Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân ở thành phố Cần Thơ

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu

nhập của người nộp thuế thu thập cá nhân (TNCN) ở TP. Cần Thơ. Dữ liệu nghiên cứu được thu

thập từ 224 người có thu nhập chịu thuế theo phương pháp chọn mẫu hạn ngạch (quota). Ứng dụng

phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM, nghiên cứu đã chỉ ra 3 nhân tố tác động tích cực đến

hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế ở TP. Cần Thơ, đó là kiến thức thuế, tính công bằng

thuế và hệ thống thuế. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nâng cao hành vi tuân thủ

thuế TNCN của người nộp thuế.

Từ khóa: Người dân, tính tuân thủ thuế, thu nhập cá nhân, TP. Cần Thơ

pdf 10 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân ở thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân ở thành phố Cần Thơ

Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân ở thành phố Cần Thơ
44
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI 
TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ 
THU NHẬP CÁ NHÂN Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Quốc Nghi *
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu 
nhập của người nộp thuế thu thập cá nhân (TNCN) ở TP. Cần Thơ. Dữ liệu nghiên cứu được thu 
thập từ 224 người có thu nhập chịu thuế theo phương pháp chọn mẫu hạn ngạch (quota). Ứng dụng 
phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM, nghiên cứu đã chỉ ra 3 nhân tố tác động tích cực đến 
hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế ở TP. Cần Thơ, đó là kiến thức thuế, tính công bằng 
thuế và hệ thống thuế. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nâng cao hành vi tuân thủ 
thuế TNCN của người nộp thuế.
Từ khóa: Người dân, tính tuân thủ thuế, thu nhập cá nhân, TP. Cần Thơ
FACTORS AFFECTING THE TAX COMPLIANCE BEHAVIOR 
OF INDIVIDUAL TAXPAYERS IN CANTHO CITY
ABSTRACT
The study was conducted to determine the factors affecting the tax compliance behavior of 
individual taxpayers in Cantho City. The research data were collected from 224 taxable income 
earners by quota method. The Structural Equation Modeling (SEM) was used in the study, the 
research results showed that there are 3 factors that positively influence the tax compliance behavior 
of taxpayers in Can Tho City, namely tax knowledge, tax justice and the tax system. Finally, the study 
proposed some recommendations for enhancing the tax compliance behavior of taxpayers.
Key words: taxpayer, tax compliance, individual income tax, CanTho City
* TS. Đại học Cần Thơ
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một sắc 
thuế trực thu, ra đời tương đối sớm ở các nước 
phát triển và đang áp dụng rộng rãi ở hầu hết các 
quốc gia trên thế giới. Tỷ trọng thu ngân sách 
của thuế TNCN chiếm rất cao từ 30 - 40%, thậm 
chí trên 50% tại một số quốc gia phát triển như 
Mỹ, Nhật, Canada, Australia, New Zealand và 
các nước đang phát triển chiếm từ 15% - 30% 
như Thái Lan, Malaysia, Philipine (Huỳnh Vĕn 
Diện, 2016). Ở Việt Nam, luật thuế TNCN được 
Quốc hội ban hành từ nĕm 2007 (có hiệu lực từ 
ngày 01/01/2009), đóng vai trò quan trọng vào 
sự phát triển của nền kinh tế, góp phần tĕng thu 
cho ngân sách nhà nước (NSNN). Thực hiện 
các quy định của pháp luật về thuế TNCN, TP. 
Cần Thơ tích cực trong chỉ đạo, điều hành các 
đơn vị trực thuộc về thu ngân sách và chống thất 
thu thuế. Tính từ nĕm 2009, thuế TNCN chiếm 
tỷ lệ 5,62% trong tổng thu ngân sách của TP. 
