Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An

TÓM TẮT

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự

nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân

tích tổng hợp, khảo sát, thống kê mô tả, phân tích nhân tố. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha và phân tích EFA được dùng để kiểm định thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức

với cỡ mẫu 240. Kết quả là có 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính. Theo đó cả

7 nhân tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần: (1) Môi

trường pháp lý; (2) Hệ thống thông tin kế toán của đơn vị; (3) Môi trường kinh tế; (4) Môi trường

văn hóa; (5) Môi trường chính trị; (6) Môi trường giáo dục; (7) Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công

chức viên chức.

Từ khóa: Báo cáo tài chính; đơn vị hành chính sự nghiệp; tỉnh Long An.

pdf 13 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
62 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO 
TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN 
HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN 
FACTORS AFFECTING THE QUALITY OF FINANCIAL STATEMENTS AT 
ADMINISTRATIVE AND NON-BUSINESS UNITS IN DUC HUE DISTRICT, 
LONG AN PROVINCE 
Ngày nhận bài: 26/03/2020 
Ngày chấp nhận đăng: 17/06/2020 
Nguyễn Ngọc Giàu, Lê Thị Diễm, Nguyễn Thị Diệu Hiền 
TÓM TẮT 
Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự 
nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân 
tích tổng hợp, khảo sát, thống kê mô tả, phân tích nhân tố. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s 
Alpha và phân tích EFA được dùng để kiểm định thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức 
với cỡ mẫu 240. Kết quả là có 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính. Theo đó cả 
7 nhân tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần: (1) Môi 
trường pháp lý; (2) Hệ thống thông tin kế toán của đơn vị; (3) Môi trường kinh tế; (4) Môi trường 
văn hóa; (5) Môi trường chính trị; (6) Môi trường giáo dục; (7) Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công 
chức viên chức. 
Từ khóa: Báo cáo tài chính; đơn vị hành chính sự nghiệp; tỉnh Long An.. 
ABSTRACT 
The paper studies the factors affecting the quality of financial statements at administrative and 
non-business units in Duc Hue district, Long An province. The research has used the methods of 
general analysis, survey, descriptive statistics and factor analysis. Cronbach’s Alpha reliability 
coefficient tools and EFA analysis are used to verify the scale in the official quantitative study with 
sample size 240. As a result, there are 7 factors affecting the quality of financial statements. 
Accordingly, all 7 factors have the same direction and are arranged in descending order: (1) Legal 
environment; (2) The accounting information system of the entity; (3) Economic environment; (4) 
Cultural environment; (5) The political environment; (6) Educational environment; (7) Training and 
retraining cadres and civil servants. 
Keywords: Financial statements; administrative and non-business units; Long An province. 
Mã JEL: H83 
1. Giới thiệu 
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt 
Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ 
theo nền kinh tế thị trường và hội nhập với 
kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển đó thì 
hoạt động của các đơn vị hành chính sự 
nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước ngày 
càng phát triển và góp phần không nhỏ vào 
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất 
nước. 
Các đơn vị hành chính sự nghiệp được cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành 
quyết định thành lập hoạt động bằng nguồn 
kinh phí của Nhà nước cấp hoặc các nguồn 
kinh phí khác như nguồn thu sự nghiệp, phí, 
lệ phí, thu từ kết quả hoạt động kinh doanh. 
Nguyễn Ngọc Giàu, Nguyễn Thị Diệu Hiền, 
Trường Đại học Bình Dương 
Lê Thị Diễm, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng 
huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(02) - 2020 
63 
Do đó, để quản lý và chủ động trong các 
khoản chi, hàng năm các đơn vị hành chính 
sự nghiệp phải lập dự toán cho từng khoản 
chi. Vì vậy, kế toán không chỉ quan trọng đối 
với đơn vị mà còn quan trọng đối với ngân 
sách nhà nước. 
Chính vì vậy, công việc của kế toán tại 
đơn vị hành chính sự nghiệp là tổ chức hệ 
thống thông tin bằng số liệu để quản lý và 
kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, 
quyết toán kinh phí, tình hình sử dụng và 
quản lý các loại vật tư, tài sản công, tình hình 
chấp hành dự toán thu chi và thực hiện các 
tiêu chuẩn, định mức thu, chi tại đơn vị. 
Đồng thời, kế toán hành chính sự nghiệp với 
chức năng cung cấp thông tin mọi hoạt động 
kinh tế phát sinh trong quá trình sử dụng 
ngân sách nhà nước ở đơn vị, góp phần đắc 
lực vào việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm 
và hiệu quả. 
