Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế

TÓM TẮT

Keo lai là loài cây trồng rừng chủ yếu tại Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu này đã

được tiến hành nhằm phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến

năng suất rừng Keo lai được trồng và khai thác tại Thừa Thiên Huế. Từ số

liệu 327 ô mẫu, thuộc 38 xã của 6 huyện, thị xã có trồng rừng Keo lai trong

nghiên cứu đã phân tích, đánh giá 5 yếu tố địa hình (loại đất, độ dày tầng đất,

thành phần cơ giới đất, độ dốc, và độ cao), 2 yếu tố khí hậu (tổng lượng mưa,

nhiệt độ trung bình năm) và 2 nhân tố kinh tế xã hội (phương thức trồng, chủ

quản lý rừng). Kết quả cho thấy tất cả các nhân tố đã đề cập đều ảnh hưởng rõ

đến năng suất rừng Keo lai. Tuy nhiên, nhân tố chủ quản lý là không có ảnh

hưởng rõ rệt. Kết quả cho thấy người dân cần được hỗ trợ và đầu tư để trồng

rừng thâm canh. Cần có nghiên cứu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố và

xây dựng được bản đồ cấp năng suất cho rừng Keo lai theo các phương thức

trồng khác nhau để thuận lợi cho công tác quản lý và phát triển bền vững rừng

Keo lai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

pdf 11 trang phuongnguyen 1240
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Tạp chí KHLN 2/2013 (2728-2738) 
©: Viện KHLNVN-VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
2728 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT RỪNG KEO LAI 
TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
Hồ Thanh Hà 
Trường Đại học Nông Lâm Huế 
Từ khóa: Điều kiện 
lập địa, keo lai, 
năng suất, nhân tố 
ảnh hưởng, phương 
thức trồng 
TÓM TẮT 
Keo lai là loài cây trồng rừng chủ yếu tại Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu này đã 
được tiến hành nhằm phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến 
năng suất rừng Keo lai được trồng và khai thác tại Thừa Thiên Huế. Từ số 
liệu 327 ô mẫu, thuộc 38 xã của 6 huyện, thị xã có trồng rừng Keo lai trong 
nghiên cứu đã phân tích, đánh giá 5 yếu tố địa hình (loại đất, độ dày tầng đất, 
thành phần cơ giới đất, độ dốc, và độ cao), 2 yếu tố khí hậu (tổng lượng mưa, 
nhiệt độ trung bình năm) và 2 nhân tố kinh tế xã hội (phương thức trồng, chủ 
quản lý rừng). Kết quả cho thấy tất cả các nhân tố đã đề cập đều ảnh hưởng rõ 
đến năng suất rừng Keo lai. Tuy nhiên, nhân tố chủ quản lý là không có ảnh 
hưởng rõ rệt. Kết quả cho thấy người dân cần được hỗ trợ và đầu tư để trồng 
rừng thâm canh. Cần có nghiên cứu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố và 
xây dựng được bản đồ cấp năng suất cho rừng Keo lai theo các phương thức 
trồng khác nhau để thuận lợi cho công tác quản lý và phát triển bền vững rừng 
Keo lai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 
Key words: Acacia 
hybrid, factors 
affecting, 
productivity, site 
condition, cultivation 
model. 
The impact of factors affecting the productivity of Acacia hybrid forest 
in Thua Thien Hue 
Hybrid Acacia is the major species in the forest plantation in Thua Thien Hue 
province. This study was conducted to analyze and evaluate the impact of 
factors affecting the productivity of Acacia hybrid forest those are grown and 
harvested in Thua Thien Hue. The study has collected data in 327 plots, of the 
38 communes in 6 districts where Acacia hybrid have planted and harvested. 
The study has analyzed and evaluated 9 factors including 5 site condition 
factors (including soil type, soil thickness, soil texture, slope, and elevation), 
