Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

TÓM TẮT

Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do đó, cải thiện hiệu

quả tài chính luôn là mối quan tâm của doanh nghiệp để điều hành kinh doanh ổn định và phát

triển bền vững. Để đo lường hiệu quả tài chính, các chỉ số về lợi nhuận được sử dụng phổ biến

như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Chúng tôi đã

thực hiện tổng quan tài liệu và nhận thấy: đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính là

một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên,

đã có một số nghiên cứu cho kết quả khác nhau, cho thấy có sự khác biệt về mối quan hệ giữa các

nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau

hoặc các quốc gia khác nhau. Nghiên cứu này nhằm xác định tác động của các nhân tố đến hiệu

quả tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai

đoạn từ 2013-2017. Các nhân tố bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô công ty, tốc độ

tăng trưởng, thời gian hoạt động của doanh nghiệp và tính thanh khoản. Bằng phương pháp xử

lý dữ liệu bảng, mô hình FEM được tìm thấy phù hợp với dữ liệu của nghiên cứu. Trong nghiên

cứu này, biến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) được sử dụng để đo lường hiệu quả tài chính của

các công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô công ty và tốc

độ tăng trưởng của doanh nghiệp có tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính. Trong khi đó,

tính thanh khoản có tác động cùng chiều. Nhưng, không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa

ROA và thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô và thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh

hưởng lớn nhất đến hiệu quả tài chính công ty. Phát hiện của bài nghiên cứu sẽ giúp chỉ ra các

biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên HNX.

Từ khoá: Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng, thời gian hoạt động,

