Các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định hành nghề y tư nhân của phòng khám đa khoa, chuyên khoa tại tỉnh Bình Dương năm 2013

Đặt vấn đề: Tại Bình Dương đang phát triển một hệ thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với 460 phòng

khám đa khoa và chuyên khoa tư nhân. Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các quy định của Luật khám bệnh, chữa

bệnh và các văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sử dụng dịch vụ

có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản lý là các hình thức vi phạm là gì?

có những yếu tố nào liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về

hành nghề y tư nhân như thế nào?

Mục tiêu: Xác định các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân

của các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh Bình Dương năm 2013.

pdf 16 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định hành nghề y tư nhân của phòng khám đa khoa, chuyên khoa tại tỉnh Bình Dương năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định hành nghề y tư nhân của phòng khám đa khoa, chuyên khoa tại tỉnh Bình Dương năm 2013

Các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định hành nghề y tư nhân của phòng khám đa khoa, chuyên khoa tại tỉnh Bình Dương năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  587
CÁC HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH 
HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN CỦA PHÒNG KHÁM ĐA KHOA, CHUYÊN 
KHOA TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2013 
Nguyễn Tấn Hùng*, Lê Vinh** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tại Bình Dương đang phát triển một hệ thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với 460 phòng 
khám đa khoa và chuyên khoa tư nhân. Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các quy định của Luật khám bệnh, chữa 
bệnh và các văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sử dụng dịch vụ 
có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản lý là các hình thức vi phạm là gì? 
có những yếu tố nào liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về 
hành nghề y tư nhân như thế nào? 
Mục tiêu: Xác định các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân 
của các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh Bình Dương năm 2013. 
Phương pháp nghiên  cứu: Nghiên cứu mô  tả cắt ngang  từ  tháng 01/2013  đến  tháng 4/2013  trên 460 
phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.  
Kết quả: Tỷ lệ vi phạm các quy định về giấy phép, hồ sơ pháp lý của các phòng khám là 14,13%. Tỷ lệ vi 
phạm các quy định về nhân sự của các phòng khám là 23,04%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về bảng hiệu, quảng 
cáo, niêm yết giá của các phòng khám là 41,52%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và 
quy chế kê đơn của các phòng khám là 44,13%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của 
các phòng khám là 30%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế của các 
phòng khám là 76,09%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác sử dụng thuốc của các phòng khám là 21,09%. 
Tỷ lệ vi phạm các quy định về hành nghề y của các PKĐK, PKCK chiếm tỷ lệ là 88,48%. Có mối liên quan giữa 
vi phạm các điều kiện hành nghề y tư nhân và các yếu tố loại hình phòng khám, trình độ chuyên môn người đứng 
đầu, số năm hành nghề, sự thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề 
y, vốn điều lệ và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề y.  
Kết luận: Đa số phòng khám vi phạm các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế, các 
quy định về hành nghề y. Cần tăng cường đội ngũ các cán bộ làm công tác thanh tra tại Sở Y tế và cán bộ quản lý 