Cần Thơ, tĕng 21,55 % so cùng kỳ nĕm 2008, 
đến nĕm 2016 thuế TNCN chiếm tỷ lệ 6,67%, 
45
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
tĕng 25,15% so cùng kỳ nĕm 2015 (Huỳnh Vĕn 
Diện, 2016). Như vậy, tỷ trọng thuế thu nhập từ 
nĕm 2009 đến nĕm 2016 có xu hướng tĕng trong 
tổng thu ngân sách, từ đó cho thấy vai trò ngày 
càng quan trọng của thuế TNCN đối với NSNN 
tại địa phương. Tuy nhiên, vấn đề thất thu thuế 
vẫn chưa được giải quyết triệt để, nguồn thu 
thuế hàng nĕm vẫn chưa đảm bảo kế hoạch ngân 
sách. Đặc biệt là tình trạng chưa giám sát được 
các hoạt động thu thuế một cách chặt chẽ, chỉ 
chờ việc tự giác khấu trừ thuế của các tổ chức 
chi trả thu nhập cũng như tự kê khai của cá 
nhân. Xuất phát từ vấn đề tự kê khai thuế, đã có 
nhiều nghiên cứu phân tích nguyên nhân chính 
là do hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế 
(Alm và Sanchez, 1995; Richardson và Sawyer, 
2001). Từ thực tiễn trên, nghiên cứu này được 
thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng 
đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp 
thuế, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm 
nâng cao hành vi tuân thủ thuế TNCN của người 
nộp thuế ở thành phố Cần Thơ.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Thuế TNCN được xem là một công cụ phân 
phối đảm bảo công bằng xã hội. Đây là loại 
thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập nhận 
được của từng cá nhân. Thông qua đánh thuế 
TNCN, Nhà nước thực hiện điều tiết thu nhập 
của những người có thu nhập cao, nhờ đó san 
bằng tương đối sự chênh lệch về thu nhập giữa 
các cá nhân trong xã hội. Tuân thủ thuế điển 
hình có nghĩa là kê khai đúng thu nhập tính 
thuế, làm đúng nghĩa vụ pháp lý (sự chính xác), 
kê khai thu nhập đúng hạn và thanh toán số 
tiền khi tới hạn (tích chất kịp thời) (Franzoni, 
1999). Định nghĩa khác về tính tuân thủ thuế 
là hành động của một người khi điền vào mẫu 
đơn thuế thu nhập, công khai tất cả các khoản 
thu nhập chịu thuế một cách chính xác, và 
nộp tiền cho tất cả các khoản thuế cần thanh 
toán trong giai đoạn quy định mà không phải 
đợi các hành động thông báo tiếp theo từ cơ 
quan thuế (Singh, 2003). Theo Richardson và 
Sawyer (2001) thì sự tuân thủ về thuế là yếu 
tố quan trọng trong việc xác định các đặc tính 
hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế, từ đó 
có thể phát triển chính sách thuế để tĕng mức 
độ tuân thủ. Sự tuân thủ thuế được xem là mối 
quan tâm của các quốc gia trên thế giới (Alm 
và Sanchez, 1995; Frey và Weck-Hanneman, 
1984). Sự không tuân thủ không chỉ gây nguy 
hiểm cho các dự án, mà còn với các nhóm xã 
hội, sự không tuân thủ cũng có thể đóng góp 
trực tiếp vào bất bình đẳng xã hội. Sự không 
tuân thủ thuế thực sự được coi là một vấn đề 
đáng kể, mặc dù độ lớn của nó chỉ có thể được 
ước tính (Andreoni, Erard và Feinstein, 1998). 
2.2. Mô hình nghiên cứu
Hệ thống thuế là một trong những kiến thức 
xã hội phức tạp nhất, do đó, để có thể làm đúng 
và hiệu quả đòi hỏi người nộp thuế phải có 
kiến thức cũng như sự hiểu biết nhất định. Tuy 
nhiên, những hiểu biết chung của người dân 
về các chính sách thuế chưa sâu, nếu hiểu biết 
về luật thuế không rõ ràng sẽ làm ảnh hưởng 
đến thái độ tuân thủ thuế cũng như mức thuế 
ấn định phải nộp. Theo Mohd (2002), khi nắm 
vững các quy định về thuế và có sự hiểu biết cụ 
thể sẽ giúp người dân có thể suy ra được những 
hệ quả của việc tránh né thuế. Nghiên cứu của 
Palil (2010) cho thấy, kiến thức về thuế có tác 
động tích cực đến đến việc tuân thủ thuế. Song 
song đó, Houston và Tran (2001) chỉ ra mối 
quan hệ tiêu cực giữa giáo dục và trốn thuế. 
Theo đó, người đóng thuế có trình độ cao đẳng 
có tỷ lệ trốn thuế cao hơn so với người nộp thuế 
có trình độ đại học. Bên cạnh đó, Lewis (1982) 
cho rằng, sự thiếu hiểu biết sẽ góp phần vào 
việc trốn thuế. Trên cơ sở đó, giả thuyết nghiên 
cứu đặt ra như sau: H1: Kiến thức về thuế có 
tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế 
TNCN của người nộp thuế.
Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của 
46
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nhận thức về công bằng trong nộp thuế của 
người dân. Trong nghiên cứu của Ewen và 
Maiman (1986) cho thấy, nhận thức về sự công 
bằng thuế có liên quan trực tiếp với sự tuân thủ 
thuế. Cụ thể, nếu người nộp thuế nhận thấy sự 
bất công, không công bằng thì có khả nĕng họ 
không tuân thủ theo quy định (Alm, Jackson 
and McKee, 1993; Cowell, 1990). Nghiên cứu 
của Wenzel, M. (2001) cho rằng người nộp 
thuế sẽ tuân thủ luật thuế khi họ đã xác định 
và nghĩ rằng họ được đối xử một cách công 
bằng và tôn trọng của cơ quan thuế. Mặc dù 
những mối quan hệ giữa nhận thức về tính công 
bằng và hành vi đóng thuế khá phức tạp, tuy 
nhiên luôn tồn tại mối quan hệ tích cực giữa 
nhận thức về tính công bằng và tính tuân thủ 
của người nộp thuế (Erich et al., 2006). Trên cơ 
sở đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết như sau: 
H2: Nhận thức về công bằng thuế có tác động 
tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của 
người nộp thuế.