tính thanh khoản, hiệu quả tài chính

pdf 15 trang phuongnguyen 340
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):948-962
Open Access Full Text Article Bài Nghiên cứu
Trường Đại học Kinh tế- Luật,
ĐHQG.HCM, Việt Nam
Liên hệ
Hồ Xuân Thủy, Trường Đại học Kinh tế- Luật,
ĐHQG.HCM, Việt Nam
Email: hoxuanthuy@uel.edu.vn
Lịch sử
 Ngày nhận: 19/3/2020
 Ngày chấp nhận: 5/5/2020 
 Ngày đăng: 11/9/2020
DOI : 10.32508/stdjelm.v4i3.663 
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Hồ Xuân Thủy*, Đinh LêMinh Hiếu, Dzoãn Khoa Danh, Phạm Phú Thành Đạt, Nguyễn Hồng Ngọc,
PhạmNhư Ngọc
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do đó, cải thiện hiệu
quả tài chính luôn là mối quan tâm của doanh nghiệp để điều hành kinh doanh ổn định và phát
triển bền vững. Để đo lường hiệu quả tài chính, các chỉ số về lợi nhuận được sử dụng phổ biến
như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)... Chúng tôi đã
thực hiện tổng quan tài liệu và nhận thấy: đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính là
một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên,
đã có một số nghiên cứu cho kết quả khác nhau, cho thấy có sự khác biệt về mối quan hệ giữa các
nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau
hoặc các quốc gia khác nhau. Nghiên cứu này nhằm xác định tác động của các nhân tố đến hiệu
quả tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai
đoạn từ 2013-2017. Các nhân tố bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô công ty, tốc độ
tăng trưởng, thời gian hoạt động của doanh nghiệp và tính thanh khoản. Bằng phương pháp xử
lý dữ liệu bảng, mô hình FEM được tìm thấy phù hợp với dữ liệu của nghiên cứu. Trong nghiên
cứu này, biến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) được sử dụng để đo lường hiệu quả tài chính của
các công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô công ty và tốc
độ tăng trưởng của doanh nghiệp có tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính. Trong khi đó,
tính thanh khoản có tác động cùng chiều. Nhưng, không cómối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa
ROA và thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô và thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh
hưởng lớn nhất đến hiệu quả tài chính công ty. Phát hiện của bài nghiên cứu sẽ giúp chỉ ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên HNX.
Từ khoá: Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng, thời gian hoạt động,
tính thanh khoản, hiệu quả tài chính
GIỚI THIỆU
Trong 10 năm trở lại đây, hiệu quả tài chính và các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp (DN) đã được nhiều nghiên cứu quan tâm.
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều thước đo khác
nhau để đo lường hiệu quả tài chính như tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS). Ngoài ra, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
tài chính cũng khá đa dạng. Chẳng hạn, các nghiên
cứu Abor (2008)1, Pouraghajan et al (2012)2, Gatsi et
al (2013)3đã chỉ ra tác động của quymôDN đến hiệu
quả tài chính DN. Nghiên cứu của Amidu (2007) 4,
Pouraghajan et al (2012) 2 đưa ra kết luận vềmối quan
hệ giữa tốc độ tăng trưởng và hiệu quả tài chính của
DN. Durah et al (2016) 5, Al-Qadi & Khanji (2018)6
nghiên cứu mối quan hệ giữa tính thanh khoản và
hiệu quả tài chính của công ty đã đưa ra thêmmột giả
thuyết bên cạnh giả thuyết về sự tăng trưởng củaDN...
Tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu đã thực hiện
không đồng nhất. Abor (2008)1, Gatsi et al (2013)3
khẳng định quymôDN tác động thuận chiều đến hiệu
quả tài chính DN. Trái lại, kết luận từ nghiên cứu của
Pitulice et al (2018) 7 cho rằng quymô không tác động
đến hiệu quả tài chính. Hay, nghiên cứu Pouraghajan
et al (2012)2 khẳng định tốc độ tăng trưởng tương
quan cùng chiều với hiệu quả tài chính nhưng với
nghiên cứu của Makman & Gartner (2003) 8 đã đưa
ra kết quả là không tác động...
Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán trong những
năm gần đây dần được phục hồi sau cuộc khủng
hoảng năm 2008, kinh tế Việt Nam bước vào chu kỳ
tăng trưởng cao và ổn định đã giúp cho thị trường
chứng khoán trở thành kênh dẫn vốn ngày càng quan
trọng đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, thị trường cũng