hành nghề y tư nhân tại các Phòng y tế huyện/thị/thành phố về chất lượng và số lượng. Công tác thanh tra, kiểm 
tra phải được chú trọng, đặc biệt là các kế hoạch định kỳ cần bao quát các lĩnh vực trong hành nghề y, dược tư 
nhân, tất cả các loại hình. Trong công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, cần có sự liên kết các đơn vị quản lý nhà 
nước, các sở ban ngành có liên quan. 
Từ khóa: Y tế tư nhân, vi phạm. 
ABSTRACT 
TYPES OF VIOLATIONS OF REGULATIONS OF PRIVATE HEALTH SECTOR 
 AND SOLUTIONS FOR ADDRESSING THIS ISSUE AMONG GENERAL  
AND SPECIALIZED CLINICS IN BINH DUONG PROVINCE 
Nguyen Tan Hung, Le Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 587 ‐ 562 
Background: Binh Duong is now developing a system of private health facilities with 460 private general 
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương  ** Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Nguyễn Tấn Hùng  ĐT: 0908945987  Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 588 
specialized clinics. The violations of regulations of private health sectors have direct impacts on people using the 
service  that  can  lead  to  fatal  consequences.  The  question  for  the management  agencies  is  that what  are  the 
violations? Are there factors related to this violations? What are the solutions and measures to handle with these 
violations? 
Objectives:  Identify  types  of  violations,  solutions  and  control  measures  towards  violations  of  private 
specialized and general clinic in Binh Duong 2013 
Methods: A cross ‐ sectional study of 460 private health clinics in Binh Duong January 2013 to April 2013 
was conducted. 
Result: The percentage of violations of licensing regulations, legal records of the clinics and personnel was 
14.13% and 23.04%, respectively. There were 41.52% of facilities infringing regulations on signs, advertising, 
and  listing  the  cost  of  the  clinics. The  prevalence  of  clinics  violating  regulations  on  storing  records, medical 
records and regulations of prescription was 44.13%. The proportion of violations of regulations on facilities and 
equipment of the clinic was 30%. In addition, there was of 76.09% of clinics which did not follow the regulations 
of disinfection, sterilization and medical waste disposal. This study also found that 21.9% and 88.4% of clinics 
violating  the  regulations  on  the  use  of  the  drug  and medical  practice,  respectively.  There were  associations 
between violations of private clinics and  type of clinic,  the  level of education of  the heads, number of years of 
practice,  inspection  and  investigation  in  2012,  training  course  for  private  clinics,  chartered  capital  and 
participation in training activities.  
Conclusion: Most clinics infringed the regulations on disinfection, sterilization, and medical waste disposal, 
and  the  regulation  of medical practice.  It  is necessary  to  enhance  the quality  and quantity  of private medical 
practice inspectors working at the Department of Health and in the District Health Department /urban/ city. The 
cooperation between health agencies and relevant departments should be improved in inspection of private clinics.  
Keywords: private health clinics, violations 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ở các nước đang phát triển hệ thống y tế tư 
nhân đã góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu 
chăm  sóc  sức  khỏe  của người dân. Tuy nhiên, 
vai trò của y tế tư nhân ở các quốc gia lại hết sức 
khác nhau trước sự định hướng, quản lý và kiểm 
soát của nhà nước. Tại Việt Nam, Đảng và nhà 
nước đã đánh giá cao sự cần thiết và tầm quan 
trọng việc xã hội hóa ngành y tế nhằm huy động 
mọi  nguồn  lực  xã  hội  thúc  đẩy  sự  phát  triển 
ngành y tế nói riêng và đất nước nói chung(4,5). 