Song song đó, nhiều nhà nghiên cứu đã 
chính minh các yếu tố thuộc về cơ quan thuế 
có tác động nhất định đến hành vi tuân thủ thuế 
của người dân. Theo Clotfelter (1983), Slemrod 
(1985) và Palil (2010) chỉ ra rằng, mức quy định 
thuế suất càng cao sẽ làm giảm hành vi tuân thủ 
thuế. Các tác giả Alm et al,. (1992), Friedland 
(1982) cho thấy, với các mức thuế khác nhau 
và tình trạng gia tĕng thuế suất thường xuyên 
sẽ dẫn đến việc trốn thuế cao hơn. Theo Đào 
Mộng Long (2014), Jackson và Milliron (1986) 
sự phức tạp của thủ tục thuế làm ảnh hưởng đến 
hành vi tuân thủ thuế của cá nhân nộp thuế. Một 
nghiên cứu khác của Đặng Thị Bạch Vân (2014) 
cho rằng mức tiền phạt càng cao thì khả nĕng 
trốn thuế của người dân sẽ được hạn chế. Tuy 
nhiên, nghiên cứu khác cũng cho rằng mức tiền 
phạt quá cao có thể sẽ gây ra những tác dụng 
không mong muốn, thậm chí làm cho hành vi 
trốn thuế tĕng lên (Đào Mộng Long, 2014). Bên 
cạnh đó, các nghiên cứu của Mason và Calvin 
(1978), Allingham và Sandmo (1972) chỉ ra xác 
suất bị kiểm tra thuế càng cao thì hành vi trốn 
thuế càng giảm. Từ đó, giả thuyết nghiên cứu 
được đề xuất như sau: H3: Hệ thống thuế tác 
động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN 
của người nộp thuế.
Trên cơ sở đó mô hình nghiên cứu được 
đề xuất như sau:
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
47
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
Bảng 1: Diễn giải các biến của mô hình nghiên cứu
Khái 
niệm Tên biến quan sát Ký hiệu Thang đo
Nguồn 
tham khảo
Kiến 
thức 
về 
thuế
Có những Thông tư, Nghị định riêng cho người nộp thuế 
thu nhập cá nhân. KTT1
Likert
1-5
Jackson và 
Milliron, (1986); 
Eriksen và Fallan 
(1996), Lewis 
(1982); Palil 
and Mustapha, 
(2011); Palil, 
(2010); Houston 
và Tran (2001).
Người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp thêm 
hoặc có số thuế nộp thừa thì không cần quyết toán thuế thu 
nhập cá nhân.
KTT2 Likert1-5
Người nộp thuế hiểu rõ về mức thu nhập chịu thuế và các 
khoản giảm trừ thuế. KTT3
Likert
1-5
Người có thu nhập trung bình trên 9 triệu đồng/ tháng phải 
chịu thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng 
phần
KTT4 Likert1-5
Các khoản thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công, 
chuyển nhượng vốn, trúng thưởng đều thuộc các khoản thu 
nhập tính thuế thu nhập cá nhân.
KTT5 Likert1-5
Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, tiền lãi ngân 
hàng, các quỹ từ thiện, bồi thường hợp đồng bảo hiểm đều 
thuộc các khoản miễn thuế thu nhập cá nhân
KTT6 Likert1-5
Tính 
công 
bằng 
thuế
Hệ thống thuế thu nhập là một hệ thống công bằng nhằm 
tạo nguồn thu cho NSNN. CBT1
Likert
1-5 Gerbing (1988);Kinsey et al, 
1991;
Falkinger, 1988;
Chung, 2002;
Wenzel (2001);
McEwen và 
Maiman, (1986).
Số tiền nộp thuế thu nhập cá nhân bình đẳng giữa mọi 
công dân. CBT2
Likert
1-5
Những người có thu nhập càng cao sẽ chịu thuế thu nhập 
cá nhân càng cao. CBT3
Likert
1-5
Người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ nhận lại được những 
lợi ích từ nhà nước thông qua chính sách phúc lợi và an 
sinh xã hội.
CBT4 Likert1-5
Hệ 
thống 
thuế
Quy trình thủ tục hành chính thuế và các tính toán về thuế 
thu nhập cá nhân càng đơn giản thì người nộp thuế càng 
tuân thủ thuế.