Hiện nay, các đơn vị hành chính sự 
nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo đúng 
Thông tư số 107/2017/TT-BTC ban hành 
ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính giúp cho 
các đơn vị thực hiện tốt hơn công tác kế toán, 
qua đó cung cấp những thông tin cơ bản và 
cần thiết cho các đối tượng sử dụng. Bên 
cạnh việc chi phối bởi chế độ kế toán dành 
cho các đơn vị hành chính sự nghiệp thì các 
đơn vị còn chịu sự chi phối của những quy 
định về Luật ngân sách nhà nước, Luật Kế 
toán, Mặc dù có nhiều quy định và thông 
tư hướng dẫn nhưng công tác kế toán tại đơn 
vị hành chính sự nghiệp vẫn còn khó khăn, 
hạn chế trong quá trình lập và trình bày báo 
cáo tài chính vì hệ thống biểu mẫu báo cáo 
tài chính khá nhiều nhưng chỉ cung cấp thông 
tin cho yêu cầu quản lý nhà nước. Trên cơ 
bản, thông tin trên báo cáo tài chính tại đơn 
vị hành chính sự nghiệp phản ánh được hiệu 
quả hoạt động và mức độ tuân thủ pháp luật 
trong việc chấp hành theo đúng các quy định 
do Nhà nước ban hành. 
Việt Nam hiện nay đã gia nhập nhiều tổ 
chức kinh tế mang tính khu vực và thế giới 
như ASEAN, APEC, WTO,việc nâng cao 
chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ở 
khu vực công ngày càng cao. Tuy nhiên, các 
tổ chức cá nhân bên ngoài lại gặp nhiều vấn 
đề khó khăn trong việc tiếp cận thông tin trên 
báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính 
sự nghiệp do đó không thể xem xét, phân tích 
và đánh giá việc sử dụng nguồn ngân sách 
nhà nước của các đơn vị này. Việc này dẫn 
đến việc có thể sử dụng ngân sách nhà nước 
không đúng mục đích, sai quy định, gây ra 
tình trạng lãng phí và tham nhũng. 
Chính vì vậy mà chất lượng thông tin trên 
báo cáo tài chính là một yếu tố rất quan trọng 
cần được tìm hiểu và hoàn thiện nhằm phát 
huy tốt nhất vai trò của kế toán hành chính sự 
nghiệp. Do đó, chúng ta cần nghiên cứu và 
tìm hiểu các nhân tố cũng như mức độ ảnh 
hưởng của các nhân tố đến chất lượng báo 
cáo tài chính tại các đơn vị hành chính sự 
nghiệp. Từ đó có hướng tác động, điều chỉnh 
phù hợp đến các nhân tố này giúp cải thiện 
chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành 
chính sự nghiệp theo mong muốn. 
Đức Huệ là một huyện nằm ở phía Bắc 
tỉnh Long An và trong giai đoạn công nghiệp 
hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, 
nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu 
kinh tế có sự chuyển dịch hợp lý. Trong bối 
cảnh chung của đất nước hiện nay huyện Đức 
Huệ đang đứng trước những cơ hội lớn 
nhưng cũng có nhiều thử thách không nhỏ. 
Tuy nhiên hiện nay các đơn vị HCSN trên 
địa bàn huyện Đức Huệ chưa công khai 
BCTC của đơn vị. Điều này cũng ảnh hưởng 
không nhỏ tới chất lượng BCTC được cung 
cấp bởi các cơ quan này do thiếu cơ chế giám 
sát đầy đủ từ phía người dân và công chúng. 
 Chính vì vậy mà nhu cầu nâng cao chất 
lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính 
sự nghiệp đang trở thành nhu cầu cấp thiết 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
64 
của huyện và của tỉnh nhằm cung cấp thông 
tin cho các đối tượng có liên quan trên cơ sở 
đảm bảo công khai, minh bạch, phù hợp với 
bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu 
rộng, phục vụ tốt cho công tác quản lý và 
hoạch định của các cơ quan cấp trên. Câu hỏi 
được đặt ra là báo cáo tài chính của các đơn 
vị này cung cấp thông tin tài chính như thế 
nào và các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất 
lượng báo cáo tài chính? 
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp 
nghiên cứu 
2.1. Cơ sở lý thuyết 
2.1.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng 
(Asymmetric Information) 
Lý thuyết thông tin bất cân xứng ra đời 
vào những năm 1970, lý thuyết này giúp ba 
nhà nghiên cứu George Akerlof, Joseph 
Stiglitz, Micheal Spence nhận được giải 
Nobel kinh tế vào năm 2001. 