two climate factors (including total rainfall and annual temperature) and two 
socio-economic factors (including forest cultivation model and forest 
management model). The results showed that all the studied factors have a 
significant impact on yield/productivity of Acacia hybrid forest in the Thua 
Thien Hue province with the significance level is less than 5%. However, the 
management factor is not significantly affected. The study suggested that 
households need to be supported and invested in afforestation with intensive 
cultivation model because the productivity of intensive plantation is nearly 
doubled compared to the extensive cultivation model. It is needed to study the 
aggregate effect of these factors and build a productivity map for the Acacia 
hybrid forest by different planting/cultivation models in Thua Thien Hue 
province in order to facilitate the management and sustainable development of 
Acacia hybrid forest in Thua Thien Hue province. 
Hồ Thanh Hà, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2729 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Keo lai là giống lai tự nhiên giữa Keo tai 
tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm 
(Acacia auriculiformis), đã được Trung 
tâm Nghiên cứu Giống cây rừng chọn lọc, 
nhân giống, khảo nghiệm thành công và 
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn cho gây trồng thử ở các vùng sinh thái 
chính trong cả nước, trong đó có khu vực 
Thừa Thiên Huế, đang phát triển rất mạnh 
mẽ. Hiện nay, Keo lai đã trở thành loài cây 
trồng chủ yếu (chiếm trên 80% diện tích) 
trong công tác trồng rừng tại tỉnh Thừa 
Thiên Huế. Tuy nhiên, việc trồng và phát 
triển rừng Keo lai phần lớn là tự phát hoặc 
do sự hỗ trợ của các chương trình, dự án 
phát triển lâm nghiệp mà chưa có những 
công trình nghiên cứu cụ thể. Các nghiên 
cứu trước đây về Keo lai trên địa bàn chủ 
yếu chú trọng đến đặc tính sinh vật học, 
sinh thái học, một số công trình về sản 
lượng loài Keo lai chỉ tập trung chủ yếu 
vào việc xây dựng các biểu sản lượng, quá 
trình tăng trưởng, sinh trưởng mà chưa có 
các công trình nghiên cứu về các nhân tố 
ảnh hưởng đến sản lượng lâm phần Keo lai 
cũng như lập bản đồ cấp năng suất cho 
rừng Keo lai trên địa bàn. Do đó, việc xác 
định các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất 
rừng Keo lai và trên cơ sở đó xây dựng bản 
đồ cấp năng suất là rất cần thiết không chỉ 
cho các nhà hoạch định chính sách mà còn 
rất thiết thực cho các hộ trồng rừng Keo 
lai, các công ty lâm nghiệp trong việc chọn 
lập địa, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật 
lâm sinh thích hợp nhằm nâng cao sản 
lượng rừng Keo lai. 
Mục đích của nghiên cứu là xác định được 
một số nhân tố lập địa, khí hậu và quản lý 
ảnh hưởng đến năng suất rừng Keo lai trên 
cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp 
để tăng năng suất đáp ứng nhu cầu thị 
trường nguyên liệu dăm gỗ xuất khẩu 
cũng như gỗ tròn cho mộc gia dụng góp 
phần giảm tải việc khai thác, sử dụng gỗ 
từ rừng tự nhiên đồng thời góp phần cải 
thiện sinh kế cho người dân sống ở vùng 
nông thôn miền núi. 
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 
Các số liệu được thu thập trên cơ sở các lô 
rừng Keo lai trồng thuần loài, đều tuổi, 
không qua tỉa thưa và được tiến hành khai 
thác tại tuổi 6. Các thông tin về công tác 
khai thác được thu thập qua trung tâm quy 
hoạch và thiết kế nông lâm nghiệp (đối với 
các công ty lâm nghiệp) và qua các kiểm 
lâm địa bàn tại các hạt kiểm lâm của các 
huyện (đối với hộ gia đình). 