HTT1 Likert 1-5
Palil (2010); 
Jackson và Mil-
liron (1986); 
Friedland (1982); 
Đào Mộng Long 
(2014); Đặng Thị 
Bạch Vĕn (2014).
Các hình thức khuyến khích tuân thủ của cơ quan thuế sẽ 
tĕng cường sự tuân thủ thuế của người nộp thuế. HTT2
Likert
1-5
Các biện pháp tĕng cường quản lý thuế của cơ quan thuế 
(thanh tra, kiểm tra, xử phạt) sẽ nâng cao mức tuân thủ 
thuế thu nhập cá nhân.
HTT3 Likert1-5
Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế có tác động 
đến sự tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. HTT4
Likert
1-5
Mức xử phạt hợp lý và công bằng làm tĕng mức tuân thủ 
thuế thu nhập cá nhân. HTT5
Likert
1-5
Tuân 
thủ 
thuế
Người nộp thuế thu nhập cá nhân không cố tình tránh thuế TTT1 Likert1-5 Singh (2003); Richardson và 
Sawyer (2001); 
Madi và Amrizah, 
2003 Mohamad et 
al., (2007); Lewis 
(1982), Palil và 
Mustapha (2011).
Cơ quan quản lý thuế buộc người nộp thuế thu nhập cá 
nhân phải trả một khoản phạt khi họ trì hoãn việc nộp thuế. TTT2
Likert
1-5
Người nộp thuế thu nhập cá nhân có nghĩa vụ cung cấp đầy 
đủ và chính xác thông tin về thu nhập của mình TTT3
Likert
1-5
Người nộp thuế thu nhập cá nhân phải tuân thủ theo đúng 
thời gian kê khai và quy trình quyết toán thuế. TTT4
Likert
1-5
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017
48
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2.3. Phương pháp phân tích
Để kiểm định mô hình nghiên cứu, các 
phương pháp phân tích được sử dụng như sau: 
kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số 
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá 
(EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) 
và phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM). Trong 
nghiên cứu này, các thang đo để đánh giá các 
biến quan sát đều ở dạng thang đo likert 5 mức 
độ, với quy ước mức 1 = rất không đồng ý và 
tĕng dần đến mức 5 = rất đồng ý. 
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu 
hạn ngạch (quota) để thu thập dữ liệu. Phương 
pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) đòi 
hỏi cỡ mẫu lớn vì nó dựa vào lý thuyết phân 
phối mẫu (Raykov & Widaman, 1995). Để có 
độ tin cậy trong kiểm định độ thích hợp của mô 
hình SEM, kích thước mẫu từ 100 đến 200 là 
đạt yêu cầu (Hoyle, 1995). Theo Hoelter (1983) 
cho rằng, cỡ mẫu giới hạn trong cấu trúc tuyến 
tính là 200. Thực tế, nghiên cứu đã thu được 224 
quan sát bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, 
đối tượng khảo sát là người nộp thuế đang làm 
việc tại các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự 
nghiệp trên địa bàn TP. Cần Thơ. Như vậy, cỡ 
mẫu đáp ứng yêu cầu kích thước mẫu, đảm bảo 
độ tin cậy để kiểm định mô hình.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Giới thiệu về đối tượng khảo sát
Theo kết quả khảo sát, đối tượng nộp thuế 
TNCN có mức thu nhập từ 9 đến dưới 12 triệu 
chiếm 26,78%, từ 12 đến dưới 15 triệu chiếm 
30,36%, từ 15 đến dưới 18 triệu chiếm 25%, 
từ 18 triệu trở lên chiếm 17,86. Số đối tượng 
nộp thuế TNCN được khảo sát có giới tính nam 
chiếm 73,21%, còn lại 26,79% là nữ. Độ tuổi 
trung bình của đối tượng nộp thuế TNCN là 36 
tuổi, thấp nhất là 26 tuổi và cao nhất là 58 tuổi. 
Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm tuổi 
từ 26-35 tuổi (chiếm 49,11%), kế đó là nhóm 
tuổi từ 36-45 (chiếm 35,71%) và thấp nhất là 
nhóm đối tượng nộp thuế có độ tuổi từ 46 trở 
lên (chiếm 15,18%). Xét về trình độ học vấn thì 
các đối tượng nộp thuế TNCN có học vấn khá 
cao, đa số có trình độ đại học và sau đại học, chỉ 
có 16,07% đối tượng nộp thuế có trình độ cao 
đẳng và trung cấp. Về cơ cấu nghề nghiệp của 
đối tượng nộp thuế TNCN, công chức viên chức 
chiếm 28,57%, nhân viên vĕn phòng chiếm 
39,73% và lãnh đạo doanh nghiệp chiếm 31,7%. 
