được phát hiện là vượt trội và có thể khắc phục giới hạn của tám mô hình riêng lẻ (Lescevica, Ginters & Mazza, 2013); do đó, trở thành mô hình được sử dụng và áp dụng nhiều nhất. 2.2.2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống thanh toán điện tử của người tiêu dùng tại Indonesia Nghiên cứu của Junadi và cộng sự (2015) tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống thanh toán điện tử của người tiêu dùng tại Indonesia thông qua mô hình UTAUT. Nghiên cứu dựa trên mô hình UTAUT để điều tra ý định của khách hàng về việc sử dụng công nghệ thanh toán điện tử tại Indonesia. 60 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Có 2 biến ngoài được thêm vào mô hình UTAUT là vĕn hóa và nhận thức bảo mật. Vĕn hóa sẽ được sử dụng để giải thích chi tiết hơn về thói quen của người tiêu dùng trong khi nhận thức được bảo mật sẽ giải thích hệ thống thanh toán điện tử an toàn đến mức nào mà người tiêu dùng cảm thấy không phù hợp với điều kiện của xã hội Indonesia hiện nay. Ngoài 4 biến được sử dụng phân tích trong mô hình UTAUT truyền thống nghiên cứu xác định 2 biến vĕn hóa và nhận thức bảo mật cũng có ảnh hưởng lớn đến ý định của khách hàng về việc sử dụng công nghệ thanh toán điện tử tại Indonesia. 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng Internet Banking tại các NHTM ở Việt Nam Nghiên cứu của tiến sỹ Đỗ Thị Ngọc Anh (2016) sử dụng lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ của Venkatesh và cộng sự (2003) làm nền tảng lý thuyết nghiên cứu để giải thích hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking ở các NHTM tại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu được thiết lập dựa vào việc tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng Internet Banking. Trong nghiên cứu này ngoài 4 nhân tố (Nỗ lực kỳ vọng, Hiệu quả kỳ vọng, Ảnh hưởng xã hội, Điều kiện thuận lợi) của mô hình lý thuyết UTAUT của Venkatesh và cộng sự (2003) thì còn bổ sung thêm 2 nhân tố (An toàn/bảo mật, Tiện lợi) để nghiên cứu ảnh hưởng của chúng tới Ý định sử dụng/mức độ sử dụng Internet Banking của khách hàng. 2.2.4. Lựa chọn mô hình áp dụng tại Việt Nam Nghiên cứu sử dụng lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ của Venkatesh và cộng sự (2003) làm nền tảng lý thuyết nghiên cứu để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng. Mô hình nghiên cứu được thiết lập dựa vào việc tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng. Mô hình đề xuất trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn với các chuyên gia là các nhà quản trị trong lĩnh vực tài chính ngân hàng làm việc trong mảng ứng dụng công nghệ và một số nhân viên ngân hàng đang công tác trong ngành tại nhiều NHTM khác nhau nhằm tổng hợp các ý kiến về các khái niệm trong nghiên cứu, điều chỉnh và hoàn thiện thang đo, khắc phục các lỗi có thể có trong bảng câu hỏi nhằm phục vụ cho nghiên cứu định lượng sơ bộ. Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành qua hai giai đoạn nhỏ: nghiên 61 Các nhân tố ảnh hưởng đến... cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức. - Nghiên cứu định lượng sơ bộ được tiến hành thông qua phát phiếu khảo sát trực tuyến đến các mục tiêu là những nhân viên có liên quan của các NHTM với kiến thức về công nghệ Blockchain. Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 điểm với các mức độ đồng ý tĕng dần từ 1 đến 5 (1: Hoàn toàn không đồng ý và 5: Hoàn toàn đồng ý). Kích thước mẫu cho khảo sát định lượng sơ bộ là 104. - Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện bằng cách khảo sát trực tiếp và trực tuyến là những nhân viên có liên quan của các NHTM với kiến thức về công nghệ Blockchain. Như vậy, đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập được để xác định tính logic, tương quan giữa các nhân tố với nhau và từ đó đưa ra kết quả cụ thể cho đề tài nghiên cứu. - Theo Hair và cộng sự (1998), kích thước mẫu nghiên cứu tối thiểu phải gấp 5 lần số lượng biến quan sát của mô hình. Likewise và cộng sự (1992) kiến nghị kích thước mẫu tốt cho tất cả các nghiên cứu định lượng là 300. Mô hình nghiên