Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân ở thành phố Cần Thơ
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu
nhập của người nộp thuế thu thập cá nhân (TNCN) ở TP. Cần Thơ. Dữ liệu nghiên cứu được thu
thập từ 224 người có thu nhập chịu thuế theo phương pháp chọn mẫu hạn ngạch (quota). Ứng dụng
phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM, nghiên cứu đã chỉ ra 3 nhân tố tác động tích cực đến
hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế ở TP. Cần Thơ, đó là kiến thức thuế, tính công bằng
thuế và hệ thống thuế. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nâng cao hành vi tuân thủ
thuế TNCN của người nộp thuế.
Từ khóa: Người dân, tính tuân thủ thuế, thu nhập cá nhân, TP. Cần Thơ
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân ở thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân ở thành phố Cần Thơ

44 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ Nguyễn Quốc Nghi * TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập của người nộp thuế thu thập cá nhân (TNCN) ở TP. Cần Thơ. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 224 người có thu nhập chịu thuế theo phương pháp chọn mẫu hạn ngạch (quota). Ứng dụng phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM, nghiên cứu đã chỉ ra 3 nhân tố tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế ở TP. Cần Thơ, đó là kiến thức thuế, tính công bằng thuế và hệ thống thuế. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nâng cao hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế. Từ khóa: Người dân, tính tuân thủ thuế, thu nhập cá nhân, TP. Cần Thơ FACTORS AFFECTING THE TAX COMPLIANCE BEHAVIOR OF INDIVIDUAL TAXPAYERS IN CANTHO CITY ABSTRACT The study was conducted to determine the factors affecting the tax compliance behavior of individual taxpayers in Cantho City. The research data were collected from 224 taxable income earners by quota method. The Structural Equation Modeling (SEM) was used in the study, the research results showed that there are 3 factors that positively influence the tax compliance behavior of taxpayers in Can Tho City, namely tax knowledge, tax justice and the tax system. Finally, the study proposed some recommendations for enhancing the tax compliance behavior of taxpayers. Key words: taxpayer, tax compliance, individual income tax, CanTho City * TS. Đại học Cần Thơ 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một sắc thuế trực thu, ra đời tương đối sớm ở các nước phát triển và đang áp dụng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tỷ trọng thu ngân sách của thuế TNCN chiếm rất cao từ 30 - 40%, thậm chí trên 50% tại một số quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật, Canada, Australia, New Zealand và các nước đang phát triển chiếm từ 15% - 30% như Thái Lan, Malaysia, Philipine (Huỳnh Vĕn Diện, 2016). Ở Việt Nam, luật thuế TNCN được Quốc hội ban hành từ nĕm 2007 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2009), đóng vai trò quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, góp phần tĕng thu cho ngân sách nhà nước (NSNN). Thực hiện các quy định của pháp luật về thuế TNCN, TP. Cần Thơ tích cực trong chỉ đạo, điều hành các đơn vị trực thuộc về thu ngân sách và chống thất thu thuế. Tính từ nĕm 2009, thuế TNCN chiếm tỷ lệ 5,62% trong tổng thu ngân sách của TP. Cần Thơ, tĕng 21,55 % so cùng kỳ nĕm 2008, đến nĕm 2016 thuế TNCN chiếm tỷ lệ 6,67%, 45 Tác động của các yếu tố Văn hóa... tĕng 25,15% so cùng kỳ nĕm 2015 (Huỳnh Vĕn Diện, 2016). Như vậy, tỷ trọng thuế thu nhập từ nĕm 2009 đến nĕm 2016 có xu hướng tĕng trong tổng thu ngân sách, từ đó cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của thuế TNCN đối với NSNN tại địa phương. Tuy nhiên, vấn đề