có sự phân hóamạnhmẽ về giá vàmức độ tăng trưởng
đối với từng mã cổ phiếu, từng ngành khác nhau.
Điều này được lý giải bởi nhiều nguyên nhân mà
chúng ta có thể phân thành hai nhóm do yếu tố bên
Trích dẫn bài báo này: Thủy H X, Hiếu D L M, Danh D K, Đạt P P T, Ngọc N H, Ngọc P N. Các nhân tố ảnh 
hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Sci. 
Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 4(3):948-963.
948
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):948-962
ngoài và yếu tố bên trong. Các yếu tố bên ngoài: tình
hình kinh tế vĩ mô, yếu tố đặc thù ngành,; các yếu
tố bên trong như: hiệu quả tài chính, triển vọng tăng
trưởng,Trong đó, hiệu quả tài chính là một trong
những yếu tố đóng vai trò then chốt trong việc định
giá công ty. Vì vậy, nhiều nghiên cứu của Việt Nam
cũng tập trung nghiên cứu về hiệu quả tài chính 9–12.
Dù vậy, các nghiên cứu trước đây của Việt Nam hầu
hết tập trung vào Sàn giao dịch chứng khoán Thành
phốHồChíMinh (HOSE)mà ít có những nghiên cứu
nào về HNX.
Do đó, mục đích của bài nghiên cứu này là xây dựng
và kiểm định mô hình để đo lường các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết
trên HNX. Từ đó, đưa ra các gợi ý chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả tài chính DN.
TỔNGQUAN
Các nghiên cứu nước ngoài
Abor (2008)1, Pouraghajan et al (2012) 2, Gatsi et al
(2013)3, Manh Dung Tran et al (2019) 13 đã khẳng
định tác động của quymôDN đến hiệu quả tài chính.
Đa số quan điểm của các tác giả đều đồng nhất rằng
DN có quy mô càng lớn thì hiệu quả tài chính càng
cao. Ngoài ra, Rohaya et al (2010)14, Gatsi et al
(2013)3, Pitulice et al (2018)7 cho rằng có mối tương
quan nghịch giữa thuế thu nhập DN và hiệu quả tài
chính khi thực hiện nghiên cứu tác động của thuế đối
với các quyết định tài chính của công ty.
Bên cạnh sự đồng nhất trong các nghiên cứu, nhân tố
thời gian hoạt động củaDNcũng được các nghiên cứu
kiểm định mối quan hệ với hiệu quả tài chính, nhưng
vẫn tồn tại 2 quan điểm trái ngược nhau về vấn đề này.
Makman&Gartner (2003)8, Abor (2008)1, Gatsi et al
(2013)3cho rằng DN có thời gian hoạt động càng lâu
thì hiệu quả tài chính càng tăng. Ngược lại, nghiên
cứu của Pouraghajan et al (2012) 2khám phá tác động
của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran, với
mẫu chọn là 400 công ty niêm yết đã cho kết quả
thời gian hoạt động không có mối liên hệ ý nghĩa
với hiệu quả tài chính. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng
của DN cũng là một trong những nhân tố có quan hệ
với hiệu quả tài chính và cũng có nhiều kết luận trái
chiều. Gatsi et al (2013)3 bằng phương pháp hồi quy
thực hiện nghiên cứu với 10 công ty sản xuất niêm
yết trên thị trường chứng khoán Ghana trong khoảng
thời gian từ 2005-2012 cho thấy sự tăng trưởng của
các công ty sản xuất có một mối quan hệ tích cực với
hiệu quả tài chính. Nhưng kết luận ngược lại được
cung cấp bởi Park (2011) 15, nghiên cứu sử dụng dữ
liệu bảng của các DN trong lĩnh vực nhà hàng, chạy
hồi quymẫu bằng phương pháp GMMđã khẳng định
tăng trưởng có tác động ngược chiều đối với lợi nhuận
của công ty. Davidsson et al (2009)16 cũng gần như
đồng quan điểm khi cho rằng những DN kiếm được
lợi nhuận nhưng có tốc độ tăng trưởng thấp thì có
cơ hội tốt hơn để đạt được mục tiêu tăng trưởng cao
hơn và gia tăng lợi nhuận. Tăng trưởng đã được coi
là một yếu tố quan trọng của lợi thế cạnh tranh bền
vững cùng với sự gia tăng lợi nhuận. Trong khi đó,
nghiên cứu của Makman & Gartner (2003) 8 lại cho
rằng tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp không có
tác động đối với lợi nhuận của công ty. Tương tự,
Manh Dung Tran et al (2019)13, sử dụng dữ liệu từ
báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 269 công ty
niêm yết lớn trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
thực hiện chạy mô hình hồi quy phân vị và OLS để xử
lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu khẳng định tốc độ tăng
trưởng không có tác động đến hiệu quả tài chính. Một
số nghiên cứu khác cũng kiểmđịnh thêmnhân tố tính
thanh khoản trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả tài chính. Durrah et al (2016) 5 thực hiện
nghiên cứu để kiểmđịnhmối quan hệ giữa tỷ số thanh