Tuy nhiên, hoạt  động quản  lý hành nghề y  tư 
nhân (HNYTN) vẫn còn những hạn chế, thể hiện 
ở tình trạng vi phạm về phạm vi hành nghề và 
quy chế chuyên môn vẫn còn phổ biến(1,2,3). 
Tại  Bình  Dương  đang  phát  triển  một  hệ 
thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với quy mô 
đa  dạng,  trong  đó  phòng  khám  đa  khoa  và 
phòng khám chuyên khoa tư nhân là 440 (chiếm 
trên 59,06%). Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các 
quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các 
văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã 
ảnh  hưởng  trực  tiếp  đến  người  dân  sử  dụng 
dịch vụ có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu 
hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản  lý  là các 
hình  thức vi phạm  là gì?  có những yếu  tố nào 
liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp 
khắc phục và xử  lý vi phạm quy định về hành 
nghề y tư nhân như thế nào? 
Mục tiêu nghiên cứu 
1. Xác định các đặc điểm của phòng khám đa 
khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh 
Bình Dương. 
2. Xác định  tỷ  lệ các hình  thức vi phạm các 
quy định về hành nghề y tư nhân của các phòng 
khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư  
3.  Các  giải  pháp  khắc  phục  và  xử  lý  vi 
phạm quy  định về hành nghề y  tư nhân  của 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  589
các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên 
khoa tư nhân. 
4. Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm 
của phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên 
khoa  tư nhân và việc vi phạm các quy định về 
hành nghề y tư nhân.  
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thời gian, Địa điểm 
Từ  tháng 01/2013 đến  tháng 4/2013,  tại  tỉnh 
Bình Dương. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả  
Đối tượng nghiên cứu 
Các  phòng  khám  đa  khoa,  phòng  khám 
chuyên khoa đang hoạt động  trên địa bàn  tỉnh 
Bình  Dương.  (Theo  thống  kê  đến  01/01/2013  của 
Phòng Quản  lý hành nghề trên toàn tỉnh có khoảng 
460 cơ sở). 
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu 
Công thức lấy mẫu trong nghiên cứu: [11] 
)1(2
2
21 pp
d
Z
N (1) 
Z : Trị số từ phân phối chuẩn ở độ tin cậy (1 ‐ α). 
α : 5% 
P : Trị số tỷ lệ các hình thức vi phạm các quy định về hành 
nghề y tư nhân của các phòng khám đa khoa, phòng khám 
chuyên khoa tư nhân. 
d : Độ chính xác mong muốn. 
Áp dụng công thức(1): 
Z = 1,96 (độ tin cậy 95%) 
d = 0,05 
P  =  0,5  (Do  không  tìm  thấy  một  tài  liệu 
nghiên cứu nào trước đây trên địa bàn tỉnh Bình 
Dương về  tỷ  lệ các hình  thức vi phạm các quy 
định  về  hành  nghề  y  tư  nhân  của  các  phòng 
khám  đa  khoa,  phòng  khám  chuyên  khoa  tư 
nhân, chọn p = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất).  
 N = 384 
Theo số liệu quản lý hành nghề, tổng số các 
phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa 
tư nhân  trên  địa bàn  tỉnh Bình Dương khoảng 
460  cơ  sở, nên  đề  tài  chọn  lấy mẫu  toàn bộ  là 
460cơ sở.  
Phương pháp thu thập số liệu 
Quan sát, mô tả, thu thập số liệu hoạt động 
chuyên môn  trực  tiếp  của  các phòng khám  đa 
khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại thời 
điểm kiểm tra. Khi quan sát trực tiếp dùng bản 
kiểm để thu thập số liệu. Công cụ: bảng hỏi thiết 
kế sẵn. 
Sử dụng số  liệu thống kê báo cáo của cơ sở 
YTTN  được  chọn  nghiên  cứu,  các  Phòng Y  tế 
huyện,  thị  xã  và  của  Sở  Y  tế  Bình Dương  để 
phân tích, đánh giá. 
Xứ lý và Phân tích số liệu 
Tất  cả những dữ kiện  thu  thập  được  trong 
ngày sẽ được kiểm tra, chỉnh biên lại ngay trong 
ngày hôm đó. Những dữ kiện không phù hợp sẽ 
bị loại ra. 
 ‐ Sử dụng phần mềm Epidata 3.1  để nhập 
liệu. 