Tại các lô rừng, các chỉ tiêu được thu thập, 
đo đếm bao gồm: 
- Vị trí và độ cao của lô rừng khai thác 
bằng máy định vị GPS. 
- Độ dốc của lô rừng bằng máy đo độ dốc 
trên la bàn cầm tay. 
- Xác định một số tính chất của đất bằng 
cách đào 1 phẫu diện và xác định một số 
chỉ tiêu sau: 
- Loại đất: Phân loại và nhận biết theo đặc 
điểm của một số loại đất chính của Việt 
Nam. 
- Độ dày tầng đất mịn. 
- Thành phần cơ giới: sử dụng phương 
pháp “vê giun” (Đặng Văn Minh et al., 
2006). 
Tạp chí KHLN 2013 Hồ Thanh Hà, 2013(2) 
2730 
- Xác định sản lượng: 
Sản lượng của lô rừng được xác định là 
khối lượng được dùng bán làm gỗ dăm 
cộng với khối lượng gỗ được bán dùng cho 
mộc gia dụng hoặc bao bì. 
SLr = SLd+SLg (Sản lượng rừng = sản 
lượng gỗ dăm + sản lượng gỗ tròn). 
Sản lượng rừng được tính là tổng khối 
lượng gỗ đã bóc vỏ. 
Trong đó sản lượng gỗ dăm (SLd) được 
tính bằng tổng khối lượng các chuyến xe 
vận chuyển và được cân tại các nhà máy 
dăm gỗ (gỗ đã bóc vỏ). 
Khối lượng gỗ tròn dùng cho mộc dân 
dụng hoặc bao bì được đo tính theo thể tích 
hình khối nón cụt tròn xoay (được tính theo 
m
3) sau đó được quy đổi ra khối lượng 
bằng cách nhân với khối lượng thể tích của 
gỗ (được đo tính theo gỗ không vỏ). Sử 
dụng công thức đơn Smalian (Vũ Tiến 
Hinh & Phạm Ngọc Giao, 1997) để tính 
như sau: 
L
dd
L
gg
Vg NLNL
242
)( 22
Trong đó: Vg là thể tích gỗ tròn (m3); gL và 
gN là tiết diện ngang đầu lớn và đầu nhỏ 
khúc gỗ; dL và dN: đường kính đầu lớn và 
đầu nhỏ khúc gỗ; L là chiều dài khúc gỗ. 
Khối lượng thể tích gỗ được xác định bằng 
giá trị trung bình của các khúc gỗ: 
Khối lượng thể tích gỗ = khối lượng gỗ 
tươi (g)/thể tích gỗ (cm3) 
SLg = Thể tích gỗ tròn khối lượng 
thể tích 
Năng suất rừng được tính bằng tổng sản 
lượng khai thác chia cho diện tích lô rừng 
khai thác. 
2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 
Sử dụng phương pháp phân tích phương sai 
đa nhân tố để phân tích và đánh giá sự ảnh 
hưởng của các nhân tố đến năng suất. Sử 
dụng tiêu chuẩn Duncan để phân nhóm 
năng suất cho từng nhân tố nghiên cứu 
(Nguyễn Hải Tuất et al., 2006). Các số liệu 
được xử lý trên phần mềm SPSS 16.0. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO 
LUẬN 
3.1. Phân tích ảnh hƣởng các nhân tố 
đến năng suất rừng Keo lai 
Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến 
năng suất rừng Keo lai, phương pháp phân 
tích phương sai đa nhân tố đã được sử 
dụng với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. 
Kết quả được thể hiện qua bảng 1. 
Kết quả ở bảng 1 cho thấy tất cả các nhân 
tố nghiên cứu đều có ảnh hưởng rõ đến 
năng suất rừng trừ nhân tố chủ quản lý. 
Các mức ý nghĩa đều nhỏ hơn 0,05 và có 
một số nhân tố có mức ý nghĩa nhỏ hơn 
0,001 chứng tỏ mức độ quan hệ, ảnh hưởng 
của các nhân tố này đến năng suất là rất rõ 
rệt. Tuy nhiên, với nhân tố chủ quản lý thì 
giá trị F tính nhỏ và mức ý nghĩa ở 0,492 
lớn hơn rất nhiều so với 0,05 chứng tỏ rằng 
nhân tố chủ quản lý không ảnh hưởng đến 
năng suất rừng Keo lai trên địa bàn Thừa 
Thiên Huế. 
Qua giá trị mức ý nghĩa thì ta có thể thấy 
rằng các nhân tố độ dày tầng đất, phương 
thức trồng, độ dốc, nhiệt độ trung bình năm 
Hồ Thanh Hà, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2731 
là có ảnh hưởng rõ rệt hơn so với các nhân 
tố còn lại. 
Bên cạnh đó, giá trị hệ số tương quan giữa 
năng suất với các nhân tố còn lại là 0,839. 
Điều này càng khẳng định rõ ràng có mối 
quan hệ giữa năng suất với các nhân tố còn 
lại, đồng thời mối quan hệ tương quan này 