khoản và các chỉ số về hiệu quả tài chính của các công
ty niêm yết ngành công nghiệp thực phẩm trong giai
đoạn từ 2012-2014. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có
mối tương quan thuận chiều giữa tỷ số thanh khoản
và ROA. Các nghiên cứu của Irawan & Faturohman
(2015)17, Al-Qadi & Khanji (2018) 6 cũng đồng quan
điểm. Trái lại, kết quả nghiên cứu của Manh Dung
Tran et al (2019)13 thì cho thấy giữa khả năng thanh
khoảnngắnhạn và hiệu quả tài chínhDNcómối quan
hệ ngược chiều. Trong khi đó, Gatsi et al (2013) 3
nghiên cứu mối quan hệ giữa tính thanh khoản và
hiệu quả tài chính của công ty lại cho kết quả giữa
tính thanh khoản và hiệu quả tài chính không tồn tại
mối quan hệ tương quan.
Các nghiên cứu ở Việt Nam
Kế thừa nghiên cứu của nước ngoài, các nghiên cứu
của VN cũng quan tâm nhiều đến các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính của DN. Dựa trên
lý thuyết “Lợi thế kinh tế nhờ quy mô”, Đỗ Dương
Thanh Ngọc (2011)18 tập trung nghiên cứu về mối
quan hệ giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh với
quy mô của các DN ngành xây dựng niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006 –
2010. Kết quả nghiên cứu khẳng định biến quy mô
DN không có ý nghĩa thống kê, tác giả giải thích điều
này do các DN có quy mô lớn thì lợi nhuận tăng
nhưng phần tăng lại không đủ lớn để khiến cho tỷ suất
lợi nhuận tăng. Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn
Quang Khải (2015) 11 đã thực hiện phân tích 112 DN
949
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):948-962
niêm yết trong giai đoạn 2009- 2014 cũng cho kết quả
biến quy mô DN không có ý nghĩa thống kê. Cũng
là nghiên cứu trong ngành xây dựng và cũng sử dụng
lý thuyết “Lợi thế kinh tế nhờ quy mô”, Võ Thị Tuyết
Hằng (2015)10 đã mở rộng phạm vi từ 40 DN lên
107 DN ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra quymôDN càng lớn thì hiệu
quả hoạt động kinh doanh càng cao, điều này phù hợp
với lý thuyết “Lợi thế kinh tế nhờ quy mô”, các DN có
quy mô lớn thì càng phát huy tốt hiệu qủa tài sản qua
đó tăng được tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Bên
cạnh đó, Chu Thị Thu Thủy, Nguyễn Thanh Huyền,
NgôThịQuyên (2015) 9 dựa trên lý thuyết “Lựa chọn”
cho kết quả trái ngược. Nghiên cứu này kiểm định
nhân tố quymôDNảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
dựa trên số liệu 230 công ty cổ phần phi tài chính
niêm yết trên sàn HOSE. Kết quả hồi quy bội chỉ ra
rằng quy mô công ty có tác động ngược chiều đối với
hiệu qủa tài chính. Nghiên cứu khác của Huỳnh Thị
Tuyết Phượng (2016) 12 thì cho kết quả song đôi. Tác
giả thực hiện nghiên cứu dựa trên dữ liệu hiệu quả
hoạt động sản suất kinh doanh của 180 DN phi tài
chính niêm yết trên Sàn HOSE giai đoạn 2011 đến
2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô DN chỉ
có ý nghĩa đối với ROE và không có ý nghĩa thống kê
đối với ROA.
Ngoài nhân tố quy mô, các nghiên cứu cũng xác định
được các nhân tố khác có ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính DN.Thời gian hoạt động DN càng cao thì hiệu
quả tài chính càng cao được khẳng định qua nghiên
cứu của Nguyễn Quang Khải (2015) 11, Quan Minh
Nhựt (2014) 19 khi sử dụng mô hình hồi quy tuyến
tính đa biến dựa vào phương pháp bình phương nhỏ
nhất để ước lượng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của 58 DN bất động sản niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thị Tuyết
Phượng (2016)12 đưa ra hoàn toàn trái ngược, thời
gian hoạt động của DN có mối tương quan ngược
chiều ở cả hai mô hình hồi quy ROA và ROE. Hơn
nữa, trong mô hình của các nghiên cứu trên, kết quả
nghiên cứu còn khẳng định tốc độ tăng trưởng của
DN tác động tích cực đến hiệu quả tài chính10,12.
Hay, khả năng thanh toán không có tác động đến hiệu
quả tài chính 9.
Như vậy có thể nhận thấy, có khá nhiều nghiên cứu
thực hiện để kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố
đến hiệu quả tài chính DN trong thời gian qua. Bên
cạnh những kết quả đạt được, các nghiên cứu thuộc
lĩnh vực này vẫn còn một số điểm cần phải bàn luận
thêm. Cụ thể, kết quả của các nghiên cứu đã thực
hiện là không đồng nhất, có những nhân tố tác động
ởnghiên cứunày thì lại không tác độnghoặc cóhướng
tác động ngược lại, hoặc chiều hướng tác động mạnh
yếu của các nhân tố cũng khác nhau. Thêm nữa, các