Năm 1970, G.A. Akerlof đưa ra lập luận 
đầu tiên về thông tin bất cân xứng trong 
nghiên cứu “The Market of Lemons: Quality 
Uncertainty and the Market Mechanism” . 
Trong nghiên cứu này, tác giả lấy bối cảnh 
thị trường mua bán ô tô cũ tại Mỹ. Tác giả 
cho rằng trong thị trường này người bán biết 
rõ tình trạng xe mình muốn bán còn người 
mua thì hoàn toàn không biết được không tin 
gì. Chính vì điều này mà người mua đưa ra 
những mức giá thấp hơn giá người bán muốn 
bán, kết quả là những người bán xe có chất 
lượng tốt lần lượt rút khỏi thị trường để lại 
thị trường những chiếc xe có chất lượng xấu. 
Tác giả muốn chứng minh rằng, khi mà 
thông tin bất cân xứng thì giao dịch khó có 
thể thực hiện. 
Năm 1973, Michael Spence (1973) đã đưa 
ra cơ chế phát tín hiệu (Signaling) trong bài 
báo “Job-Market Signaling”. Theo ông thì ở 
thị trường lao động, bên mua (người tuyển 
dụng) hoàn toàn không biết được năng lực 
của bên bán (người ứng tuyển), vì vậy bên 
bán cần phải cung cấp thông tin về năng lực 
của mình thông qua bằng cấp. Từ đó, thuật 
ngữ “Signaling” được dùng để mô tả việc 
người bán đưa ra những thông tin cần thiết 
cho người mua để làm giảm bớt sự bất cân 
xứng thông tin giữa hai bên. 
Từ những nội dung cơ bản về lý thuyết 
thông tin bất cân xứng, có thể thấy thông tin 
bất cân xứng là tình trạng mà các bên tham 
gia giao dịch không có được thông tin như 
nhau, thông tin không đầy đủ, không kịp 
thời, không tin cậy, không chính xác và 
không tạo điều kiện để tiếp cận dễ dàng đối 
với các đối tượng sử dụng thông tin trên 
BCTC. Như vậy, cần đưa ra những giải pháp 
như tăng mức độ tham gia rộng rãi của người 
dân trong việc ra quyết định và tăng cường 
mức độ giám sát của cơ quan quản lý về tài 
chính của đơn vị HCSN. Tăng cường việc 
công khai thông tin BCTC đơn vị HCSN ra 
bên ngoài sẽ giúp cho nhà đầu tư, thanh tra, 
kiểm toán, người dân có nhiều thông tin 
hơn khắc phục tình trạng thông tin bất cân 
xứng, nâng cao tính minh bạch của thông tin 
trên BCTC. Ngoài ra, lý thuyết này còn tác 
động đến nhân tố Hệ thống pháp lý. Bằng 
việc quản lý, kiểm soát bằng các văn bản 
pháp luật, chất lượng thông tin trên BCTC sẽ 
được minh bạch hơn, góp phần giảm thiểu 
các rủi ro. 
2.1.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory) 
Lý thuyết đại diện được phát triển bởi 
Jesen & Meckling trong một công bố năm 
1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ 
giữa 2 đối tượng đó là người ủy quyền (chủ 
sở hữu - principals) và người được ủy quyền 
(người đại diện - agents). Mối quan hệ đại 
diện còn thể hiện trong mối quan hệ giữa nhà 
quản lý cấp cao với các nhà quản lý cấp thấp 
hơn trong hệ thống phân quyền, giữa nhà 
quản lý với người trực tiếp sử dụng các 
nguồn lực của tổ chức. Người ủy quyền (chủ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(02) - 2020 
65 
sở hữu) giao phó công việc cho người được 
ủy quyền (người đại diện) thông qua một hợp 
đồng. Lý thuyết này cho rằng, nếu chủ sở 
hữu và người đại diện đều muốn tối đa hóa 
lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng 
người đại diện sẽ không luôn luôn hành động 
vì lợi ích tốt nhất cho người chủ sở hữu. Lý 
thuyết cũng cho rằng xung đột sẽ phát sinh 
khi có thông tin không đầy đủ và bất cân 
xứng giữa chủ sở hữu và người đại diện trong 
tổ chức. Lý thuyết này đặt ra vấn đề cần có 
sự quản lý của người chủ sở hữu đối với 
người đại diện, cần có hệ thống giám sát 
cũng như cơ chế khen thưởng thích hợp để 
người đại diện phục vụ vì lợi ích tối đa của 
chủ sở hữu. Tuy nhiên, đây là vấn đề không 
hề dễ dàng và hao tốn một khoản chi phí gọi 
là chi phí đại diện. 