là ở mức độ chặt chẽ (hệ số tương quan lớn 
hơn 0,7). 
Bảng 1. Kết quả phân tích phương sai đa nhân tố 
Nguồn biến động Bậc tự do Ftính Mức ý nghĩa 
Mô hình hiệu chỉnh 30 51,316 0,000 
Hằng số 1 362,174 0,000 
Cấp độ cao 4 3,385 0,011 
Loại đất 5 3,233 0,007 
Độ dày tầng đất 4 78,619 0,000 
Cấp độ dốc 7 3,907 0,000 
Thành phần cơ giới 2 3,583 0,029 
Phương thức trồng 1 390,767 0,000 
Tổng lượng mưa 2 5,445 0,005 
Nhiệt độ trung bình 2 14,166 0,000 
Chủ quản lý 1 0,474 0,492 
Sai số ngẫu nhiên 296 
Tổng số 327 
Tổng số hiệu chỉnh 326 
3.2. Phân cấp năng suất theo từng nhân 
tố ảnh hƣởng 
Để phân loại và chia nhóm, phân cấp năng 
suất trong từng nhân tố thì tiêu chuẩn 
Duncan đã được sử dụng. Kết quả phân 
nhóm năng suất cho từng nhân tố được thể 
hiện như sau. 
Bảng 2. Phân nhóm năng suất rừng Keo lai theo từng loại đất 
Loại đất 
Ký 
hiệu 
Số mẫu 
(n) 
Nhóm theo năng suất (Tấn/ha) 
1 2 3 4 5 
Mùn đỏ vàng trên đá macma axít Ha 4 28,9125 
Đỏ vàng trên đá biến chất Fj 29 31,2524 31,2524 
Xói mòn trơ sỏi đá E 16 35,2987 
Đỏ vàng trên đá macma axít Fa 115 41,0473 
Đỏ vàng trên đá sét Fs 116 46,3124 
Vàng nhạt trên đá cát Fq 27 48,4404 
Nâu vàng trên phù sa cổ Fp 20 55,9240 
Mức ý nghĩa 0,345 0,103 1,000 0,391 1,000 
Tạp chí KHLN 2013 Hồ Thanh Hà, 2013(2) 
2732 
Ảnh hưởng của loại đất đến năng suất 
Trong 327 ô mẫu có 7 loại đất khác nhau. 
Trong đó, loại đất đỏ vàng trên đá macma 
axit (Fa) và đất đỏ vàng trên đá sét (Fs) là 
chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với các 
loại đất còn lại. Trong khi đó đất mùn đỏ 
vàng trên đá macma axit (Ha) chỉ có 4 ô 
rừng được trồng rừng và đã có khai thác. 
Điều này chứng tỏ tại tỉnh Thừa Thiên 
Huế, phần lớn diện tích rừng Keo lai được 
trồng trên các loại đất Fa, Fs là chủ yếu. 
Đặc biệt, trên đất xói mòn trơ sỏi đá, cây 
Keo lai vẫn được trồng và đã được khai 
thác với số ô tương đối lớn. Trong khi đó, 
một số loại đất khác, Keo lai chưa được 
trồng hoặc chưa được khai thác trong thời 
gian vừa qua. 
Theo kết quả phân tích phương sai đa nhân 
tố và việc sử dụng tiêu chuẩn Duncan để 
phân chia các loại đất thành các nhóm theo 
năng suất rừng Keo lai thì trên địa bàn tỉnh 
Thừa Thiên Huế, trong 7 loại đất được 
trồng và khai thác rừng Keo lai có thể chia 
thành 5 nhóm đất (có năng suất sai khác 
không rõ rệt trong cùng nhóm) là: 
- Nhóm 1 gồm các loại đất Ha, Fj 
- Nhóm 2 gồm các loại đất Fj, E 
- Nhóm 3 gồm loại đất Fa 
- Nhóm 4 gồm các loại đất Fs và Fq 
- Nhóm 5 gồm loại đất Fp 
Điều này cho thấy, sự khác nhau về năng 
suất giữa các loại đất là thật sự rõ rệt cho 
từng loại đất. Trong đó, loại đất mùn đỏ 
vàng trên đá macma axit (Ha) cho năng 
suất thấp nhất bình quân là 28,900 tấn/ha 
trong khi đó cho năng suất cao nhất là loại 
đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), bình quân 
là 55,9 tấn/ha. 
Ảnh hưởng của độ dày tầng đất đến năng 
suất 
Số lượng ô mẫu và phân nhóm năng suất 
rừng Keo lai theo các độ dày tầng đất được 
thể hiện qua bảng sau. 
Bảng 3. Phân nhóm năng suất rừng Keo lai theo độ dày tầng đất 
Độ dày tầng đất Số mẫu (n) 
Nhóm năng suất (tấn/ha) 
1 2 3 
Không xác định 16 35,2987 
Nhỏ hơn 30cm 151 37,6683 
50-70cm 20 44,5875 
30 -50cm 61 47,6646 
70 -100cm 29 47,9169 
Trên 100cm 50 53,2846 
Mức ý nghĩa 0,173 0,070 1,000 
Với 6 độ dày tầng đất được chia, thì độ 
dày tầng đất phổ biến là nhỏ hơn 30cm, 
tiếp theo là độ dày tầng đất từ 30 - 50cm. 
Điều này cho thấy, độ dày tầng đất phổ 
biến trên địa bàn nghiên cứu là nhỏ hơn 
50cm. Tuy nhiên, với độ dày trên 100cm 