nghiên cứu thực hiện thường gắn với các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán của từng quốc gia,
cho nên khó có thể đưa ra các kết luận cho tất cả các
quốc gia. Hơn nữa, các nghiên cứu ở Việt Nam tập
trung chủ yếu ở sànHOSE, hoặc nghiên cứu thực hiện
ở cả hai sàn HOSE và HNX thì lại tập trung vào một
ngành nhất định (bất động sản, xây dựng), trong khi
đó hai sàn có những đặc điểm khác nhau và số liệu
phân tích các giai đoạn cũng khác nhau. Vì vậy, nhu
cầu nghiên cứu bổ sung cho các nghiên cứu trước về
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính vẫn
rất cần thiết ở các khía cạnh cơ sở lý thuyết, phạm vi
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Do đó, trong bài
nghiên cứu này, chúng tôi khái quát cơ sở lý thuyết về
hiệu quả tài chính và những nhân tố tác động đến hiệu
quả tài chính, sử dụngdữ liệu bảng thu thập từ báo cáo
tài chính của các công ty niêm yết trên HNX để thực
hiện kiểm địnhmô hình nghiên cứu và đối chiếu, bàn
luận với kết quả của các nghiên cứu đã thực hiện.
CÁC LÝ THUYẾT NỀN ĐƯỢC ÁP
DỤNGĐỂ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN
TỐ ẢNHHƯỞNGĐẾN HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH DN
Lý thuyết lợi thế kinh tế nhờ quymô
Lý thuyết này xuất phát từ Adam Smith với ý tưởng
mongmuốn thu được lợi nhuận sản suất lớn hơn nhờ
phân công lao động. Việc giảm chi phí bình quân
và chi phí cận biên kéo dài do sự gia tăng quy mô
một đơn vị vận hành như một nhà máy. Tính kinh
tế về quy mô có thể là trong nội bộ một tổ chức (giảm
chi phí do các yếu tố công nghệ và quản lý) hoặc bên
ngoài (giảm chi phí do hiệu quả của công nghệ trong
ngành).
Trong quá trình sản xuất, DN luôn có một lượng chi
phí cố định là các khoản chi phí không thay đổi theo
quy mô sản xuất hoặc mức doanh số như tiền thuê
nhà, thuê tài sản, tiền bảo hiểm hoặc chi trả lãi vay.
Vì vậy, khi sản lượng tăng, DN sẽ đạt được lợi thế nhờ
quymô vì những chi phí cố định này có thể được chia
cho nhiều đơn vị sản lượng hơn nên làm giảm chi phí
trên một đơn vị sản phẩm. Do tính chuyên môn hóa ... hiện công tác kế toán nói chung và kế
toán thuế nói riêng: DN cần phải thực hiện việc lập
báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, đúng quy định
của Bộ Tài chính.
Đối với cơ quan nhà nước
Thứnhất, đẩymạnh cải cách thủ tục hành chính, thực
hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và một
cửa liên thông trong các ngành, các cấp chính quyền.
Chấp hành đúng quy định về thời gian, thời hạn khi
giải quyết những khó khăn, vướngmắc cho người nộp
thuế. Chấp hành đúng kỷ cương, kỷ luật nội ngành,
những tiêu chuẩn cần xây, những điều cần chống. Xoá
bỏ kịp thời những quy định không cần thiết, mẫu hoá
thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ, thủ tục có
nhu cầu trong giải quyết công việc.
957
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):948-962
Thứ hai, khuyến khích đổi mới ứng dụng khoa học
tiên tiến vào sản xuất: động viên doanh nghiêp cải
tiến và đổi mới thiết bị máy móc hiện đại, hỗ trợ ứng
dụng các thành tựu khoa học - công nghệ, liên kết với
các cơ quan nghiên cứu chuyển giao các thành tựu
khoa học.
Thứ ba, Nhà nước xem xét lại khuôn khổ của chính
sách tài khóa và tiền tệ nhằm giảm lạm phát, ổn định
tỷ giá hối đoái, giảm lãi suất, ngăn chặn cạnh tranh
lãi suất thiếu lành mạnh. Theo dõi chặt chẽ diễn biến
của thị trường chứng khoán, đảm bảo hệ thống ngân
hàng an toàn và vững chắc; bình ổn giá những mặt
hàng quan trọng, ngăn chặn tăng giá độc quyền.
Thứ tư, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về
chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến các văn bản pháp
luật tại các DN. Cập nhật kiến thức định kỳ cho người
làm công tác kế toán. Nên tổ chức nhiều hơn các buổi
hội thảo chuyên sâu về thuế TNDN và cập nhật kịp
thời chuẩnmực quốc tế cho người làm kế toán để hòa
nhập với xu hướng chung của thế giới. Đưa ra những
quy định cụ thể bắt buộc về việc kiểm toán đối với các
công ty có quy mô lớn hoặc cả với những công ty có
quy mô vừa và nhỏ để nâng cao chất lượng thông tin
Báo cáo tài chính.
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp định lượng trong mô hình hồi qui
bội thông qua phân tích dữ liệu từ 180 công ty niêm