thất thu thuế vẫn chưa được giải quyết triệt để, nguồn thu thuế hàng nĕm vẫn chưa đảm bảo kế hoạch ngân sách. Đặc biệt là tình trạng chưa giám sát được các hoạt động thu thuế một cách chặt chẽ, chỉ chờ việc tự giác khấu trừ thuế của các tổ chức chi trả thu nhập cũng như tự kê khai của cá nhân. Xuất phát từ vấn đề tự kê khai thuế, đã có nhiều nghiên cứu phân tích nguyên nhân chính là do hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế (Alm và Sanchez, 1995; Richardson và Sawyer, 2001). Từ thực tiễn trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế ở thành phố Cần Thơ. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết Thuế TNCN được xem là một công cụ phân phối đảm bảo công bằng xã hội. Đây là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập nhận được của từng cá nhân. Thông qua đánh thuế TNCN, Nhà nước thực hiện điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao, nhờ đó san bằng tương đối sự chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội. Tuân thủ thuế điển hình có nghĩa là kê khai đúng thu nhập tính thuế, làm đúng nghĩa vụ pháp lý (sự chính xác), kê khai thu nhập đúng hạn và thanh toán số tiền khi tới hạn (tích chất kịp thời) (Franzoni, 1999). Định nghĩa khác về tính tuân thủ thuế là hành động của một người khi điền vào mẫu đơn thuế thu nhập, công khai tất cả các khoản thu nhập chịu thuế một cách chính xác, và nộp tiền cho tất cả các khoản thuế cần thanh toán trong giai đoạn quy định mà không phải đợi các hành động thông báo tiếp theo từ cơ quan thuế (Singh, 2003). Theo Richardson và Sawyer (2001) thì sự tuân thủ về thuế là yếu tố quan trọng trong việc xác định các đặc tính hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế, từ đó có thể phát triển chính sách thuế để tĕng mức độ tuân thủ. Sự tuân thủ thuế được xem là mối quan tâm của các quốc gia trên thế giới (Alm và Sanchez, 1995; Frey và Weck-Hanneman, 1984). Sự không tuân thủ không chỉ gây nguy hiểm cho các dự án, mà còn với các nhóm xã hội, sự không tuân thủ cũng có thể đóng góp trực tiếp vào bất bình đẳng xã hội. Sự không tuân thủ thuế thực sự được coi là một vấn đề đáng kể, mặc dù độ lớn của nó chỉ có thể được ước tính (Andreoni, Erard và Feinstein, 1998). 2.2. Mô hình nghiên cứu Hệ thống thuế là một trong những kiến thức xã hội phức tạp nhất, do đó, để có thể làm đúng và hiệu quả đòi hỏi người nộp thuế phải có kiến thức cũng như sự hiểu biết nhất định. Tuy nhiên, những hiểu biết chung của người dân về các chính sách thuế chưa sâu, nếu hiểu biết về luật thuế không rõ ràng sẽ làm ảnh hưởng đến thái độ tuân thủ thuế cũng như mức thuế ấn định phải nộp. Theo Mohd (2002), khi nắm vững các quy định về thuế và có sự hiểu biết cụ thể sẽ giúp người dân có thể suy ra được những hệ quả của việc tránh né thuế. Nghiên cứu của Palil (2010) cho thấy, kiến thức về thuế có tác động tích cực đến đến việc tuân thủ thuế. Song song đó, Houston và Tran (2001) chỉ ra mối quan hệ tiêu cực giữa giáo dục và trốn thuế. Theo đó, người đóng thuế có trình độ cao đẳng có tỷ lệ trốn thuế cao hơn so với người nộp thuế có trình độ đại học. Bên cạnh đó, Lewis (1982) cho rằng, sự thiếu hiểu biết sẽ góp phần vào việc trốn thuế. Trên cơ sở đó, giả thuyết nghiên cứu đặt ra như sau: H1: Kiến thức về thuế có tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế. Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của 46 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật nhận thức về công bằng trong nộp thuế của người dân. Trong nghiên cứu của Ewen và Maiman (1986) cho thấy, nhận thức về sự công bằng thuế có liên quan trực tiếp với sự tuân thủ thuế. Cụ thể, nếu người nộp thuế nhận thấy sự bất công, không công bằng thì có khả nĕng họ không tuân thủ theo quy định (Alm, Jackson and McKee, 1993; Cowell, 1990). Nghiên cứu của Wenzel, M. (2001) cho rằng người nộp thuế sẽ tuân thủ luật thuế khi họ đã xác định và nghĩ rằng họ được đối xử một cách công bằng và tôn trọng của cơ quan thuế. Mặc dù những mối quan hệ giữa nhận thức về tính công bằng và hành vi đóng thuế khá phức tạp, tuy nhiên luôn tồn tại mối quan hệ tích cực giữa nhận thức về tính công bằng và tính tuân thủ của người nộp thuế (Erich et al., 2006). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết như sau: H2: Nhận thức về công bằng thuế có tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế. Song song đó, nhiều nhà nghiên cứu đã chính minh các yếu tố thuộc về cơ quan thuế có tác động nhất định đến hành vi tuân thủ thuế của người dân. Theo Clotfelter (1983), Slemrod (1985) và Palil (2010) chỉ ra rằng, mức quy định thuế suất càng cao sẽ làm giảm hành vi tuân thủ thuế. Các tác giả Alm et al,. (1992), Friedland (1982) cho thấy, với các mức thuế khác nhau và tình trạng gia tĕng thuế suất thường xuyên sẽ dẫn đến việc trốn thuế cao hơn. Theo Đào Mộng Long (2014), Jackson và Milliron (1986) sự phức tạp của thủ tục thuế làm ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của cá nhân nộp thuế. Một nghiên cứu khác của Đặng Thị Bạch Vân (2014) cho rằng mức tiền phạt càng cao thì khả nĕng trốn thuế của người dân sẽ được hạn chế. Tuy nhiên, nghiên cứu khác cũng cho rằng mức tiền phạt quá cao có thể sẽ gây ra những tác dụng không mong muốn, thậm chí làm cho hành vi trốn thuế tĕng lên (Đào Mộng Long, 2014). Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Mason và Calvin (1978), Allingham và Sandmo (1972) chỉ ra xác suất bị kiểm tra thuế càng cao thì hành vi trốn thuế càng giảm. Từ đó, giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như sau: H3: Hệ thống thuế tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế. Trên cơ sở đó mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau: Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 47 Tác động của các yếu tố Văn hóa... Bảng 1: Diễn giải các biến của mô hình nghiên cứu Khái niệm Tên biến quan sát Ký hiệu Thang đo Nguồn tham khảo Kiến thức về thuế Có những Thông tư, Nghị định riêng cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. KTT1 Likert 1-5 Jackson và Milliron, (1986); Eriksen và Fallan (1996), Lewis (1982); Palil and Mustapha, (2011); Palil, (2010); Houston và Tran (2001). Người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa thì không cần quyết toán thuế thu nhập cá nhân. KTT2 Likert1-5 Người nộp thuế hiểu rõ về mức thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ thuế. KTT3 Likert 1-5 Người có thu nhập trung bình trên 9 triệu đồng/ tháng phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần KTT4 Likert1-5 Các khoản thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công, chuyển nhượng vốn, trúng thưởng đều thuộc các khoản thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân. KTT5 Likert1-5 Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, tiền lãi ngân hàng, các quỹ từ thiện, bồi thường hợp đồng bảo hiểm đều thuộc các khoản miễn thuế thu nhập cá nhân KTT6 Likert1-5 Tính công bằng thuế Hệ thống thuế thu nhập là một hệ thống công bằng nhằm tạo nguồn thu cho NSNN. CBT1 Likert 1-5 Gerbing (1988);Kinsey et al, 1991; Falkinger, 1988; Chung, 2002; Wenzel (2001); McEwen và Maiman, (1986). Số tiền nộp thuế thu nhập cá nhân bình đẳng giữa mọi công dân. CBT2 Likert 1-5 Những người có thu nhập càng cao sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân càng cao. CBT3 Likert 1-5 Người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ nhận lại được những lợi ích từ nhà nước thông qua chính sách phúc lợi và an sinh xã hội. CBT4 Likert1-5 Hệ thống thuế Quy trình thủ tục hành