Hồ Thanh Hà, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2733 
thì diện tích đất rừng trồng loài Keo lai 
cũng chiếm khá lớn. 
Theo kết quả phân tích phương sai đa nhân 
tố và việc sử dụng tiêu chuẩn Duncan để 
phân chia độ dày tầng đất thành các nhóm 
theo năng suất rừng Keo lai thì trên địa bàn 
tỉnh Thừa Thiên Huế có thể chia thành 3 
nhóm độ dày tầng đất có năng suất sai khác 
rõ rệt là: 
- Nhóm 1 gồm độ dày tầng đất không xác 
định và nhỏ hơn 30cm. 
- Nhóm 2 gồm độ dày tầng đất từ 30 đến 
100cm. 
- Nhóm 3 gồm độ dày tầng đất trên 100cm. 
Điều này cho thấy, sự khác nhau về năng 
suất giữa các độ dày tầng đất khác nhau là 
tương đối rõ rệt. Đồng thời, xu hướng độ 
dày tầng đất càng lớn thì năng suất rừng 
Keo lai càng cao. Trong đó độ dày tầng đất 
cho năng suất thấp nhất là loại đất xói mòn 
trơ sỏi đá (không xác định độ dày tầng đất), 
bình quân là 35,3 tấn/ha. Trong khi đó cho 
năng suất cao nhất là độ dày tầng đất trên 
100cm, với năng suất bình quân là 53,28 
tấn/ha. Điều này đã khẳng định sự ảnh 
hưởng rõ rệt của độ dày tầng đất đến năng 
suất rừng trồng nói chung và rừng Keo lai 
nói riêng trên địa bàn nghiên cứu. 
Bảng 4. Phân nhóm năng suất rừng Keo lai theo thành phần cơ giới 
Thành phần cơ giới Số mẫu (n) 
Nhóm năng suất (tấn/ha) 
1 2 3 
Không xác định 16 35,2987 
Thịt nhẹ 108 41,1714 
Cát pha 112 44,4810 
Thịt trung bình 91 45,1938 
Mức ý nghĩa 1,000 1,000 0,629 
Ảnh hưởng của thành phần cơ giới đất 
đến năng suất 
Số lượng ô mẫu và phân nhóm năng suất 
rừng Keo lai theo thành phần cơ giới được 
thể hiện qua bảng sau. 
Trong tổng số 6 loại đất được phân loại 
theo thành phần cơ giới thường gặp (phổ 
biến) thì rừng Keo lai đã được trồng và 
khai thác tại tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ có 
3 loại là: đất cát pha, thịt nhẹ và thịt 
trung bình. Trong số đó thì đất có thành 
phần cơ giới đất cát pha chiếm nhiều 
nhất, tiếp theo là đất thịt nhẹ, đất thịt 
trung bình còn đất không xác định thành 
phần cơ giới là ít nhất (16 ô). Điều này 
chứng tỏ tại tỉnh Thừa Thiên Huế, diện 
tích rừng Keo lai được trồng trên các loại 
đất cát pha, thịt nhẹ và trung bình là chủ 
yếu còn trên các loại đất có thành phần 
cơ giới khác như đất cát, đất sét và đất 
thịt nặng thì cây Keo lai chưa được trồng 
Tạp chí KHLN 2013 Hồ Thanh Hà, 2013(2) 
2734 
hoặc chưa được khai thác trong thời gian 
vừa qua. 
Theo kết quả phân tích phương sai đa nhân 
tố và việc sử dụng tiêu chuẩn Duncan để 
chia nhóm thì thành phần cơ giới có thể 
được chia thành các nhóm theo năng suất 
như sau: 
- Nhóm 1 gồm loại đất không xác định 
thành phần cơ giới đất; 
- Nhóm 2 gồm loại đất thịt nhẹ; 
- Nhóm 3 gồm loại đất cát pha và thịt 
trung bình. 
Điều này cho thấy, sự khác nhau về năng 
suất là tương đối rõ rệt cho các loại thành 
phần cơ giới khác nhau và chúng tạo thành 
3 nhóm tương đối tách biệt. Như vậy có thể 
nói thành phần cơ giới đất cũng là một 
trong những nhân tố có ảnh hưởng đến 
năng suất của rừng trồng Keo lai trên địa 
bàn nghiên cứu. Đồng thời, loại đất không 
xác định thành phần cơ giới (đất xói mòn 
trơ sỏi đá) cho năng suất thấp nhất (35,3 
tấn/ha). Hai thành phần cơ giới đất là cát 
pha và đất thịt trung bình thì không có sự 
sai khác rõ về năng suất (từ 44,5 và 45,2 
tấn/ha). 
Ảnh hưởng của độ cao với năng suất 
Độ cao sau khi xác định trực tiếp trên 
máy GPS, được phân chia theo các cấp 
đai cao khác nhau nhằm đánh giá mức độ 
ảnh hưởng của các cấp độ cao đến năng 
suất rừng Keo lai trên địa bàn nghiên 