Đối với khu vực công Việt Nam, nhìn 
dưới góc độ lý thuyết này thì chủ sở hữu là 
nhân dân, người đại diện là Nhà nước, Quốc 
hội, Chính phủ. Nhân dân trao quyền cho 
Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực và 
NSNN để thực thi công vụ trong quyền hạn 
của mình nhằm mang lại lợi ích cho người 
dân. Đồng thời, họ cũng có trách nhiệm giải 
trình về các khoản thu, chi, phân bổ NSNN 
cùng kết quả hoạt động cũng như chịu trách 
nhiệm về các hoạt động này. Các cơ quan 
hành chính Nhà nước có thể vì lợi ích cá 
nhân mà cung cấp thông tin chưa đầy đủ, 
chưa chính xác. Trong khi đó, Quốc hội và 
Chính phủ lại cần những thông tin này trong 
công tác quản lý, giám sát và ra quyết định. 
Chính vì vậy, tình trạng bất cân xứng về 
thông tin trong Nhà nước ta hiện nay đang 
trở nên ngày càng phổ biến. Chi phí đại diện 
tăng cao không có nghĩa là sẽ giảm thiểu tình 
trạng này mà cần có cơ chế thích hợp để cải 
thiện toàn diện hệ thống hành chính, nâng 
cao khả năng giám sát, trách nhiệm trong 
thực thi công vụ, cung cấp thông tin hữu ích, 
công khai, minh bạch, tăng cường trách 
nhiệm giải trình. 
Một cơ chế ủy quyền, đại diện vận hành 
hiệu quả nhất là cơ chế giảm chi phí đại diện 
xuống mức thấp nhất trong các điều kiện 
ràng buộc cho trước. Bên ủy quyền phải tìm 
ra các giải pháp để bên đại diện thực hiện 
nhiều nhất các hoạt động phù hợp với mong 
muốn hoặc yêu cầu định trước của bên ủy 
quyền và lợi ích của bên đại diện không phải 
hình thành từ thiệt hại của bên ủy quyền. 
Như vậy, Quốc hội, Chính phủ phải ban hành 
CMKT công, Luật và các văn bản pháp lý 
liên quan đến việc quản lý thu và chi ngân 
sách yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước 
tuân thủ. Tức là tác động vào các nhân tố Hệ 
thống pháp lý để nâng cao chất lượng BCTC 
làm giảm chi phí đại diện trong lý thuyết đại 
diện. 
2.1.3. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision 
Usefulness Theory) 
Lý thuyết thông tin hữu ích là lý thuyết kế 
toán chuẩn tắc được sử dụng như là một lý 
thuyết nền tảng để xây dựng khuôn mẫu lý 
thuyết kế toán hiện nay của chuẩn mực 
BCTC quốc tế và CMKT nhiều quốc gia. Lý 
thuyết này nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản của 
BCTC là cung cấp thông tin hữu ích và thích 
hợp cho các đối tượng sử dụng trong việc ra 
quyết định kinh tế. Lý thuyết thông tin hữu 
ích cũng đề cập đến khái niệm cân bằng lợi 
ích - chi phí, là một khía cạnh quan trọng cần 
quan tâm khi thiết lập các chuẩn mực 
(Godfre et al, 2003). 
Theo lý thuyết này, rõ ràng luôn có sự 
mất cân đối về mặt thông tin giữa đối tượng 
bên trong và bên ngoài tổ chức. Xem xét 
dưới góc độ khu vực công Việt Nam, luôn 
tồn tại nhu cầu thông tin từ Quốc hội, Chính 
phủ cơ quan quản lý và người dân, trong khi 
đó, các cơ quan nhà nước lại không thể cung 
cấp được các thông tin như yêu cầu hoặc có 
khi thông tin không chính xác, sai lệch, ảnh 
hưởng đến công tác giám sát, quản lý và ra 
quyết định của Quốc hội, Chính phủ. Chính 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
66 
điều này đặt ra vấn đề là làm sao để các 
thông tin cung cấp ra bên ngoài vừa có tính 
chuẩn xác vừa phải hữu ích trong việc đưa ra 
các quyết định chính xác và thích hợp. 
Áp dụng lý thuyết này có vai trò quan 
trọng trong việc đánh giá chất lượng thông 
tin mà các cơ quan nhà nước công bố và giải 
trình. Do đó, ngoài những thông tin bắt buộc, 
các nhà quản lý phải cung cấp thêm những 
thông tin cần thiết đáp ứng nhu cầu của đối 
tượng tiếp nhận thông tin. 