cứu gồm nhiều biến quan sát, do đó, kích thước mẫu của nghiên cứu được chọn khoảng là 405. - Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm thống kê phân tích dữ liệu SPSS 20. Sau khi dữ liệu được mã hóa và làm sạch, tác giả tiến hành theo tiến trình sau: (1) Thống kê mô tả mẫu; (2) Đánh giá độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha; (3) Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định các giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến thành phần, rút gọn một tập số lượng lớn biến quan sát thành một tập số lượng nhỏ hơn các nhân tố có ý nghĩa hơn; (4) Phân tích tương quan và phân tích hồi quy. 3.2. Dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 6 tháng, từ giữa tháng 3/2019 đến hết tháng 08/2019. Đối tượng khảo sát cán bộ công nhân viên tại các NHTM đang áp dụng Basel 2 bao gồm (BIDV, VCB, CTG, ACB, TCB, VPB, MSB, VIB, MBB và STB). 4. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TẠI VIỆT NAM Hiện tại tại Việt Nam đã có hàng trĕm công ty Fintech trong lĩnh vực tài chính ngân hàng chủ yếu là trong lĩnh vực thanh toán. Lĩnh vực Blockchain đã có hơn 5 công ty nghiên cứu và triển khai công nghệ Blockchain trong hoạt động kinh doanh của mình như công ty VBTC, Bitcoin Việt Nam, Copyrobo, Carado, Blockchain Labs cho thấy những động thái tích cực giúp các NHTM tự tin hơn trong công tác nghiên cứu và triển khai công nghệ. Đối với các giao dịch ngân hàng, công nghệ Blockchain tĕng cường tính minh bạch. Đồng thời, cô ... 0.858 Tiện lợi TL1- thực hiện giao dịch và nghiệp vụ với công nghệ Blockchain ở bất kể thời gian nào 24/7 0.766 0.864 0.894 TL2- thực hiện giao dịch và nghiệp vụ với công nghệ Blockchain ở bất kể nơi nào kể cả khi ở nhà không đến ngân hàng 0.768 0.863 TL3- Thực hiện giao dịch và nghiệp vụ qua Blockchain chỉ cần có thiết bị (máy tính, điện thoại) 0.767 0.863 TL4- Tôi có thể kiểm tra chi tiết giao dịch và nghiệp vụ ở bất cứ thời điểm nào 0.763 0.865 Ứng dụng công nghệ UD1- sẽ ứng dụng công nghệ Blockchain nếu Ngân hàng triển khai ứng dụng công nghệ mới này. 0.844 0.928 0.941 UD2- Ứng dụng công nghệ Blockchain để xử lý các nghiệp vụ hiện tại là việc tôi sẽ làm 0.830 0.930 UD3- công nghệ Blockchain được áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng sẽ giải quyết được hầu hết các giao dịch ngân hàng truyền thống 0.823 0.931 UD4- sử dụng các ứng dụng công nghệ Blockchain thường xuyên nếu Ngân hàng triển khai ứng dụng công nghệ mới này 0.827 0.930 UD5- sử dụng công nghệ Blockchain thường xuyên để dần thay đổi hoàn toàn các giao dịch nghiệp vụ ngân hàng truyền thống 0.805 0.933 UD6- sử dụng các ứng dụng khác của cách mạng 4.0 như Big Data, Internet of thing để thay đổi nghiệp vụ ngân hàng hiện tại của tôi 0.816 0.932 Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số tương quan biến- tổng của các biến quan sát với các thang đo là cao, toàn bộ trên 0.6, điều này cho thấy các biến quan sát có sự tương quan tốt với tổng thể thang đo. Hệ số Cronbach-alpha của các thang đo đều có giá trị trên mức 0.7, do đó các thang đo cho khảo sát chính thức là đảm bảo độ tin cậy. Không có biến quan sát nào bị loại bỏ và thang đo phù hợp sử dụng cho phân tích EFA tiếp theo. 5.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các biến quan sát cho kết quả tốt, thể hiện ở hệ 64 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật số KMO = 0.925, Sig= 0.000. đều cho thấy rằng kết quả phân tích nhân tố khám phá là có sự tin cậy cao. Giá trị tổng phương sai trích của nhân tố thứ sáu và giá trị hệ số hội tụ eigenvalues của nhân tố này, lần lượt là 71.5%>50%, 1.328>1, từ đó cho thấy, các biến quan sát ban đầu có sự hội tụ ở 06 nhân tố, các nhân tố này biểu diễn được 71.5% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát. Do đó, các nhân tố đảm bảo được khả nĕng đại diện cho dữ liệu khảo sát ban đầu. 5.3. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc Đối với biến phụ thuộc, kết quả phân tích nhân tố đối với 06 biến quan sát đã hội tụ về 01 nhân tố, với hệ số các kiểm định KMO= 0.918, Sig= 0.000. phương sai trích đạt 77.466%, cho thấy khả nĕng hội tụ và biểu diễn tốt của các biến quan sát trong thang đo 5.4. Phân tích tương quan Correlations UD HQ NL XH DK BM TL UD Pearson Correlation 1 0.608** 0.606** 0.596** 0.637** 0.659** 0.620** Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 HQ Pearson Correlation 0.608** 1 0.422** 0.290** 0.300** 0.521** 0.539** Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 NL Pearson Correlation 0.606** 0.422** 1 0.472** 0.512** 0.510** 0.439** Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 XH Pearson Correlation 0.596** 0.290** 0.472** 1 0.523** 0.478** 0.363** Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 DK Pearson Correlation 0.637** 0.300** 0.512** 0.523** 1 0.486** 0.450** Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 BM Pearson Correlation 0.659** 0.521** 0.510** 0.478** 0.486** 1 0.510** Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 TL Pearson Correlation 0.620** 0.539** 0.439** 0.363** 0.450** 0.510** 1 Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 **0. Correlation is significant at the 00.01 level (2-tailed)0. 65 Các nhân tố ảnh hưởng đến... Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa các nhân tố có mối quan hệ với biến phụ thuộc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng (p < 0.05). Trong đó tương quan mạnh nhất với biến BM (0.659, p < 0.05) và tương quan yếu nhất với biến XH (0.596, p < 0.05) 5.5. Phân tích hồi quy Dựa vào kết quả phân tích hồi quy kiểm định F có giá trị là 163.644 với mức ý nghĩa (Sig = 0.000) chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính bội là phù hợp và có thể sử dụng được. Ngoài ra hệ số phóng đại phương sai (VIF) lớn nhất là 1.875 < 2 chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến. Mặt khác, qua phân tích ANOVA, ta thấy giá trị mức ý nghĩa (Sig. = 0.000 < 0.05) có nghĩa là giả thuyết H0 bị bác bỏ (β1= β2=β3=β4=β5=0) tức là tất cả các nhân tố trong phương trình đều có ảnh hướng đến sự hài lòng của người dân. Kết quả phân tích các hệ số hồi quy thể hiện rằng tất cả 5 nhân tố độc lập đều có tác động dương (hệ số Beta dương) đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng với mức ý nghĩa (Sig = 0.00 rất nhỏ) ở tất cả các biến và hằng số là có ý nghĩa thống kê và có hệ số B = -1.182. So sánh giá trị (độ mạnh) của β chuẩn hóa cho thấy: Hiệu quả kỳ vọng là vấn đề quan trọng nhất (β=0.248), tác động lớn nhất đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng kế đến là điều kiện thuận lợi (β = 0.235), điều kiện xã hội (β = 0.200), An toàn bảo mật (β = 0.171), Tiện lợi (β = 0.165) và Nỗ lực kỳ vọng (β = 0.127). Như vậy, sau khi thực hiện chạy hồi quy và kiểm định các giả thiết thống kê, nghiên cứu rút ra mô hình hồi quy có các biến có hệ số chưa chuẩn hóa như sau Y = -1.182 + 0.248*X1 + 0.235*X2 + 0.200*X3 + 0.171*X4 + 0.165*X5 + 0.127*X6 (Hiệu quả kỳ vọng =0.248, điều kiện thuận lợi = 0.235, điều kiện xã hội = 0.200. An toàn bảo mật = 0.171, Tiện lợi = 0.165 và Nỗ lực kỳ vọng = 0.127) 6. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ Ứng dụng công nghệ blockchain trong lĩnh vực ngân hàng là xu hướng được nhiều NHTM trên thế giới quan tâm. Nền tảng này cung cấp môi trường an toàn để lưu trữ, xử lý và truyền tải dữ liệu. Việc sử dụng các công cụ của sổ cái phân tán, hợp đồng thông minh và tiền điện tử sẽ làm giảm đáng kể các thủ tục giấy tờ phức tạp, giảm chi phí giao dịch, tĕng bảo mật, kiểm soát và chống tham nhũng, tĕng lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. Để triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ này, đòi hỏi hoàn thiện thể chế tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, toàn diện cho việc triển khai, xây dựng phát triển công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng, cũng như sự quyết tâm từ phía các NHTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hưởng của yếu tố tác động đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam thì yếu tố Hiệu quả kỳ vọng là vấn đề quan trọng nhất (β=0.248), tác động lớn nhất đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng kế đến là điều kiện thuận lợi (β = 0.235), điều kiện xã hội (β = 0.200), An toàn bảo mật (β = 0.171), Tiện lợi (β = 0.165) và Nỗ lực kỳ vọng (β = 0.127). Nhằm nâng cao khả nĕng ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng, trong sáu yếu tố đề cập trên cần đặc biệt chú trọng đến 2 yếu tố là Hiệu quả kỳ vọng và điều kiện thuận lợi có chỉ số Bê ta cao nhất. 6.1. Đối với yếu tố Hiệu quả kỳ vọng Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố hiệu quả kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực tới ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng. Để nâng cao khả nĕng ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng, các NHTM cần phải xuyên nâng cấp hệ thống dịch vụ đầu tư công nghệ, kỹ thuật, cơ sở dữ liệu đảm bảo khi triển khai công nghệ Blockchain các NHTM có thể đáp ứng được cơ sở hạ tầng cho nhân viên và khách hàng giao dịch, đảm bảo giao dịch thực hiện nhanh chóng không bị gián đoạn, chính xác với chi phí thấp. 66 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Khi các giao dịch được thực hiện nhanh chóng hơn nhờ ứng dụng công nghệ Blockchain qua đó gia tĕng cơ hội cho cán bộ nhân viên ngân hàng có nhiều thời gian hơn để phát triển tốt nhất nghiệp vụ chuyên môn cũng như các kỹ nĕng cần thiết. Ngoài ra khi nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng cần chú trọng đến chất lượng hiệu quả công việc của cán bộ nhân viên ngân hàng và gia tĕng lợi ích trong công việc hàng ngày của cán bộ nhân viên ngân hàng. 6.2. Đối với yếu tố Nỗ lực kỳ vọng Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố nỗ lực kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực tới ứng dụng công nghệ Blockchain tại các NHTM Việt Nam. Vì vậy, để nâng cao khả nĕng ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng, các NHTM cần phải đảm bảo sau khi triển khai công nghệ Blockchain, hệ thống giao dịch được thiết kế đơn giản, dễ sử dụng. Cán bộ nhân viên ngân hàng có thể dễ dàng đĕng nhập, nắm bắt được các kỹ nĕng trong hệ thống một cách nhanh chóng, hệ thống linh hoạt dễ tương tác và việc đào tạo cho cán bộ ngân hàng không mất nhiều thời gian. Bên cạnh đó, các NHTM cần chú ý đến việc đầu tư hệ thống hiện đại nhưng phải phù hợp với khả nĕng chấp nhận và sử dụng của nhân viên ngân hàng thì việc ứng dụng công nghệ Blockchain mới phát huy được hiệu quả tối đa. 6.3. Đối với ảnh hưởng xã hội Yếu tố ảnh hưởng xã hội có tác động mạnh mẽ chỉ đứng sau yếu tố hiệu quả kỳ vọng và điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên trung bình ý kiến của cán bộ nhân viên ngân hàng với tiêu chí này vẫn chưa cao. Chính vì vậy các ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa trong công tác tiếp thị, vận động, tuyên truyền quảng bá những lợi ích, phổ biến đến cán bộ nhân viên ngân hàng quy trình lĩnh vực mà ngân hàng đang nghiên cứu triển khai, ứng dụng. Theo kết quả nghiên cứu, ảnh hưởng xã hội đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam chủ yếu là ảnh hưởng từ bên ngoài như truyền thông, mạng xã hội là chủ yếu. Ảnh hưởng từ nhà quản lý, cũng như ảnh hưởng từ việc hỗ trợ nghiên cứu công nghệ này trong ngân hàng còn hạn chế. Vì vậy các NHTM cần chú ý trong công tác đào tạo, truyền cảm hứng đến đội ngũ cán bộ quản lý nhằm lan tỏa đến toàn thể cán bộ nhân viên trong hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ Blockchain trong ngân hàng. 6.4. Đối với yếu tố điều kiện thuận lợi Theo kết quả nghiên cứu yếu tố điều kiện thuận lợi có tác động quan trọng đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam, tuy nhiên giá trị trung bình yếu tố này rất thấp. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả khả nĕng ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng, các NHTM cần phải đặc biệt chú trọng đến việc kiến tạo những nguồn lực cần thiết đáp ứng cho việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong ngân hàng. Mặc dù cán bộ nhân viên ngân hàng hiện tại có đủ kiến thức chuyên môn để sử dụng và làm việc với các ứng dụng ngân hàng. Tuy nhiên công nghệ Blockchain là một trong những công nghệ mới, khác biệt ít nhiều với công nghệ hiện tại nên các NHTM cần chú ý đến khả nĕng tương thích của công nghệ đối với hệ thống hiện tại và đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ công nhân viên được học tập và tiếp cận với công nghệ mới, triển khai các bản thử nghiệm nhằm đào tạo và đánh giá mức độ phù hợp từ chính cán bộ nhân viên của mình. Ngoài ra việc xây dựng một đội ngũ dự án, công nghệ thông tin chất lượng, nhiệt huyết sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ cán bộ nhân viên trong công tác đào tạo, tìm hiểu và ứng dụng công nghệ cũng là một phần đóng góp tích cực cho khả nĕng ứng dụng công nghệ Blockchain trong ngân hàng. 6.5. Đối với yếu tố an toàn bảo mật Giao dịch ngân hàng trực tuyến dù đã được phổ biến rộng rãi, tuy nhiên vẫn còn rất 67 Các nhân tố ảnh hưởng đến... nhiều hạn chế. Các vụ lừa đảo, tấn công các trang giao dịch ngân hàng vẫn còn phổ biến tại Việt Nam vì các giao dịch hiện tại đa phần tấn công các giao dịch cá nhân là chủ yếu, nhưng khi hệ thống Blockchain bị tấn công thì nó sẽ để lại hậu quả khôn lường gây ảnh hưởng đến toàn hệ thống đến tất cả mọi người tham gia vào mạng Blockchain. Vì vậy các NHTM cần chuẩn bị kỹ lưỡng hệ thống và nguồn lực cần thiết trước những nguy cơ đe dọa từ bên ngoài; Thường xuyên nâng cấp, bảo trì đầu tư công nghệ mới nhằm tĕng cường bảo mật của hệ thống; Các thông tin giao dịch của các bên tham gia là rất quan trọng, việc bảo mật được dữ liệu các bên tham gia là việc làm vô cùng cần thiết ảnh hưởng không nhỏ đến khả nĕng ứng dụng công nghệ này trong lĩnh vực ngân hàng. 6.6. Đối với yếu tố tiện lợi Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại không phải chỉ nhằm hướng đến tính hiệu quả về tài chính mà cần phải xem xét đến mức độ tiện lợi khi các bên tham gia vào hệ thống, cụ thể: + Tối đa hóa tiện ích công nghệ Blockchain với Thời gian giao dịch thực hiện 24/7 đáp ứng mọi nhu cầu của các bên tham gia hệ thống. + Các giao dịch được cán bộ thao tác tiện lợi ở bất kỳ đâu có thể giao dịch tại nhà mà không cần phải đến ngân hàng, không cần phải kết nối với mạng nội bộ. + Giao dịch có thể thực hiện qua nhiều phương tiện các kênh khác nhau như (điện thoại, máy tính bảng, laptop) + Ngoài thực hiện nhanh chóng các giao dịch, việc truy xuất dữ liệu các giao dịch cũng cần thực hiện nhanh chóng qua hệ thống, tiết kiệm tối đa thời gian cán bộ, khách hàng khi tham gia vào hệ thống. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ajzen, I. (1991), The theory of planned behavior. Oragnizational Behavior and Human Decision Processes, 50, 179-211. 2. Đỗ Thị Ngọc Anh (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng Internet Banking của khách hàng ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 3. Gerbing, W. D., & Anderson, J. C (1988), “An updated paradigm for scale development incorporating unidimensionality and its assessment”, Journal of Marketing Research, 25(2), 186 – 192. 4. Hair, J. J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C (2010), “Multivariate Data Analysis” (7th editon): Peason Prentice Hall. 5. Junadi, Sfenriantob (2015), “Model of Factors Influencing Consumer’s Intention To Use E-Payment System in Indonesia”, International Conference on Computer Science and Computational Intelligence (ICCSCI 2015) 6. Lescevica, M., Ginters, A., Mazza, R,(2013),” Unified theory of acceptance and use of technology (UTAUT) for markert analysis of FP7 Choreos products”, Procedia Compt, Sci, 26, 51-68. 7. Ooi, K-B., Lee, V-H., Tan, G.W, H., Hew, T, S., J. (2018), “ Cloud computing in manufacturing: the next industrial revolution in Malaysia?”, Expert Systems with Application 93, 376-394, https://doi. org/10.1016/jeswa.2017.10.009. 8. Rosli, K., Yeow, P.H., & Siew, E. G (2012), “Factors infuencing audit techonology acceptance by audit firms: A new I-TOE adoption framework”, Journal of Accounting and Auditing, 1-11. 9. Venkatesh và cộng sự (2003), “Unified Theory of Acceptance and Use of Technology –UTAUT”
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_viec_ung_dung_cong_nghe_blockchain.pdf