chính thuế và các tính toán về thuế thu nhập cá nhân càng đơn giản thì người nộp thuế càng tuân thủ thuế. HTT1 Likert 1-5 Palil (2010); Jackson và Mil- liron (1986); Friedland (1982); Đào Mộng Long (2014); Đặng Thị Bạch Vĕn (2014). Các hình thức khuyến khích tuân thủ của cơ quan thuế sẽ tĕng cường sự tuân thủ thuế của người nộp thuế. HTT2 Likert 1-5 Các biện pháp tĕng cường quản lý thuế của cơ quan thuế (thanh tra, kiểm tra, xử phạt) sẽ nâng cao mức tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. HTT3 Likert1-5 Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế có tác động đến sự tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. HTT4 Likert 1-5 Mức xử phạt hợp lý và công bằng làm tĕng mức tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. HTT5 Likert 1-5 Tuân thủ thuế Người nộp thuế thu nhập cá nhân không cố tình tránh thuế TTT1 Likert1-5 Singh (2003); Richardson và Sawyer (2001); Madi và Amrizah, 2003 Mohamad et al., (2007); Lewis (1982), Palil và Mustapha (2011). Cơ quan quản lý thuế buộc người nộp thuế thu nhập cá nhân phải trả một khoản phạt khi họ trì hoãn việc nộp thuế. TTT2 Likert 1-5 Người nộp thuế thu nhập cá nhân có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về thu nhập của mình TTT3 Likert 1-5 Người nộp thuế thu nhập cá nhân phải tuân thủ theo đúng thời gian kê khai và quy trình quyết toán thuế. TTT4 Likert 1-5 Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017 48 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 2.3. Phương pháp phân tích Để kiểm định mô hình nghiên cứu, các phương pháp phân tích được sử dụng như sau: kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM). Trong nghiên cứu này, các thang đo để đánh giá các biến quan sát đều ở dạng thang đo likert 5 mức độ, với quy ước mức 1 = rất không đồng ý và tĕng dần đến mức 5 = rất đồng ý. 2.4. Phương pháp thu thập số liệu Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu hạn ngạch (quota) để thu thập dữ liệu. Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) đòi hỏi cỡ mẫu lớn vì nó dựa vào lý thuyết phân phối mẫu (Raykov & Widaman, 1995). Để có độ tin cậy trong kiểm định độ thích hợp của mô hình SEM, kích thước mẫu từ 100 đến 200 là đạt yêu cầu (Hoyle, 1995). Theo Hoelter (1983) cho rằng, cỡ mẫu giới hạn trong cấu trúc tuyến tính là 200. Thực tế, nghiên cứu đã thu được 224 quan sát bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, đối tượng khảo sát là người nộp thuế đang làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn TP. Cần Thơ. Như vậy, cỡ mẫu đáp ứng yêu cầu kích thước mẫu, đảm bảo độ tin cậy để kiểm định mô hình. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Giới thiệu về đối tượng khảo sát Theo kết quả khảo sát, đối tượng nộp thuế TNCN có mức thu nhập từ 9 đến dưới 12 triệu chiếm 26,78%, từ 12 đến dưới 15 triệu chiếm 30,36%, từ 15 đến dưới 18 triệu chiếm 25%, từ 18 triệu trở lên chiếm 17,86. Số đối tượng nộp thuế TNCN được khảo sát có giới tính nam chiếm 73,21%, còn lại 26,79% là nữ. Độ tuổi trung bình của đối tượng nộp thuế TNCN là 36 tuổi, thấp nhất là 26 tuổi và cao nhất là 58 tuổi. Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm tuổi từ 26-35 tuổi (chiếm 49,11%), kế đó là nhóm tuổi từ 36-45 (chiếm 35,71%) và thấp nhất là nhóm đối tượng nộp thuế có độ tuổi từ 46 trở lên (chiếm 15,18%). Xét về trình độ học vấn thì các đối tượng nộp thuế TNCN có học vấn khá cao, đa số có trình độ đại học và sau đại học, chỉ có 16,07% đối tượng nộp thuế có trình độ cao đẳng và trung cấp. Về cơ cấu nghề nghiệp của đối tượng nộp thuế TNCN, công chức viên chức chiếm 28,57%, nhân viên vĕn phòng chiếm 39,73% và lãnh đạo doanh nghiệp chiếm 31,7%. 