cứu. Số lượng ô điều tra và năng suất 
bình quân theo các cấp độ cao được thể 
hiện ở bảng 5. 
Bảng 5. Phân nhóm năng suất rừng Keo lai theo cấp độ cao 
Cấp độ cao Số mẫu (n) 
Nhóm năng suất (tấn/ha) 
1 2 3 
Trên 700m 9 31,4811 
500 đến 700m 33 33,5848 
100 đến 300m 103 36,2629 36,2629 
300 đến 500m 5 41,3160 
Dưới 100m 177 49,5622 
Mức ý nghĩa 0,083 0,053 1,000 
Theo cách phân chia này, nghiên cứu đã 
thu thập số liệu ở các độ cao khác nhau từ 
dưới 100m đến trên 700m. Bên cạnh đó, 
phần lớn các diện tích khai thác rừng Keo 
lai trong thời gian qua đều tập trung chủ 
yếu ở độ cao dưới 300m. Số lượng diện 
tích keo trồng trên 300m chiếm tỷ lệ rất 
nhỏ. Điều này chứng tỏ tại tỉnh Thừa Thiên 
Huế, phần lớn diện tích rừng Keo lai được 
trồng có độ cao nhỏ hơn 300m. 
Theo kết quả phân tích phương sai đa 
nhân tố và việc sử dụng tiêu chuẩn 
Duncan để chia nhóm thì các cấp độ cao 
có thể được chia thành các nhóm theo 
năng suất như sau: 
- Nhóm 1 gồm 300m đến trên 700m. 
Hồ Thanh Hà, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2735 
- Nhóm 2 gồm độ cao 100 đến 500m 
- Nhóm 3 gồm độ cao dưới 100m. 
Điều này cho thấy, sự khác nhau về năng 
suất là tương đối rõ rệt cho các cấp độ cao 
khác nhau và chúng tạo thành 3 nhóm tương 
đối tách biệt. Như vậy có thể nói độ cao 
cũng là một trong những nhân tố có ảnh 
hưởng đến năng suất của rừng trồng Keo lai 
trên địa bàn nghiên cứu. Đồng thời, có xu 
hướng là độ cao càng lớn thì năng suất càng 
giảm, cụ thể là ở độ cao trên 700m cho năng 
suất thấp nhất (31,5 tấn/ha) còn rừng Keo 
lai trồng ở độ cao dưới 100m thì cho năng 
suất cao nhất là 49,6 tấn/ha. 
Ảnh hưởng của độ dốc đến năng suất 
Độ dốc sau khi xác định trực tiếp ngoài 
thực địa, được phân chia theo các cấp khác 
nhau nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng 
của nó đến năng suất rừng Keo lai trên địa 
bàn nghiên cứu. Kết quả được trình cho ở 
bảng 6. 
Bảng 6. Phân nhóm năng suất rừng Keo lai theo cấp độ dốc 
Cấp độ dốc Số mẫu (n) 
Nhóm năng suất (tấn/ha) 
1 2 3 4 5 
Trên 35 độ 3 22,1333 
30-35 độ 17 27,1735 27,1735 
25-30 độ 45 31,5491 31,5491 
Nhỏ hơn 3 độ 6 34,3583 
20-25 độ 50 43,2882 
15-20 độ 73 44,5148 
8-15 độ 91 47,4448 47,4448 
3-8 độ 42 52,8600 
Mức ý nghĩa 0,071 0,116 0,313 0,160 0,052 
Nghiên cứu đã chia thành 8 cấp độ dốc khác 
nhau, từ dưới 3 độ đến trên 35 độ. Bên cạnh 
đó, phần lớn các diện tích khai thác rừng 
Keo lai trong thời gian qua đều tập trung 
chủ yếu ở độ dốc dưới 30 độ. Diện tích keo 
trồng trên 30 độ chiếm tỷ lệ ít hơn. Điều này 
chứng tỏ tại tỉnh Thừa Thiên Huế, phần lớn 
rừng Keo lai được trồng trên diện tích có độ 
dốc nhỏ hơn 30 độ. 
Với việc sử dụng tiêu chuẩn Duncan để chia 
nhóm thì các cấp độ dốc có thể được chia 
thành các nhóm theo năng suất như sau: 
- Nhóm 1 có độ dốc từ 30 đến 35 độ và 
trên 35 độ; 
- Nhóm 2 gồm dốc từ 25 đến 35 độ; 
- Nhóm 3 gồm độ dốc 25 đến 30 độ và 
nhỏ hơn 3 độ; 
- Nhóm 4 gồm các độ dốc từ 8 đến 25 độ 
- Nhóm 5 gồm độ dốc từ 3 đến 15 độ. 
Điều này cho thấy, sự khác nhau về năng 
suất là tương đối rõ rệt cho các cấp độ dốc 
khác nhau và chúng tạo thành 5 nhóm 
tương đối tách biệt. Như vậy có thể nói độ 
Tạp chí KHLN 2013 Hồ Thanh Hà, 2013(2) 
2736 
dốc cũng là một trong những nhân tố có 
ảnh hưởng đến năng suất của rừng trồng 
Keo lai trên địa bàn nghiên cứu. Đồng thời, 
có xu hướng là độ dốc càng lớn thì năng 
suất càng giảm, cụ thể là ở độ dốc trên 35 
độ cho năng suất thấp nhất (22,1 tấn/ha) 
Trong khi đó rừng Keo lai trồng ở độ dốc 
từ 3 đến 8 độ thì cho năng suất cao nhất là 