yết phi tài chính trên HNX trong giai đoạn từ 2013-
2017, nhóm tác giả đã chứng minh được mối quan
hệ tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng và hiệu
quả tài chính của DN. Kết quả nghiên cứu cho thấy
có 4 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính: thuế
TNDN, tăng trưởng công ty, tính thanh khoản và quy
mô công ty. Trong đó, nhân tố có ảnh hưởng mạnh
nhất là thuế thu nhập DN. Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, chúng tôi cũng đã đưa ra một số khuyến nghị với
cơ quan quản lý Nhà nước và với các DN nhằm nâng
cao hiệu quả tài chính của các DN trên HNX thông
qua các biện pháp tác động lên tính thanh khoản, tốc
độ tăng trưởng, quy mô DN và các chính sách về thuế
TNDN.
DANHMỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FEM: Fixed effects modal
FGLS: Feasible Generalized Least. Squares
GMM: Generalized Method of Moments
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hổ Chí
Minh
OLS: Ordinary least squares
POLS: Pooled ordinary least squares
REM : Random Effects Model
R&D: Research & development
ROA: Return on assets
ROE: Return on equity
ROS: Return on sales
DN: Doanh nghiệp
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TUYÊN BỐ XUNGĐỘT
Nhóm tác giả xin camđoan rằng không có bất kỳ xung
đột lợi ích nào trong công bố bài báo.
ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ
Toàn bộ nội dung bài viết do nhóm tác giả thực hiện,
cụ thể như sau:
• Hồ Xuân Thủy: xác định định hướng nghiên
cứu, hệ thống tất cả tài liệu liên quan đến đề tài,
xác định và biện luận phương pháp nghiên cứu,
kết quả nghiên cứu, chịu trách nhiệm viết chính.
• Đinh LêMinhHiếu: thu thập tài liệu tham khảo
và lược khảo tổng quan
• Dzoãn Khoa Danh: phụ trách thu thập và xử lý
dữ liệu
• Phạm Phú Thành Đạt & Nguyễn Hồng Ngọc:
phụ trách nội dung cơ sở lý thuyết
• Phạm Như Ngọc: phụ trách các nội dung về gợi
ý chính sách.
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Abor J. Determinants of the Capital Structure of Ghanaian
Firms. AERCResearchAfrican EconomicResearchConsortium,
Nairobi. 2008;p. 176.
2. Pouraghajan A, Malekian E, Emamgholipour M, Lotfollahpour
V, Bagheri MM. The Relationship between Capital Structure
and Firm Performance Evaluation Measures: Evidence from
the Tehran Stock Exchange. International Journal of Business
and Commerce. 2012;1(9):166–181.
3. Gatsi JG, Gadzo SG, Kportorgbi HK. The Effect of Corporate In-
come Tax on Financial Performance of Listed Manufacturing
Firms in Ghana. Research Journal of Finance and Accounting.
2013;4(15):118–124.
4. Amidu M. Determinants of Capital Structure of Banks in
Ghana: An Empirical Approach. Baltic Journal of Manage-
ment. 2007;2(1):67–79. Available from: https://doi.org/10.
1108/17465260710720255.
5. Durrah O, Abdul Aziz Abdul Rahman AAA, Jamil S.A, Nour
Aldeen Ghafeer NA. Exploring the Relationship between Liq-
uidity Ratios and Indicators of Financial Performance: An An-
alytical Study on Food Industrial Companies Listed in Amman
Bursa. International Journal of Economics and Financial Is-
sues. 2016;6(2):435–441.
6. Al-Qadi AS, Khanji IM. Relationship Between Liquidity and
Profitability: An Empirical Study of Trade Service Sector
in Jordan. Research Journal of Finance and Accounting.
2018;9(7):153–157.
958
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):948-962
Bảng 9: Kết quả ước lượng hồi quy với POLS
. regress ROAThueTNDN TinhTK TangTruong QuyMo TuoiCty
Source df MS Number of obs = 900
F (5, 894) = 15,36
Prob > F = 0,0000
1. R-
Adj R-squared = 0,0740
RootMSE = ,05424
Model ,225919584 5 ,04518917
Residual 2.63001781 894 ,002941854
Total 2.8559374 899 ,003176794
ROA Coef. Std. Err. t p > | t | [95% Conf. Interval]
ThueTNDN -,0324883 ,0076601 -4,24 0,000 -,0475221 -,0174544
TinhTK ,0024769 ,0008293 2,99 0,003 ,0008492 ,0041046
TangTruong -,0053922 ,0036183 -1,49 0,137 -,0124935 ,0017091
QuyMo -,0069524 ,0014009 -4,96 0,000 -,0097018 -,004203
TuoiCty ,0005976 ,0005157 1,16 0,247 -,0004146 ,0016098
_cons ,2484179 ,0391326 6,35 0,000 ,1716155 ,3252203
Bảng 10: Kết quả ước lượng hồi quy với FEM
. xtreg ROAThueTNDN TinhTK TangTruong QuyMo TuoiCty, fe
Fixed-effects (within) regression
Group variable: macty
R-sq: within = 0,0289
between = 0,0699
overall = 0,0580