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng hành vi tuân thủ thuế TNCN Kiểm tra độ tin cậy thang đo Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm định mức độ chặt chẽ và sự tương quan giữa các biến quan sát. Theo kết quả kiểm định ở bảng 2 cho thấy, các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6, hệ số tương quan biến – tổng của các biến quan sát trong các nhân tố đều lớn hơn 0,3. Tuy nhiên, biến quan sát KTT6 có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach’s Alpha tổng nến biến KTT6 bị loại khỏi nhân tố KKT (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Các quan sát còn lại đều đạt yêu cầu và được sử dụng phân tích nhân tố khám phá tiếp theo. Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Nhân tố Số biến Hệ số tương quan biến- tổng nhỏ nhất Hệ số Cronbach’s Alpha Kiến thức thuế 5 0,487 0,840 Tính công bằng thuế 4 0,701 0,884 Hệ thống thuế 5 0,652 0,914 Hành vi tuân thủ thuế 4 0,474 0,772 Nguồn: Số liệu điều tra, 2017 49 Tác động của các yếu tố Văn hóa... Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) Biến quan sát Nhân tốF1 F2 F3 F4 KTT1 0,565 KTT2 0,807 KTT3 0,733 KTT4 0,821 KTT5 0,823 CBT1 0,729 CBT2 0,810 CBT3 0,878 CBT4 0,857 HTT1 0,731 HTT2 0,918 HTT3 0,947 HTT4 0,775 HTT5 0,924 TTT1 0,520 TTT2 0,740 TTT3 0,748 TTT4 0,796 Nguồn: Số liệu khảo sát, 2017 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Sau bước phân tích EFA, nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để kiểm định giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, tính đơn hướng và độ tin cậy của thang đo. Kết quả kiểm định cho thấy, mô hình phù hợp với thông tin thị trường với các chỉ số thỏa điều kiện như: P-value = 0,000 với 129 bậc tự do và Chi-square theo bậc tự do CMIN/df = 1,671 < 2 (Carmines và McIver, 1981). Bên cạnh đó, chỉ số TLI = 0,961, CFI = 0,967 đều lớn hơn 0,9 (Bentler & Bonett, 1980) và RMSEA = 0,055 ≤ 0,08 (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008). Điều này chứng tỏ mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều > 0,5 và các trọng số chưa chuẩn Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Sau bước kiểm định độ tin cậy các thang đo, nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm định độ hội tụ và mức độ phân biệt của các thang đo. Kết quả phân tích được đảm bảo như sau: (1) Độ tin cậy của các biến quan sát với Factor loading > 0,5; (2) Kiểm định tính thích hợp của mô hình khi 0,5 < KMO = 0,883 < 1; (3) Kiểm định Bartlett về tương quan của các biến quan sát có hệ số Sig. = 0,000 < 0,05; (4) Kiểm định phương sai cộng dồn bằng 69,21% > 50% (Gerbing & Anderson, 1988). Đồng thời, kết quả đã hình thành 4 nhân tố với hệ số Eigenvalue = 1,159 và không có sự xáo trộn biến quan sát giữa các nhân tố, do đó tên gọi các nhân tố ban đầu vẫn được giữ nguyên. 50 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 4: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Biến quan sát Độ tin cậy tổng hợp – Pc Tổng phương sai trích – Pvc Hệ số Cronbach’s Alpha Kiến thức thuế 0,85 0,54 0,840 Tính công bằng thuế 0,89 0,66 0,884 Hệ thống thuế 0,92 0,77 0,914 Hành vi tuân thủ thuế 0,78 0,48 0,772 Nguồn: Số liệu khảo sát, 2017 hóa đều có ý nghĩa thống kê nên các khái niệm đạt được giá trị hội tụ. Hệ số tương quan giữa các nhân tố đều nhỏ hơn 1 kèm theo sai lệch chuẩn (<0,05). Do đó, các khái niệm nghiên cứu đạt giá trị phân biệt. Kết quả tính toán độ tin cậy tổng hợp (Pc), phương sai trích (Pvc) được trình bày trong bảng 4 cho thấy Pc thỏa điều kiện, riêng Pvc của một thang đo hơi thấp (< 0,5) nhưng phương sai trích vẫn có thể chấp nhận giá trị từ 0,4 trở lên với đảm bảo độ tin cậy tổng hợp phải lớn hơn 0,6 (Fornell & Larcker, 1981; Fraering & Minor, 2006). Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các khái niệm trong mô hình đều đạt yêu cầu về giá trị cũng như độ tin cậy, vì vậy thang đo phù hợp sử dụng cho phân tích SEM tiếp theo. Phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) Sau bước phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả phân tích được trình bày ở hình 2 và bảng 5 như sau: Hình 2: Kết quả SEM của mô hình lý thuyết (đã chuẩn hóa) Nguồn: Số liệu điều tra nĕm 2017 51 Tác động của các yếu tố Văn hóa... Dựa vào kết quả ở bảng 5 cho thấy, các nhân tố độc lập đều có mối quan hệ tuyến tính với hành vi tuân thủ thuế TNCN. Cả 3 nhân tố độc lập đều có giá trị P-value < 5% và tương quan thuận với hành vi tuân thủ thuế TNCN nên các giả thuyết được chấp nhận. Các nhân tố kiến thức thuế, tính công bằng và hệ thống thuế tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN. Điều này có nghĩa là, nếu người nộp thuế hiểu rõ, nắm vững các qui định về thuế TNCN thì hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế càng cao. Bên cạnh đó, nếu người nộp thuế nhận thức được sự công bằng giữa các cá nhân nộp thuế và lợi ích xã hội từ việc tuân thủ thuế thì hành vi tuân thủ thuế TNCN sẽ càng tĕng. Song song đó, nghiên cứu còn chỉ ra rằng, nếu các qui trình, hồ sơ, thủ tục đơn giản, công tác tuyên truyền, giám sát hợp lý thì hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế sẽ càng cao. 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Với mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn TP. Cần Thơ, nghiên cứu đã chỉ ra 3 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN, đó là kiến thức thuế, tính công bằng và hệ thống thuế. Trong đó, nhân tố kiến thức thuế có tác động mạnh nhất đến hành vi tuân thủ thuế TNCN. Thông qua kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đề xuất nhằm nâng cao hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế trên địa bàn TP. Cần Thơ: Thứ nhất, tạo niềm tin về tính minh bạch và công bằng: Mấu chốt của vấn đề là phải tĕng niềm tin cho người nộp thuế về tính công bằng của thuế thu nhập cá nhân nói riêng và chính sách thuế nói chung. Nghĩa là phải cho người nộp thuế thấy được việc nộp thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi công dân, mọi người đều phải bình đẳng. Bên cạnh đó họ luôn quan tâm đến những lợi ích họ nhân được từ nhà nước thông qua các chính sách phúc lợi và an sinh xã hội. Từ đó người nộp thuế sẽ chấp hành tốt các quy định, nâng cao hiệu lực quản lý. Đây là một khám phá có giá trị mà kết quả nghiên cứu này mang lại. Thứ hai, tĕng cường tính kỷ luật hợp lý: Bổ sung thẩm quyền điều tra thuế cho cơ quan thuế. Hiện nay cơ quan thuế Việt Nam không có chức nĕng điều tra, khởi tố tội trốn thuế như các nước đang áp dụng. Điều này đã hạn chế việc ngĕn chặn kịp thời các trường hợp cố ý trốn thuế với số lượng lớn hay có hành vi chiếm đoạt tiền thuế thông qua việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Do đó, cần đề xuất Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ sung chức nĕng điều tra, khởi tố các vụ án trong lĩnh vực thuế để cơ quan thuế chủ động trong công tác quản lý thuế, ngĕn chặn hành vi trốn thuế, đẩy mạnh kỷ cương, ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Thứ ba, nâng cao sự hiểu biết thuế của người dân. (1) Không ngừng phổ biến chính sách thuế: Tiếp tục cải tiến chương trình tuyên truyền chính sách thuế thông qua các kênh truyền thông tích hợp. Công tác tuyên truyền giáo dục thuế TNCN phải thực hiện sâu rộng, có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với cơ quan thông tin đại chúng, tổ chức xã hội. Cơ quan thuế tĕng cường công tác hướng dẫn người Bảng 5: Kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình Mối quan hệ Chưa chuẩn hóa Giá trị ước lượng chuẩn hóa Giá trị P-valueGiá trị ước lượng Sai lệch chuẩn S.E. Giá trị tới