52,9 tấn/ha. 
Ảnh hưởng của tổng lượng mưa hàng 
năm đến năng suất 
Tổng lượng mưa hàng năm trên địa bàn 
tỉnh Thừa Thiên Huế được chia thành 4 
khu vực. Số lượng ô mẫu điều tra và năng 
suất bình quân theo tổng lượng mưa hàng 
năm được thể hiện ở bảng 7. 
Bảng 7. Phân nhóm năng suất rừng Keo lai theo tổng lượng mưa hàng năm 
Tổng lượng mưa hàng năm (mm) N 
Nhóm năng suất (tấn/ha) 
1 2 3 
3000 - 3400mm 127 38,7014 
2800 - 3200mm 90 41,7571 
3200 - 3600mm 20 43,9990 
2700-2800mm 90 50,5844 
Mức ý nghĩa 1,000 0,105 1,000 
Số liệu trên cho thấy lượng mưa hàng năm 
từ 3200mm đến 3600mm thì số lượng ô 
mẫu điều tra chiếm tỷ lệ thấp, đây là những 
vùng núi cao, chủ yếu là thuộc 2 huyện 
miền núi. Điều này cho thấy, lượng mưa 
phổ biến trên địa bàn nghiên cứu là từ 
2700mm đến 3400mm. 
Theo tiêu chuẩn Duncan để chia nhóm thì 
có 3 nhóm năng suất theo tổng lượng mưa 
hàng năm. Đồng thời, có xu hướng là độ 
tổng lượng mưa càng lớn thì năng suất 
càng thấp, cụ thể là với lượng mưa trên 
3000mm thì năng suất bình quân đạt 38,7 
tấn/ha. Trong khi đó rừng Keo lai trồng ở 
vùng có lượng mưa dưới 2800mm thì cho 
năng suất cao nhất là 50,6 tấn/ha. Như vậy 
có thể nói tổng lượng mưa hàng năm cũng 
là một trong những nhân tố có ảnh hưởng 
đến năng suất của rừng trồng Keo lai trên 
địa bàn nghiên cứu. 
Ảnh hưởng của nhiệt độ trung bình hàng 
năm đến năng suất 
Nhiệt độ trung bình hàng năm trên địa bàn 
tỉnh Thừa Thiên Huế được chia thành 4 
khu vực. Số lượng ô mẫu điều tra và năng 
suất bình quân theo nhiệt độ trung bình 
được thể hiện ở bảng 8. 
Từ kết quả điều tra cho thấy mức nhiệt độ 
trung bình hàng năm từ 18 - 22oC cũng như 
từ 20 - 22oC thì số lượng ô mẫu điều tra 
chiếm tỷ lệ thấp. Điều này cho thấy, nhiệt 
độ bình quân hàng năm trên địa bàn nghiên 
cứu từ 22 - 25oC. Theo tiêu chuẩn Duncan 
để chia nhóm thì có thể chia thành 3 nhóm 
năng suất theo nhiệt độ trung bình hàng 
Hồ Thanh Hà, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2737 
năm. Đồng thời, có xu hướng là nhiệt độ 
trung bình càng lớn thì năng suất càng cao, 
cụ thể là với nhiệt độ trung bình từ 20-
24
oC thì năng suất bình quân chỉ đạt 33,4 
tấn/ha. Trong khi đó rừng Keo lai trồng ở 
vùng nhiệt độ trung bình hàng năm từ 24 - 
25
oC thì cho năng suất cao nhất là 50,8 
tấn/ha. Như vậy có thể nói nhiệt độ trung 
bình hàng năm cũng là một trong những 
nhân tố có ảnh hưởng đến năng suất của 
rừng trồng Keo lai trên địa bàn nghiên cứu. 
Bảng 8. Phân nhóm năng suất rừng Keo lai 
theo nhiệt độ trung bình năm 
Nhiệt độ trung 
bình năm 
Số 
mẫu 
(n) 
Nhóm năng suất 
(tấn/ha) 
1 2 3 
20 -22
o
C 44 33,3920 
22 -24
o
C 97 34,2519 
18 -22
o
C 20 43,9990 
24 -25
o
C 166 50,8081 
Mức ý nghĩa 0,555 1,000 1,000 
Ảnh hưởng của chủ quản lý đến năng 
suất 
Chủ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng đến 
mức độ đầu tư, chăm sóc và sẽ có ảnh 
hưởng đến năng suất rừng trồng. Trong 
tổng số 327 ô điều tra, có 254 ô là do hộ 
gia đình quản lý và 73 ô là do các công ty 
lâm nghiệp quản lý. Tuy nhiên, theo kết 
quả phân tích phương sai đa nhân tố ở trên 
thì giữa hộ gia đình và công ty lâm nghiệp 
không có sự sai khác rõ rệt về năng suất. 
Điều này được thể hiện ở giá trị mức ý 
nghĩa lớn hơn rất nhiều giá trị 0,05. Do đó, 
có thể nói rằng chủ quản lý rừng là nhân tố 
không có ảnh hưởng đến năng suất trên địa 
bàn nghiên cứu. 
Ảnh hưởng của phương thức trồng rừng 
đến năng suất 
Phương thức trồng rừng là nhân tố chủ đạo 
tạo nên sự khác biệt về năng suất rừng Keo 