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng hành vi tuân thủ 
thuế TNCN 
Kiểm tra độ tin cậy thang đo 
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử 
dụng để kiểm định mức độ chặt chẽ và sự tương 
quan giữa các biến quan sát. Theo kết quả kiểm 
định ở bảng 2 cho thấy, các thang đo đều có hệ 
số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6, hệ số tương 
quan biến – tổng của các biến quan sát trong 
các nhân tố đều lớn hơn 0,3. Tuy nhiên, biến 
quan sát KTT6 có hệ số Cronbach’s Alpha nếu 
loại biến lớn hơn Cronbach’s Alpha tổng nến 
biến KTT6 bị loại khỏi nhân tố KKT (Nunnally, 
1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Các quan 
sát còn lại đều đạt yêu cầu và được sử dụng phân 
tích nhân tố khám phá tiếp theo.
Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Nhân tố Số biến
Hệ số tương quan biến- 
tổng nhỏ nhất
Hệ số Cronbach’s 
Alpha
Kiến thức thuế 5 0,487 0,840
Tính công bằng thuế 4 0,701 0,884
Hệ thống thuế 5 0,652 0,914
Hành vi tuân thủ thuế 4 0,474 0,772
Nguồn: Số liệu điều tra, 2017
49
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Biến quan sát Nhân tốF1 F2 F3 F4
KTT1 0,565
KTT2 0,807
KTT3 0,733
KTT4 0,821
KTT5 0,823
CBT1 0,729
CBT2 0,810
CBT3 0,878
CBT4 0,857
HTT1 0,731
HTT2 0,918
HTT3 0,947
HTT4 0,775
HTT5 0,924
TTT1 0,520
TTT2 0,740
TTT3 0,748
TTT4 0,796
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2017
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Sau bước phân tích EFA, nghiên cứu tiến 
hành phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để 
kiểm định giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, tính 
đơn hướng và độ tin cậy của thang đo. Kết quả 
kiểm định cho thấy, mô hình phù hợp với thông 
tin thị trường với các chỉ số thỏa điều kiện như: 
P-value = 0,000 với 129 bậc tự do và Chi-square 
theo bậc tự do CMIN/df = 1,671 < 2 (Carmines 
và McIver, 1981). Bên cạnh đó, chỉ số TLI = 
0,961, CFI = 0,967 đều lớn hơn 0,9 (Bentler 
& Bonett, 1980) và RMSEA = 0,055 ≤ 0,08 
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 
2008). Điều này chứng tỏ mô hình phù hợp với 
dữ liệu thị trường. Các trọng số chuẩn hóa của 
thang đo đều > 0,5 và các trọng số chưa chuẩn 
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau bước kiểm định độ tin cậy các thang 
đo, nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám 
phá (EFA) nhằm kiểm định độ hội tụ và mức độ 
phân biệt của các thang đo. Kết quả phân tích 
được đảm bảo như sau: (1) Độ tin cậy của các 
biến quan sát với Factor loading > 0,5; (2) Kiểm 
định tính thích hợp của mô hình khi 0,5 < KMO 
= 0,883 < 1; (3) Kiểm định Bartlett về tương 
quan của các biến quan sát có hệ số Sig. = 0,000 
< 0,05; (4) Kiểm định phương sai cộng dồn bằng 
69,21% > 50% (Gerbing & Anderson, 1988). 
Đồng thời, kết quả đã hình thành 4 nhân tố với 
hệ số Eigenvalue = 1,159 và không có sự xáo 
trộn biến quan sát giữa các nhân tố, do đó tên 
gọi các nhân tố ban đầu vẫn được giữ nguyên.
50
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 4: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo
Biến quan sát Độ tin cậy tổng hợp – Pc
Tổng phương sai 
trích – Pvc
Hệ số Cronbach’s 
Alpha
Kiến thức thuế 0,85 0,54 0,840
Tính công bằng thuế 0,89 0,66 0,884
Hệ thống thuế 0,92 0,77 0,914
Hành vi tuân thủ thuế 0,78 0,48 0,772
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2017 
hóa đều có ý nghĩa thống kê nên các khái niệm 
đạt được giá trị hội tụ. Hệ số tương quan giữa 
các nhân tố đều nhỏ hơn 1 kèm theo sai lệch 
chuẩn (<0,05). Do đó, các khái niệm nghiên cứu 
đạt giá trị phân biệt.
Kết quả tính toán độ tin cậy tổng hợp (Pc), 
phương sai trích (Pvc) được trình bày trong 
bảng 4 cho thấy Pc thỏa điều kiện, riêng Pvc của 
một thang đo hơi thấp (< 0,5) nhưng phương sai 
trích vẫn có thể chấp nhận giá trị từ 0,4 trở lên 
với đảm bảo độ tin cậy tổng hợp phải lớn hơn 
0,6 (Fornell & Larcker, 1981; Fraering & Minor, 
2006). Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy, tất 
cả các khái niệm trong mô hình đều đạt yêu cầu 
về giá trị cũng như độ tin cậy, vì vậy thang đo 
phù hợp sử dụng cho phân tích SEM tiếp theo.
Phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM)
Sau bước phân tích nhân tố khẳng định (CFA), 
phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử 
dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. 
Kết quả phân tích được trình bày ở hình 2 và 
bảng 5 như sau:
Hình 2: Kết quả SEM của mô hình lý thuyết (đã chuẩn hóa)
Nguồn: Số liệu điều tra nĕm 2017
51
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
Dựa vào kết quả ở bảng 5 cho thấy, các nhân 
tố độc lập đều có mối quan hệ tuyến tính với 
hành vi tuân thủ thuế TNCN. Cả 3 nhân tố độc 
lập đều có giá trị P-value < 5% và tương quan 
thuận với hành vi tuân thủ thuế TNCN nên các 
giả thuyết được chấp nhận. Các nhân tố kiến 
thức thuế, tính công bằng và hệ thống thuế tác 
động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế TNCN. 
Điều này có nghĩa là, nếu người nộp thuế hiểu 
rõ, nắm vững các qui định về thuế TNCN thì 
hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế càng 
cao. Bên cạnh đó, nếu người nộp thuế nhận thức 
được sự công bằng giữa các cá nhân nộp thuế và 
lợi ích xã hội từ việc tuân thủ thuế thì hành vi 
tuân thủ thuế TNCN sẽ càng tĕng. Song song đó, 
nghiên cứu còn chỉ ra rằng, nếu các qui trình, hồ 
sơ, thủ tục đơn giản, công tác tuyên truyền, giám 
sát hợp lý thì hành vi tuân thủ thuế TNCN của 
người nộp thuế sẽ càng cao. 
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Với mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng 
đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của người nộp 
thuế trên địa bàn TP. Cần Thơ, nghiên cứu đã chỉ 
ra 3 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân 
thủ thuế TNCN, đó là kiến thức thuế, tính công 
bằng và hệ thống thuế. Trong đó, nhân tố kiến 
thức thuế có tác động mạnh nhất đến hành vi 
tuân thủ thuế TNCN. Thông qua kết quả nghiên 
cứu, một số khuyến nghị được đề xuất nhằm 
nâng cao hành vi tuân thủ thuế TNCN của người 
nộp thuế trên địa bàn TP. Cần Thơ: 
Thứ nhất, tạo niềm tin về tính minh bạch 
và công bằng: Mấu chốt của vấn đề là phải tĕng 
niềm tin cho người nộp thuế về tính công bằng 
của thuế thu nhập cá nhân nói riêng và chính 
sách thuế nói chung. Nghĩa là phải cho người 
nộp thuế thấy được việc nộp thuế là trách nhiệm 
và nghĩa vụ của mỗi công dân, mọi người đều 
phải bình đẳng. Bên cạnh đó họ luôn quan tâm 
đến những lợi ích họ nhân được từ nhà nước 
thông qua các chính sách phúc lợi và an sinh xã 
hội. Từ đó người nộp thuế sẽ chấp hành tốt các 
quy định, nâng cao hiệu lực quản lý. Đây là một 
khám phá có giá trị mà kết quả nghiên cứu này 
mang lại.
Thứ hai, tĕng cường tính kỷ luật hợp lý: Bổ 
sung thẩm quyền điều tra thuế cho cơ quan thuế. 
Hiện nay cơ quan thuế Việt Nam không có chức 
nĕng điều tra, khởi tố tội trốn thuế như các nước 
đang áp dụng. Điều này đã hạn chế việc ngĕn 
chặn kịp thời các trường hợp cố ý trốn thuế với 
số lượng lớn hay có hành vi chiếm đoạt tiền thuế 
thông qua việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. 
Do đó, cần đề xuất Ủy ban thường vụ Quốc hội 
bổ sung chức nĕng điều tra, khởi tố các vụ án 
trong lĩnh vực thuế để cơ quan thuế chủ động 
trong công tác quản lý thuế, ngĕn chặn hành vi 
trốn thuế, đẩy mạnh kỷ cương, ý thức chấp hành 
pháp luật thuế của người nộp thuế. 
Thứ ba, nâng cao sự hiểu biết thuế của 
người dân. (1) Không ngừng phổ biến chính 
sách thuế: Tiếp tục cải tiến chương trình tuyên 
truyền chính sách thuế thông qua các kênh 
truyền thông tích hợp. Công tác tuyên truyền 
giáo dục thuế TNCN phải thực hiện sâu rộng, 
có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với 
cơ quan thông tin đại chúng, tổ chức xã hội. Cơ 
quan thuế tĕng cường công tác hướng dẫn người 
Bảng 5: Kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình
Mối quan hệ
Chưa chuẩn hóa Giá trị 
ước lượng 
chuẩn hóa
Giá trị 
P-valueGiá trị ước lượng
Sai lệch 
chuẩn S.E.