hạn C.R. TTT KTT 0,438 0,120 3,631 0,322 *** TTT CBT 0,285 0,066 4,305 0,383 *** TTT HHT 0,244 0,061 3,988 0,273 *** Nguồn: Số liệu khảo sát, nĕm 2017 52 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật nộp thuế lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế phải đảm bảo tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp của hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo đúng quy định hiện hành. (2) Đẩy mạnh dịch vụ tư vấn thuế: Để hiểu cặn kẽ và thực hiện đúng các quy định của chính sách thuế không phải là việc đơn giản đối với các người nộp thuế, nhất là khi áp dụng cơ chế quản lý theo phương thức tự khai, tự tính và tự nộp. Do vậy, nên khuyến khích phát triển hoạt động dịch vụ tư vấn thuế. Thực tiễn cho thấy cần phát triển song song cả dịch vụ thuế công và dịch vụ thuế tư. Ưu điểm cơ bản nhất của dịch vụ thuế công là dịch vụ không thu phí. Thứ tư, đơn giản thủ tục kê khai và quyết toán. Một luật thuế quá phức tạp sẽ càng tạo ra nhiều “lỗ hổng” hơn, để người dân dựa vào đó mà “trốn thuế một cách hợp pháp”. Luật thuế phức tạp không chỉ gây khó hiểu cho người dân, cản trở quá trình thực hiện và cả công tác kiểm tra thuế. Đơn giản hóa luật thuế cho cả người nộp thuế lẫn cơ quan thuế sẽ giúp giảm bớt chi phí phát sinh trong quá trình thực thi và tuân thủ luật thuế, đồng thời phải đảm bảo tính công bằng cho mọi đối tượng nộp thuế, không có sự bao che cho bất kỳ đối tượng nào. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alm, J. and I. Sanchez, 1995. Economic and Noneconomic Factors in Tax Compliance. KYKLOS, 48(1): 3-19. 2. Alm, J., Jackson, B. R., and Mckee, M., 1993. Fiscal exchange, collective decision institutions, and tax compliance. Journal of Economic Behavior and Organization, 22(3):285-303. 3. Andreoni, J., Erard, B. and Feinstein, J., 1998. Tax compliance. Journal of Economic Literature, 36(2): 818-860. 4. Bentler, P. M, and Bonett, D. G., 1980. Sig- nificance tests and goodness of fit in the analysic of covariance structures. Psycho- logical Bulletin, 88: 588-606. 5. Carmines, E.G., and Mclver, J.P., 1981. An- alyzing Models with Unobserved Variables. In G.W. Bohrnstedt and E.F. Borgatta (Eds), Social Measurement: Current Issues, Bev- erly Hills, CA: Sage. 6. Chung, K. K., 2002. Does Fairness Matter in Tax Reporting Behavior? Journal of Eco- nomic Psychology, 23(6): 771-785. 7. Clotfelter, C. T., 1983. Tax evasion and tax rates: An analysis of individual returns. The review of economics and statistics, 65(3): 363-373. 8. Cowell, Frank A., 1990a. Cheating the Gov- ernment: The Economics of Evasion. Cam- bridge, MA, MIT Press, 267p. 9. Đặng Thị Bạch Vân, 2014. Xoay quanh vấn đề người nộp thuế và tuân thủ thuế. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 16(26): 59-63. 10. Erich, K., Apolonia, N., and Alexander, W., 2006. Shared subjective views, intent to cooperate and tax compliance: Similari- ties between Australian taxpayer and tax officers. Journal of Economic Psychology, 27(4):502-517. 11. Eriksen K and Fallan L., 1996. Tax knowl- edge and attitudes towardstaxation: A report on a quasi experiment. Journal of Economic Psychology, 17(3): 387–402. 12. Falkinger, J., 1988. Tax evasion and equity: a theoretical analysis. Public Finance, 43(3): 388- 395. 13. Fornell, C. and Larcker, D.F., 1981. Evalu- ating structural equation models with unob- servable. Journal of Marketing Research, 18(1): 39-50. 14. Fraering, M. and Minor, M.S., 2006. Sense of community: an exploratory study of US consumers of financial services. Internation- al Journal of Bank Marketing, 24(5): 284- 306. 15. Franzoni, L., 1999. Tax evasion and tax com- pliance. In Bouckaert, B. and De Geest, G., (eds.), Encyclopedia of Law and Econom- ics, Cheltenham: Edward Elgar Publishing, 4: 51-94. 