lai. Nghiên cứu đã thu thập tại 135 ô rừng 
đã khai thác được trồng theo phương thức 
quảng canh và 192 ô rừng khai thác trồng 
theo phương thức thâm canh. Kết quả phân 
tích đa nhân tố đã cho thấy sự ảnh hưởng 
rất rõ rệt của nhân tố này đến năng suất 
rừng Keo lai. Trong khi năng suất bình 
quân của hình thức canh tác thâm canh là 
52,7 tấn/ha thì với hình thức trồng quảng 
canh chỉ là 29,6 tấn/ha. Sự sai khác về 
năng suất giữa 2 phương thức trồng rừng là 
rất rõ rệt. Do đó, phương thức trồng là 
nhân tố ảnh hưởng rõ nhất đến năng suất 
rừng Keo lai tại Thừa Thiên Huế. Từ đó 
khi nghiên cứu, đánh giá mức độ ảnh 
hưởng của các nhân tố đến năng suất rừng 
Keo lai thì không thể bỏ qua nhân tố này. 
Đồng thời, cần phân tích ảnh hưởng của 
các nhân tố đến năng suất rừng cho từng 
phương thức trồng rừng khác nhau để nâng 
cao độ chính xác. 
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
- Nghiên cứu đã tiến hành điều tra, thu thập 
số liệu trên 327 ô mẫu thuộc địa bàn của 38 
xã trong 6 huyện có trồng và khai thác 
rừng Keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong 
thời gian từ năm 2010 đến 2012. Các ô 
mẫu đã đảm bảo được tính đại diện và điển 
Tạp chí KHLN 2013 Hồ Thanh Hà, 2013(2) 
2738 
hình cho các phương thức trồng, các nhân 
tố lập địa, khí hậu khác nhau của các khu 
rừng Keo lai trên địa bàn nghiên cứu. 
- Đề tài đã tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu 
và đánh giá sự ảnh hưởng của 9 nhân tố 
đến năng suất rừng Keo lai tại tỉnh Thừa 
Thiên Huế. Trong đó bao gồm 5 nhân tố 
điều kiện địa hình (loại đất, độ dày tầng 
đất, thành phần cơ giới đất, độ dốc, và độ 
cao), 2 nhân tố khí hậu (tổng lượng mưa, 
nhiệt độ trung bình hàng năm) và 2 nhân tố 
về kinh tế xã hội (chủ quản lý, phương 
thức trồng rừng). 
- Tất cả 5 nhân tố địa hình và 2 nhân tố khí 
hậu được nghiên cứu đều có ảnh hưởng rõ 
đến năng suất rừng Keo lai trên địa bàn. 
- Tuy nhiên, nhân tố chủ quản lý thì không 
có ảnh hưởng đến năng suất rừng keo lai. 
- Trong trồng rừng cần chú ý công tác đầu 
tư, khuyến cáo người dân nên trồng rừng 
thâm canh vì năng suất của trồng rừng 
thâm canh cao gần gấp đôi so với trồng 
quảng canh như tập quán canh tác của một 
số địa phương. 
4.2. Đề nghị 
- Cần xây dựng mô hình tương quan hồi 
quy đa biến với biến phụ thuộc là năng suất 
rừng và biến độc lập là các nhân tố có ảnh 
hưởng đến năng suất đã nghiên cứu nhằm 
đánh giá mức độ ảnh hưởng tổng hợp cũng 
như của từng nhân tố đến năng suất. 
- Xây dựng các lớp bản đồ cho từng nhân 
tố và tập hợp để xây dựng lớp bản đồ năng 
suất rừng Keo lai tại Thừa Thiên Huế theo 
2 phương thức trồng rừng khác nhau. 
- Cần có công tác tuyên truyền, hỗ trợ và 
đầu tư để người dân chuyển từ trồng rừng 
quảng canh sang trồng rừng thâm canh để 
nâng cao năng suất rừng Keo lai, nâng cao 
hiệu quả sử dụng đất góp phần cải thiện thu 
nhập và sinh kế của người dân trồng rừng, 
góp phần phát triển bền vững vùng nông 
thôn miền núi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đặng Văn Minh, Nguyễn Thế Đặng, Dương Thanh Hà, Hoàng Hải và Đỗ Thị Lan (2006). Giáo trình Đất 
Lâm nghiệp - Nhà xuất bản Nông nghiệp 
2. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, và Ngô Kim Khôi (2006). Phân tích thống kê trong Lâm nghiệp - Nhà 
xuất bản Nông nghiệp. 
3. Vũ Tiến Hinh và Phạm Ngọc Giao (1997). Điều tra rừng (giáo trình Đại học Lâm nghiệp). Nhà xuất bản 
Nông nghiệp 
Ngƣời thẩm định: PGS.TS. Trần Văn Con 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_nang_suat_rung_keo_lai_tai_tinh_th.pdf