Giá trị tới 
hạn C.R.
TTT KTT 0,438 0,120 3,631 0,322 ***
TTT CBT 0,285 0,066 4,305 0,383 ***
TTT HHT 0,244 0,061 3,988 0,273 ***
Nguồn: Số liệu khảo sát, nĕm 2017
52
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nộp thuế lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế phải đảm 
bảo tính đầy đủ, đúng thủ tục, hợp pháp của hồ 
sơ đề nghị hoàn thuế theo đúng quy định hiện 
hành. (2) Đẩy mạnh dịch vụ tư vấn thuế: Để hiểu 
cặn kẽ và thực hiện đúng các quy định của chính 
sách thuế không phải là việc đơn giản đối với 
các người nộp thuế, nhất là khi áp dụng cơ chế 
quản lý theo phương thức tự khai, tự tính và tự 
nộp. Do vậy, nên khuyến khích phát triển hoạt 
động dịch vụ tư vấn thuế. Thực tiễn cho thấy 
cần phát triển song song cả dịch vụ thuế công và 
dịch vụ thuế tư. Ưu điểm cơ bản nhất của dịch 
vụ thuế công là dịch vụ không thu phí.
Thứ tư, đơn giản thủ tục kê khai và quyết 
toán. Một luật thuế quá phức tạp sẽ càng tạo ra 
nhiều “lỗ hổng” hơn, để người dân dựa vào đó 
mà “trốn thuế một cách hợp pháp”. Luật thuế 
phức tạp không chỉ gây khó hiểu cho người dân, 
cản trở quá trình thực hiện và cả công tác kiểm 
tra thuế. Đơn giản hóa luật thuế cho cả người 
nộp thuế lẫn cơ quan thuế sẽ giúp giảm bớt chi 
phí phát sinh trong quá trình thực thi và tuân 
thủ luật thuế, đồng thời phải đảm bảo tính công 
bằng cho mọi đối tượng nộp thuế, không có sự 
bao che cho bất kỳ đối tượng nào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alm, J. and I. Sanchez, 1995. Economic and 
Noneconomic Factors in Tax Compliance. 
KYKLOS, 48(1): 3-19.
2. Alm, J., Jackson, B. R., and Mckee, M., 
1993. Fiscal exchange, collective decision 
institutions, and tax compliance. Journal 
of Economic Behavior and Organization, 
22(3):285-303.
3. Andreoni, J., Erard, B. and Feinstein, J., 
1998. Tax compliance. Journal of Economic 
Literature, 36(2): 818-860.
4. Bentler, P. M, and Bonett, D. G., 1980. Sig-
nificance tests and goodness of fit in the 
analysic of covariance structures. Psycho-
logical Bulletin, 88: 588-606.
5. Carmines, E.G., and Mclver, J.P., 1981. An-
alyzing Models with Unobserved Variables. 
In G.W. Bohrnstedt and E.F. Borgatta (Eds), 
Social Measurement: Current Issues, Bev-
erly Hills, CA: Sage.
6. Chung, K. K., 2002. Does Fairness Matter 
in Tax Reporting Behavior? Journal of Eco-
nomic Psychology, 23(6): 771-785.
7. Clotfelter, C. T., 1983. Tax evasion and tax 
rates: An analysis of individual returns. The 
review of economics and statistics, 65(3): 
363-373.
8. Cowell, Frank A., 1990a. Cheating the Gov-
ernment: The Economics of Evasion. Cam-
bridge, MA, MIT Press, 267p.
9. Đặng Thị Bạch Vân, 2014. Xoay quanh vấn 
đề người nộp thuế và tuân thủ thuế. Tạp chí 
Phát triển và Hội nhập, 16(26): 59-63.
10. Erich, K., Apolonia, N., and Alexander, 
W., 2006. Shared subjective views, intent 
to cooperate and tax compliance: Similari-
ties between Australian taxpayer and tax 
officers. Journal of Economic Psychology, 
27(4):502-517.
11. Eriksen K and Fallan L., 1996. Tax knowl-
edge and attitudes towardstaxation: A report 
on a quasi experiment. Journal of Economic 
Psychology, 17(3): 387–402.
12. Falkinger, J., 1988. Tax evasion and equity: 
a theoretical analysis. Public Finance, 43(3): 
388- 395.
13. Fornell, C. and Larcker, D.F., 1981. Evalu-
ating structural equation models with unob-
servable. Journal of Marketing Research, 
18(1): 39-50.