Number of obs = 900
Number of groups = 180
Obs per group: min = 5
avg = 5.0
max = 5
F (5, 715) = 4,25
Prob > F = 0,0008
ROA Coef. Std. Err. t p > | t | [95%
Conf.
Interval]
ThueTNDN -,001001 ,0053761 -0,19 0,852 -
,0115559
,0095539
TinhTK ,0028986 ,0009086 3,19 0,001 ,0011148 ,0046824
TangTruong -
,0007534
,0028358 -0,27 0,791 -
,0063209
,0048141
QuyMo -
.0124769
,005133 -2,43 0,015 -
,0225544
-,0023994
TuoiCty ,0010623 ,0009279 1,14 0,253 -
,0007594
,0028839
_cons ,3793374 ,1295063 2,93 0,004 ,1250793 ,6335954
sigma_u ,04751873
sigma_e ,03193375
rho ,68888692 (fraction of variance due to u_i)
F test that all u_i=0 F(179, 715) = 10,44 Prob > F = 0,0000
959
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):948-962
Bảng 11: Kết quả ước lượng hồi quy với REM
. xtreg ROAThueTNDN TinhTK TangTruong QuyMo TuoiCty, re
Random-effects GLS regression
Group variable: macty
R-sq: within = 0,0267
between = 0,0787
overall = 0,0650
Number of obs = 900
Number of groups = 180
Obs per group: min = 5
avg = 5.0
max = 5
Wald chi2 (5) = 35,35
Prob > chi2 = 0,0000
ROA Coef. Std. Err. t p > | z | [95%
Conf.
Interval]
ThueTNDN -
,0052833
,0053009 -1,00 0,319 -
,0156729
,0051063
TinhTK ,002774 ,0008159 3,40 0,001 ,0011748 ,0043733
TangTruong -
,0024286
,0025487 -0,95 0,341 -
,0074239
,0025668
QuyMo -
,0076001
,0021942 -3,46 0,001 -
,0119007
-,0032995
TuoiCty ,0005714 ,0006252 0,91 0,361 -
,0006539
,0017967
_cons ,2580488 ,0578106 4,46 0,000 ,1447421 ,3713555
sigma_u ,04280476
sigma_e ,03193375
rho ,64244032 (fraction of variance due to u_i)
Bảng 12: Kết quả kiểm định Breusch-Pagan Lagrange
. xttest0
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
ROA [macy,t] = Xb + u[macty] + e[macty, t]
Estimated results:
Var sd=sqrt(Var)
ROA ,0031768 ,0563631
e ,0010198 ,0319338
u ,0018322 ,0428048
Test: Var(u) = 0
Chibar2(01) = 726,33
Prob > chibar2 = 0,0000
960
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 4(3):948-962
Bảng 13: Kết quả kiểm định Hausman
—- Coefficients ——
(b)
Fixed
(B)
Random
(b-B)
Difference
sqrt(diag(V_b-V_B)
S.E.
ThueTNDN -,001001 -,0052833 ,0042823 ,0008962
TinhTK ,0028986 ,002774 ,0001246 ,0003996
TangTruong -,0007534 -,0024286 ,0016752 ,0012434
QuyMo -,0124769 -,0076001 -,0048767 ,0046403
TuoiCty ,0010623 ,0005714 ,0004909 ,0006856
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha; efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(5) = (b-B)’ [(V_b-V_B)^(-1)] (b-B)
= 27,84
Prob>chi2 = 0,0000
7. Pitulice IC, S, tefănescu A, Mînzu VG. The impact of income
tax over financial performance of companies listed on the
Bucharest Stock Exchange. Accounting andManagement In-
formation Systems. 2018;17(4):626–640. Available from: https:
//doi.org/10.24818/jamis.2018.04006.
8. Makman G, Gartner W. Is extraordinary growth profiable? A
study of Inc. 500 high-growth companies. Entrepreneurship:
Theory and Practice. 2003;27(1):65 –75. Available from: https:
//doi.org/10.1111/1540-8520.t01-2-00004.
9. Thủy CTT, Huyền NT, Quyên NT. Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính: Nghiên cứu điển hình tại các
công ty cổphầnphi tài chínhniêmyết trên Sởgiaodịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tế & Phát triển.
2015;215:59–66.
10. Hằng VTT. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của các DN xây dựng niêm yết trên Sàn
chứng khoản Việt Nam [Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh].
Trường Đại học Đà Nẵng. 2015;.
11. Khải NQ. Những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của
DN niêm yết tại Việt Nam [Luận văn thạc sĩ kinh tế]. Trường
Đại học Kinh tế TPHCM. 2015;.
12. Phượng HTT. Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của các công ty niêm yết. Tap chí Tài chính.
2016;p. 47–50.
13. Tran MD, Dang NH, Vu TTV, Hoang TVH, Pham QT. De-
terminants influencing financial performance of listed firms:
Quantile regression approach. Asian Economic and Financial
Review. 2019;9(1):78–90. Available from: https://doi.org/10.
18488/journal.aefr.2019.91.78.90.
14. Rohaya MN, NurSyazwani MF, Nor’Azam M. Corporate Tax
Planning: A Study on Corporate Effective Tax Rates of
Malaysian Listed Companies. International Journal of Trade,
Economics and Finance. 2010;1(2):1–5. Available from: https:
//doi.org/10.7763/IJTEF.2010.V1.34.
15. Park K. Inter- relationship between firm growth and prof-
itability. International journal of hospitality management.
2011;30(4):1027–1035. Available from: https://doi.org/10.
1016/j.ijhm.2011.03.009.
16. Davidsson P, Steffens P, Fitzsimmons JR. Growing profitable or
growing from profits: Putting the horse in front of the cart?
Journal of business venturing. 2009;24(4):388–406. Available
from: https://doi.org/10.1016/j.jbusvent.2008.04.003.
17. Irawan A, Faturohman T. A. Study of liquidity and profitability
relationship: Evidence from Indonesian capital market. Pro-
ceedings of 31st The IIER International Conference, Bangkok,
Thailand, 2nd. 2015;p. 64.
18. Ngọc DDT. Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các DN xây dựng niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam [Luận văn thạc sĩ kinh tế].
Trường Đại học Kinh tế TPHCM. 2011;.
19. NhựtQM. Phân tích các nhân tố ảnh hưởngđến hiệu quả hoạt
động của các DN bất động sản đang niêm yết trên sàn chứng
khoán Việt Nam. Tạp chí Khoa học, trường Đại học Cần Thơ.
2014;33(2014):65–71.
20. Akakpo VKA. Principles, Concepts and Practice of Taxation.
3rd ed, Accra: BlackMask Ltd. 2009;.
21. Abbasi A, Malik QA. Firms’ size moderating financial per-
formance in groing firms: An empirical evidence from Pak-
istan. International Journal of Economics and Financial Issues.
2015;5(2):334–339.
961
Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 4(3):948-962
Open Access Full Text Article Research Article
University of Economics and Law,
VNU-HCM
Correspondence
Ho Xuan Thuy, University of Economics
and Law, VNU-HCM
Email: hoxuanthuy@uel.edu.vn
History
 Received: 19/3/2020 
 Accepted: 5/5/2020 
 Published: 11/9/2020
DOI : 10.32508/stdjelm.v4i3.663 
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
The factors affect financial performance of companies listed on
Hanoi stock exchange
Ho Xuan Thuy*, Dinh LeMinh Hieu, Dzoan Khoa Danh, Pham Phu Thanh Dat, Nguyen Hong Ngoc,
PhamNhu Ngoc
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
Profit maximization is an important goal of any business entities, lead to big concern about how to
improve financial performance so as to run businesses in a stability and sustainability. Furthermore,
in measuring financial performance, several profitability indicators are widely in use as return on
assets (ROA), return on equity (ROE)... We did conduct literature reviews and conclude: evaluating
the impact of factors on entity financial performance is such an essential topic which has drawn the
attention of researchers all over the world and yet Vietnam. However, many studies gave dissimilar
results, which indicates there might be differences in nature of the relationship, or factors affiliation
in enterprises of different sectors or different countries. This study aims to determine the effect
of factors on the financial performance of companies listed on the Hanoi Stock Exchange (HNX)
from 2013-2017. The factors include corporate income tax, firms'size, growth of the firm, age of
the firm and liquidity. The study used panel data methodology, the FEM model was found to be
consistent with data. In this study, variables of return on assets (ROA) used tomeasure the financial
performance of companies.The research revealed that corporate income tax, firms'size and growth
of the firm show a significant negative relationship with financial performance. On the other hand,
there is a significant positive relationship between liquidity and financial performance. But, the
relationship between ROAwith the firm age is not significant. Firms' size and corporate income tax
have the greatest influence on financial of companies. The findings of the study will improve the
financial performance of companies listed on the HNX.
Key words: Corporate income tax, firms' size, growth, age, liquidity, financial performance
Cite this article : Thuy H X, Hieu D L M, Danh D K, Dat P P T, Ngoc N H, Ngoc P N. The factors affect 
financial performance of companies listed on Hanoi stock exchange. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law 
Manag.; 4(3):948-962.
962

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_hieu_qua_tai_chinh_cua_cac_cong_ty.pdf