2.1.4. Mô hình nghiên cứu 
Dựa vào tổng quan các nghiên cứu trong 
nước và ngước ngoài trước đây và cơ sở lý 
thuyết, tác giả xây dựng mô hình các nhân tố 
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại đơn vị 
HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh 
Long An gồm 7 biến độc lập và 1 biến phụ 
thuộc (Hình 1). 
Từ mô hình nghiên cứu và cơ ... t 
lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn 
huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(02) - 2020 
69 
Khi nhân tố “Môi trường pháp lý” tăng 1 
đơn vị so với ban đầu, trong điều kiện các 
nhân tố khác không đổi sẽ làm cho chất 
lượng BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn 
huyện Đức Huệ tăng thêm 0,281 đơn vị 
tương ứng. 
Tương tự, trong điều kiện các nhân tố 
khác không đổi khi tăng 1 đơn vị so với ban 
đầu đối với nhân tố “Môi trường chính trị” sẽ 
làm cho chất lượng BCTC tại đơn vị HCSN 
trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An 
tăng thêm 0,109 đơn vị. 
 Nhân tố “Môi trường kinh tế” tăng 1 đơn 
vị thì sẽ làm cho chất lượng BCTC tại đơn vị 
HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh 
Long An tăng thêm 0,167 đơn vị trong điều 
kiện các nhân tố khác không đổi. 
Nhân tố “Môi trường giáo dục” tăng 1 
đơn vị thì sẽ làm cho chất lượng BCTC tại 
đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, 
tỉnh Long An tăng thêm 0,106 đơn vị trong 
điều kiện các nhân tố khác không đổi. 
Nhân tố “Môi trường văn hóa” tăng 1 đơn 
vị thì sẽ làm cho chất lượng BCTC tại đơn vị 
HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh 
Long An tăng thêm 0,116 đơn vị trong điều 
kiện các nhân tố khác không đổi. 
Nhân tố “Đào tạo bồi dưỡng CBCCVC” 
tăng 1 đơn vị thì sẽ làm cho chất lượng 
BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện 
Đức Huệ, tỉnh Long An tăng thêm 0,08 đơn 
vị trong điều kiện các nhân tố khác không 
đổi. 
Nhân tố “Hệ thống TTKT của đơn vị” 
tăng 1 đơn vị thì sẽ làm cho chất lượng 
BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện 
Đức Huệ, tỉnh Long An tăng thêm 0,282 đơn 
vị trong điều kiện các nhân tố khác không 
đổi. 
Hệ số hồi quy chuẩn hóa: Dựa vào bảng 1 
hệ số β đã chuẩn hóa của biến độc lập trong 
môi trường hồi quy, ta thấy số liệu ở bảng 4 
được mô tả như sau: 
Nếu xét về ý nghĩa của hệ số hồi quy 
chuẩn hóa có thể xác lập được thứ tự ảnh 
hưởng của các nhân tố Môi trường pháp lý 
với mức độ đóng góp 24%; Hệ thống TTKT 
của đơn vị với mức độ đóng góp 22%; Môi 
trường kinh tế với mức độ đóng góp 14%; 
Môi trường văn hóa với mức độ đóng góp 
11%; Môi trường chính trị và Môi trường 
giáo dục với mức độ đóng góp 10%; Đào tạo 
bồi dưỡng CBCCVC với mức độ đóng góp 
9%.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
70 
Các nhân tố tác động đến chất lượng 
BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện 
Đức Huệ, tỉnh Long An theo thứ tự như sau: 
(1) Nhân tố Môi trường pháp lý; (2) Nhân tố 
Hệ thống TTKT của đơn vị; (3) Nhân tố Môi 
trường kinh tế; (4) Nhân tố Môi trường văn 
hóa; (5) Nhân tố Môi trường chính trị; (6) 
Nhân tố Môi trường giáo dục; (7) Nhân tố 
Đào tạo bồi dưỡng CBCCVC. 
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy hiện nay 
các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức 
Huệ, tỉnh Long An chịu sự chi phối khá lớn 
từ những cơ chế quy định chính sách của Nhà 
nước và hệ thống TTKT của đơn vị về việc 
lập BCTC. Hệ thống văn bản pháp lý càng 
hoàn thiện và phù hợp thì công tác lập BCTC 
sẽ được hiệu quả và thông tin cung cấp đáng 
tin cậy hơn. Bên cạnh đó, hệ thống TTKT 
của đơn vị càng tốt thì sẽ giúp cung cấp 
TTKT được tốt hơn. Ngoài ra, các yếu tố về 
môi trường kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo 
dục và đào tạo bồi dưỡng cũng là những nhân 
tố quan trọng đóng góp vào việc cung cấp 
thông tin trên BCTC ngày càng tốt hơn. 