16. Frey, B. and J. Weck-Hannemann, 1984. The Hidden Economy as an ‘Unobserved’ Vari- able. European Economic Review, 26(1-2): 33-53. 53 Tác động của các yếu tố Văn hóa... 17. Friedland, N., 1982. A note on tax evasion as a function of the quality of information about the magnitude and credibility of threatened fines: Some preliminary research. Journal of Applied Social Psychology, 12(1): 54-59. 18. Gerbing, M. D., 1988. An empirical study of taxpayer perceptions of fairness. Unpub- lished Doctoral thesis, University of Texas, Austin. 19. Houston, J., and Tran, A., 2001. A survey of tax evasion using the randomized response technique. Advances in Taxation Emerald Group Publishing Limited, 13: 69-94. 20. Huỳnh Vĕn Diện, 2016. Thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở thành phố Cần Thơ. Tham khảo tại: tintuc/Pages/thi-hanh-phap-luat.aspx? Item- ID=252. Ngày truy cập: 31/01/2018. 21. Jackson, B. R., and Milliron, V. C., 1986. Tax Compliance Research, Findings, Prob- lems and Prospects. Journal of Accounting Literature, 5: 125-165. 22. Kinsey, K., Grasmick, H., and Smith, K., 1991. Framing Justice: Taxpayer Evalua- tions of Personal Tax Burdens. Law and So- ciety Review, 25: 845-873. 23. Lewis, A., 1982. The Psychology of Taxa- tion. Oxford: Martin Robertson. 24. Madi, N., and Amrizah, K., 2003. Are Sala- ried Individuals in Sarawak Prepared for SAS? Paper presented at the SEMACC 2003 – Research Proceedings: Issues and Chal- lenges Confronting the Accounting Profes- sion Today, Kangar, Malaysia. 25. Mason, R., and Calvin, L. D., 1978. A study of admitted income tax evasion. Law and Society Review, 12: 73–89. 26. McEwen, C., and R. Maiman, 1986. In Search of Legitimacy: Toward an empiri- cal response: Analysis. Law and Policy, 8: 257-273. 27. Michael G. Allingham and Agnar Sandmo, 1972. Income tax evasion: a theoretical analysis. Journal of Public Economics, 1(3- 4): 323-338. 28. Mohamad AA, Mustafa H, Asri M, 2007. The effects of knowledge on tax compli- ance behaviors among Malaysian taxpayers. Proceedings of International Conference on Business and Information, Tokyo, Japan, 11- 13. 29. Mohd, P. R., 2002. Taxpayer’s knowledge: A descriptive evidence on demographic fac- tors in Malaysia. Jurnal Akuntansi & Keuan- gan, 7(1): 11-21. 30. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học Market- ing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 31. Nunnally, J, 1978. Psycometric Theory. New York, McGraw-Hill. 32. Palil, M. R., and Mustapha, A. F., 2011. Fac- tors affecting tax compliance behaviour in self assessment system. African journal of business management, 5(33): 12864-12872. 33. Peterson, R., 1994. A Meta-Analysis of Cronbach’s Coefficient Alpha. Journal of Consumer Research, 21(2):381-391. 34. Richardson, M., and Sawyer, A. J., 2001. A taxonomy of the tax compliance literature: further findings, problems and prospects. Australian Tax Forum 16(2): 285. 35. Singh, V., 2003. Malaysian Tax Administra- tion. 6th ed. Kuala Lumpur: Longman. 36. Slater, S., 1995. Issues in Conducting Mar- keting Strategy Research. Journal of Strate- gic Marketing, 3(4): 257-270. 37. Slemrod, J., Blumenthal, M., and Christian, C., 2001. Taxpayer response to an increased probability of audit: evidence from a con- trolled experiment in Minnesota. Journal of public economics, 79(3): 455-483. 38. Wenzel, M., 2001. The impact of outcome orientation and justice concerns on tax com- pliance; the role of taxpayer’s identity. Cen- tre for Tax system Integrity, Working paper No.6. Canberra: The Australian National University.
File đính kèm:
cac_nhan_to_anh_huong_den_hanh_vi_tuan_thu_thue_cua_nguoi_no.pdf