14. Fraering, M. and Minor, M.S., 2006. Sense 
of community: an exploratory study of US 
consumers of financial services. Internation-
al Journal of Bank Marketing, 24(5): 284-
306.
15. Franzoni, L., 1999. Tax evasion and tax com-
pliance. In Bouckaert, B. and De Geest, G., 
(eds.), Encyclopedia of Law and Econom-
ics, Cheltenham: Edward Elgar Publishing, 
4: 51-94.
16. Frey, B. and J. Weck-Hannemann, 1984. The 
Hidden Economy as an ‘Unobserved’ Vari-
able. European Economic Review, 26(1-2): 
33-53.
53
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
17. Friedland, N., 1982. A note on tax evasion as 
a function of the quality of information about 
the magnitude and credibility of threatened 
fines: Some preliminary research. Journal of 
Applied Social Psychology, 12(1): 54-59.
18. Gerbing, M. D., 1988. An empirical study 
of taxpayer perceptions of fairness. Unpub-
lished Doctoral thesis, University of Texas, 
Austin.
19. Houston, J., and Tran, A., 2001. A survey of 
tax evasion using the randomized response 
technique. Advances in Taxation Emerald 
Group Publishing Limited, 13: 69-94.
20. Huỳnh Vĕn Diện, 2016. Thực thi pháp luật 
thuế thu nhập cá nhân ở thành phố Cần Thơ. 
Tham khảo tại: 
tintuc/Pages/thi-hanh-phap-luat.aspx? Item-
ID=252. Ngày truy cập: 31/01/2018.
21. Jackson, B. R., and Milliron, V. C., 1986. 
Tax Compliance Research, Findings, Prob-
lems and Prospects. Journal of Accounting 
Literature, 5: 125-165.
22. Kinsey, K., Grasmick, H., and Smith, K., 
1991. Framing Justice: Taxpayer Evalua-
tions of Personal Tax Burdens. Law and So-
ciety Review, 25: 845-873.
23. Lewis, A., 1982. The Psychology of Taxa-
tion. Oxford: Martin Robertson.
24. Madi, N., and Amrizah, K., 2003. Are Sala-
ried Individuals in Sarawak Prepared for 
SAS? Paper presented at the SEMACC 2003 
– Research Proceedings: Issues and Chal-
lenges Confronting the Accounting Profes-
sion Today, Kangar, Malaysia.
25. Mason, R., and Calvin, L. D., 1978. A study 
of admitted income tax evasion. Law and 
Society Review, 12: 73–89.
26. McEwen, C., and R. Maiman, 1986. In 
Search of Legitimacy: Toward an empiri-
cal response: Analysis. Law and Policy, 8: 
257-273.
27. Michael G. Allingham and Agnar Sandmo, 
1972. Income tax evasion: a theoretical 
analysis. Journal of Public Economics, 1(3-
4): 323-338.
28. Mohamad AA, Mustafa H, Asri M, 2007. 
The effects of knowledge on tax compli-
ance behaviors among Malaysian taxpayers. 
Proceedings of International Conference on 
Business and Information, Tokyo, Japan, 11-
13.
29. Mohd, P. R., 2002. Taxpayer’s knowledge: 
A descriptive evidence on demographic fac-
tors in Malaysia. Jurnal Akuntansi & Keuan-
gan, 7(1): 11-21.
30. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai 
Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học Market-
ing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính 
SEM. NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí 
Minh.
31. Nunnally, J, 1978. Psycometric Theory. New 
York, McGraw-Hill.
32. Palil, M. R., and Mustapha, A. F., 2011. Fac-
tors affecting tax compliance behaviour in 
self assessment system. African journal of 
business management, 5(33): 12864-12872.
33. Peterson, R., 1994. A Meta-Analysis of 
Cronbach’s Coefficient Alpha. Journal of 
Consumer Research, 21(2):381-391.
34. Richardson, M., and Sawyer, A. J., 2001. A 
taxonomy of the tax compliance literature: 
further findings, problems and prospects. 
Australian Tax Forum 16(2): 285.
35. Singh, V., 2003. Malaysian Tax Administra-
tion. 6th ed. Kuala Lumpur: Longman.
36. Slater, S., 1995. Issues in Conducting Mar-
keting Strategy Research. Journal of Strate-
gic Marketing, 3(4): 257-270.
37. Slemrod, J., Blumenthal, M., and Christian, 
C., 2001. Taxpayer response to an increased 
probability of audit: evidence from a con-
trolled experiment in Minnesota. Journal of 
public economics, 79(3): 455-483.
38. Wenzel, M., 2001. The impact of outcome 
orientation and justice concerns on tax com-
pliance; the role of taxpayer’s identity. Cen-
tre for Tax system Integrity, Working paper 
No.6. Canberra: The Australian National 
University.

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_hanh_vi_tuan_thu_thue_cua_nguoi_no.pdf