4. Kết luận 
4.1. Đánh giá chung 
Qua việc nghiên cứu các công trình 
nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên 
quan đến đề tài. Tác giả xác định việc nghiên 
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng 
BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn 
huyện Đức Huệ là cần thiết cho các đơn vị 
HCSN tại huyện Đức Huệ nói riêng và cả 
nước nói chung. 
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu 
định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng 
dựa trên việc kiểm định, đánh giá độ tin cậy 
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám 
phá EFA với cỡ mẫu 240 quan sát. 
Kết quả nghiên cứu sau khi khảo sát và 
chạy mô hình SPSS cho thấy cả 7 nhân tố mà 
tác giả đề xuất đều ảnh hưởng đến chất lượng 
BCTC tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện 
Đức Huệ, tỉnh Long An. 
Phương trình hồi quy tuyến tính như sau: 
CLBCTC=0,325*PHAPLY+0,135*CHIN
HTRI+0,191*KINHTE+0,134*GIAODUC+
0,155*VANHOA+0,115*DAOTAO+0,295*
HTTTKT 
Dựa vào kết quả phân tích hồi quy, thấy 
rằng cả 7 nhân tố mà tác giả đặt ra đều có 
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại các đơn 
vị nghiên cứu. Khi 7 nhân tố đó càng cao, 
càng tốt thì chất lượng BCTC sẽ càng cao. 
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy trong 7 
nhân tố thì nhân tố môi trường pháp lý có 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(02) - 2020 
71 
ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối với chất lượng 
BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn 
huyện Đức Huệ. 
Kết quả nghiên cứu đã xác định được các 
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tại 
đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, 
tỉnh Long An nói riêng và các đơn vị HCSN 
nói chung. Từ đó giúp các đơn vị này có cái 
nhìn thực tế về chất lượng BCTC tại đơn vị 
mình và có những gợi ý chính sách thích hợp 
nhằm cải thiện chất lượng BCTC tại đơn vị. 
Như vậy, với kết quả nghiên cứu này các 
hàm ý quản trị mà tác giả đưa ra nhằm nâng 
cao chất lượng BCTC tại các đơn vị HCSN 
trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An sẽ 
xoay quanh sự tác động của 7 nhân tố trên.
4.2. Hàm ý quản trị 
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và 
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất 
lượng BCTC đơn vị HCSN trên địa bàn 
huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Từ kết quả 
nghiên cứu cho thấy việc nâng cao chất 
lượng BCTC đơn vị HCSN trên địa bàn 
huyện Đức Huệ, tỉnh Long An bị ảnh hưởng 
bởi 7 nhân tố, từ đó tác giả đưa ra một số 
hàm ý quản trị nhằm góp phần nâng cao chất 
lượng BCTC tại các đơn vị này như sau: 
4.2.1. Đối với môi trường pháp lý 
Bộ Tài chính cần sớm nghiên cứu xây 
dựng và ban hành chuẩn mực kê toán công 
trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của các nước, 
vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế, phù 
hợp với đặc điểm kinh tế chính trị cũng như 
phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành về 
kinh tế, kế toán tài chính và phù hợp với yêu 
cầu quản lý tài chính của Nhà nước Việt 
Nam. Từ đó, giúp kế toán các đơn vị HCSN 
trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An 
nói riêng và khu vực công tại Việt Nam nói 
chúng cung cấp thông tin đáng tin cậy hơn và 
có chất lượng hơn. 
4.2.2. Đối với môi trường chính trị 
Các cá nhân, tổ chức trên địa bàn huyện 
Đức Huệ đều có quyền được xem BCTC của 
các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện nếu có 
nhu cầu và lý do chính đáng, hợp pháp. Do 
đó, cần tăng cường tính dân chủ trong việc 
công khai BCTC và ban hành các quy định 
trách nhiệm liên quan đến việc công khai 
BCTC các đơn vị HCSN. 
Cần chú ý đến công tác thanh tra, kiểm tra 
tại đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức 
Huệ: tăng cường chức năng giám sát sẽ tạo 
sức ép lên các đơn vị trong việc thực hiện 
giải trình số liệu kế toán, buộc các đơn vị 
nâng cao tính minh bạch trong việc cung cấp 
thông tin trên BCTC. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
72 
4.2.3. Đối với môi trường kinh tế 
Mở rộng cơ chế tự chủ tại các đơn vị 
HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, xem xét 
ban hành các quy chế định mức chi tiêu nội 
bộ hợp lý và hiệu quả. 
Các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức 
Huệ cần thiết lập bộ máy hoạt động dựa vào 
quy mô hoạt động của đơn vị mình sao cho 
tạo được sự gắn kết giữa các bộ phận chuyên 
môn với bộ phận kế toán nhằm đảm bảo việc 
luân chuyển chứng từ một cách nhanh chóng 
và chính xác. 
Các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức 
Huệ cần tách bạch thông tin về hoạt động nhà 
nước với hoạt động sản xuất kinh doanh, 
cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình tài 
chính cũng như kết quả hoạt động và dòng 
tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. 
4.2.4. Đối với môi trường giáo dục 
Cần phải chú trọng công tác đào tạo, bồi 
dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu. Đổi mới 
chương trình đào tạo của các trường cao 
đẳng, đại học, chú trọng đào tạo chuyên 
ngành kế toán HCSN trong chương trình đào 
tạo, phát triển kỹ năng làm việc nhóm, khả 
năng làm việc độc lập, khả năng thao tác và 
sử dụng CNTT, nâng cao trình độ ngoại ngữ 
để có khả năng nghiên cứu các tài liệu, 
chương trình đào tạo quốc tế và nhất là cho 
người học tiếp cận với môi trường thực tế. 
Cần tổ chức những buổi hội thảo về đề tài 
kế toán công dành cho những người đang 
làm công tác kế toán tại các đơn vị HCSN 
trên địa bàn tỉnh để họ có cơ hội tiếp xúc, 
trao đổi kinh nghiệm nâng cao trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ. 
Các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức 
Huệ cần xem xét lại chính sách tuyển dụng 
những chuyên viên làm công tác kế toán và 
chính sách luân chuyển các bộ hiện nay. Cần 
có những chính sách thu hút người giỏi ở lại 
phục vụ cho bộ phận kế toán, cử chuyên viên 
học hỏi kinh nghiệm về lĩnh vực kế toán 
công ở các địa phương phát triển. 
4.2.5. Đối với môi trường văn hóa 
Các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức 
Huệ cần tạo một môi trường làm việc thuận 
lợi để giúp cho CBCCVC tập trung hoàn 
thành công việc một cách hiệu quả. Đồng 
thời, đơn vị cũng có những chính sách khen 
thưởng động viên đối với những cá nhân có ý 
tưởng sáng tạo, có ích và khả năng hợp tác 
hiệu quả. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa cấp 
trên và cấp dưới trong trao đổi ý kiến làm 
việc cũng như mối quan hệ giao tiếp cá nhân. 
Các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức 
Huệ cần tăng cường kiểm tra nội bộ nhằm 
kịp thời phát hiện sai sót nhằm nâng cao chất 
lượng BCTC. 
Cần nâng cao quyền được kiểm soát tình 
hình thu chi NSNN, tình hình sử dụng tài 
chính công của công chúng càng mạnh mẽ 
càng tác động đến tính minh bạch và nâng 
cao chất lượng thông tin trên BCTC tại các 
đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức Huệ, 
tỉnh Long An. 
Các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức 
Huệ cần tăng cường thực hiện công khai 
minh bạch BCTC của đơn vị nhằm nâng cao 
chất lượng BCTC. 
Tăng cường kiểm tra việc chấp hành các 
quy định kế toán, chuẩn mực đạo đức và 
chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế 
toán tại các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện 
Đức Huệ. 
Các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức 
Huệ cần phải được kiểm tra, kiểm soát, đánh 
giá trước khi công bố. BCTC phải được nộp 
lên cơ quan cấp trên đúng thời hạn. 
4.2.6. Đối với đào tạo bồi dưỡng cán bộ công 
chức viên chức 
Các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện Đức 
Huệ cần đầu tư nâng cao trình độ chuyên 
môn của chuyên viên kế toán, thường xuyên 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(02) - 2020 
73 
cập nhật kiến thức kế toán cho chuyên viên 
kế toán. Bên cạnh đó, cần xem xét lại chính 
sách tuyển dụng nhân sự và luân chuyển 
chuyên viên ở bộ phận kế toán. 
Các thủ trưởng của các đơn vị HCSN trên 
địa bàn huyện Đức Huệ cần dành nhiều thời 
gian hơn tìm hiểu để nhận thức được tầm 
quan trọng của chất lượng BCTC. Từ đó, 
quan tâm đến hoạt động kế toán của đơn vị 
và có những chính sách hỗ trợ như chi phí 
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn về kế 
toán, trang bị hệ thống TTKT cho bộ phận kế 
toán, mời các chuyên gia tư vấn hỗ trợ nếu 
cần thiết,... 
4.2.7. Đối với hệ thống thông tin kế toán của 
đơn vị 
Các đơn vị HCSN trên địa bàn huyện cần 
triển khai xây dựng hệ thống KSNB từ khâu 
thu thập dữ liệu đến khâu cung cấp thông tin. 
Mọi hoạt động của từng phần hành kế toán 
cần có quy trình, quy định cụ thể trách nhiệm 
quyền hạn của từng bộ phận, từng đối tượng 
có liên quan. Việc thiết lập hệ thống KSNB 
tốt sẽ hỗ trợ các đơn vị kiểm soát được việc 
chấp hành các quy định pháp luật về kế toán, 
giảm thiểu các sai sót và rủi ro ảnh hưởng 
đến công tác kế toán tại đơn vị. 
DANH MỤC VIẾT TẮT 
BCTC: Báo cáo tài chính 
HCSN: Hành chính sự nghiệp 
NSNN: Ngân sách nhà nước 
CNTT: Công nghệ thông yin 
TTKT: Thông tin kế toán 
KSNB: Kiểm soát nội bộ 
CBCCVC: Cán bộ công chức viên chức 
CMKT: Chuẩn mực kế toán 
TUYÊN BỐ XUNG ĐỘT 
Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có 
bất kỳ xung đột lợi ích nào trong công bố bài 
báo. 
TUYÊN BỐ ĐÓNG GÓP CỦA NHÓM 
TÁC GIẢ 
Toàn bộ nội dung bài viết do nhóm tác giả 
cùng thực hiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Al-Hiyari, A., Al-Mashregy, M. H. H., Mat, N. K. N., & Alekam, J. M. (2013). Factors that 
affect accounting information system implementation and accounting information 
quality: A survey in University Utara Malaysia. American Journal of Economics, 3(1), 
27-31. 
Diệp Tiên (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị sự 
nghiệp công lập nghiên cứu trên địa bàn TP. HCM, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học 
Kinh tế TP.HCM, 74p. 
Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo 
cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP. HCM, Luận 
văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 81p. 
Ijeoma, N. B. (2014). The impact of International Public Sector Accounting Standard 
(IPSAS) on reliability, credibility and integrity of financial reporting in state 
government administration in Nigeria. International Journal of Technology 
Enhancements and Emerging Engineering Research, 2(3), 1-8. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
74 
Jenson, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: managerial behavior, agency 
costs and ownership structure. Journal of financial economics, 3(4), 305-360. 
Nistor, C. S., Deaconu, A., & Mare, C. (2015). Influence of environmental factors on the 
evolution of Romanian public accounting. Journal of Business Economics and 
Management, 16(6), 1154-1169. 
Olaoye, F. O., & Talabi, A. O. (2018). International Public Sector Accounting Standards 
(IPSAS) and credibility of financial reporting in Nigeria public sector: an improvement 
or a ruse. Research Journal of Finance and Accounting, 9(14), 68-74. 
Opanyi, R. O. (2016). The effect of adoption of international public sector accounting 
standards on quality of financial reports in public sector in Kenya. European Scientific 
Journal, 12(28), 1857-7881. 
Phạm Thị Kim Ánh (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các 
đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP. HCM, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại 
học Kinh tế TP.HCM, 81p. 
Rudžionienė, K., & Juozapavičiūtė, T. (2013). Quality of financial reporting in public 
sector. Socialiniai mokslai, (4), 17-25. 
Rapina, R. (2014). Factors Influencing The Quality of Accounting Information System And 
Its Implications on The Quality of Accounting Information. Research Journal of 
Finance and Accounting, 5(2). 
Suwanda, D. (2015). Factors affecting quality of local government financial statements to 
get unqualified opinion (WTP) of audit board of the Republic of Indonesia 
(BPK). Research Journal of Finance and Accounting, 6(4), 139-157. 
Trần Thị Tùng (2015). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các đơn 
vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ, trường 
Đại học Công nghệ TP. HCM, 76p. 
Xu, H., Nord, J. H., Nord, G. D., & Lin, B. (2003). Key issues of accounting information 
quality management: Australian case studies. Industrial Management & Data Systems, 
103(7), pp. 461 -470. 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_chat_luong_bao_cao_tai_chinh_tai_d.pdf