 ‐ Sử dụng phần mềm Stata 10.0 để phân tích 
thống kê; 
Thống kê mô tả : Số tuyệt đối, tỷ lệ (để mô tả 
các biến  số về  tỷ  lệ  các cơ  sở vi phạm  các quy 
định về hành nghề y  tư nhân, các biến về  tỷ  lệ 
các hình thức vi phạm). 
Thống kê phân tích: sử dụng Kiểm định Chi 
bình  phương,  tính  PR  (prevalence  ratio)  với 
khoảng tin cậy 95% của PR và Kiểm định chính 
xác Fisher (để phân tích mối  liên quan giữa các 
đặc điểm của các phòng khám tư nhân và việc vi 
phạm các quy định về hành nghề y tư nhân). 
KẾT QUẢ‐ BÀN LUẬN 
Đặc điểm các phòng khám đa khoa, phòng 
khám chuyên khoa tư nhân  
Bảng 1. Mô tả về loại hình hành nghề của PKĐK, 
PKCK (n=460): 
Đặc điểm của mẫu Tần số Tỷ lệ (%) 
Về loại hình hành nghề 
Phòng khám đa khoa 42 9,13 
Phòng khám chuyên khoa 418 90,87 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 590 
Đặc điểm của mẫu Tần số Tỷ lệ (%) 
Các loại hình phòng khám chuyên khoa (n=418) 
PKCK Nội 222 48,26 
PKCK Răng hàm mặt 93 20,22 
PKCK Sản 52 11,3 
PKCK Nhi 21 4,57 
PKCK Ngoại 9 1,96 
PKCK Mắt 9 1,96 
PKCK Tai mũi họng 9 1,96 
PKCK Da liễu 3 0,65 
Trong  các  loại  hình  PKCK,  chiếm  tỉ  lệ  cao 
nhất trên toàn tỉnh và từng địa phương bao giờ 
cũng là loại hình PKCK Nội, do đặc trưng yếu tố 
các bác sĩ sau khi được đào tạo về đa khoa chiếm 
tỉ lệ lớn, sau thời gian thực hành chuyên môn sẽ 
được phép mở phòng khám  chuyên khoa Nội, 
ngược lại nếu muốn mở các loại hình khác như: 
Răng hàm mặt, Ngoại, Tai mũi họng, Mắt, Da 
liễu  thì chủ yếu là các bác sĩ học chuyên khoa 
hoặc là bác sĩ đa khoa nhưng có học thêm chứng 
chỉ sơ bộ về chuyên khoa. Số  lượng các phòng 
khám Da Liễu chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp (0,65%) do 
đặc  thù  chuyên  khoa  này  là  chuyên  khoa  sâu 
chủ yếu phục vụ tại các bệnh viện công  lập, và 
nhu cầu người dân đến khám không cao, nếu có 
bệnh người dân sẽ về bệnh viện chuyên khoa về 
da liễu tại TP.HCM để được đáp ứng đầy đủ về 
trang thiết bị và thuốc điều trị. 
Bảng 2:Bảng mô tả hình thức xử lý rác thải y tế của 
PKĐK, PKCK (n=460) 
Xử lý rác thải Tần số Tỷ lệ (%)
Các hình thức xử lý rác thải y tế 
Hợp đồng với đơn vị rác thải 202 43,91 
Không phát sinh rác y tế 99 21,52 
Chôn rác vào hố riêng 18 3,91 
Gom và đốt rác riêng 49 10,65 
Xử lý chung với rác sinh hoạt 92 20 
Các hình thức xử lý chất thải lỏng y tế 
Có hệ thống xử lý nước thải 17 3,7 
Hợp đồng thu gom nước thải 35 7,6 
Không phát sinh nước thải 249 54,13 
Hầm tự hoại 79 17,17 
Xử lý chung với nước thải sinh hoạt 80 17,39 
Đối  các  PKĐK,  PKCK  trên  địa  bàn  tỉnh 
Bình Dương hầu như không cơ sở nào đầu tư 
lò đốt rác y tế chuyên biệt mà tất cả chọn hình 
thức ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng xử 
lý rác thải là 202 cơ sở (chiếm 43,91%). Trong đó, 
phần  lớn  các  cơ  sở này ký hợp  đồng  xử  lý  rác 
từng năm với Công ty Trách nhiệm hữu hạn một 
thành  viên  Cấp  thoát  nước  môi  trường  Bình 
Dương là đơn vị có sự đầu tư hệ thống xử lý rác 
vào  loại  lớn  nhất  tại  Bình  Dương.  Các  cơ  sở 
không phát sinh  rác  thải y  tế chiếm 21,52% chủ 
yếu là loại hình PKCK Nội do đặc trưng chuyên 
khoa này không  có bệnh phẩm phát  sinh  trong 
quá trình thăm khám. Mặc dù các hình thức xử lý 
rác khác không được khuyến khích nhưng trong 
thời điểm nghiên cứu còn các cơ sở hành nghề cũ 
đã cấp phép nhiều năm  trước và các cơ sở mới 
hoạt động thì hình thức xử lý rác thải y tế chung 
với rác sinh hoạt vẫn đang được các phòng khám 
vận dụng chiếm 20%, bên cạnh tỉ lệ ít các phòng 
khám chọn cách đốt hoặc chôn rác y tế. 
Đối với các phòng khám có phát sinh nước 
thải  y  tế  như:  PKĐK,  PKCK  Sản  phụ  khoa  – 
KHHGĐ, Ngoại, Răng hàm mặt  đảm bảo về 
công tác xử lý cho thấy cơ sở có hệ thống xử lý 
nước thải chỉ có 17 cơ sở chiếm 3,7% và có hợp 
đồng  thu  gom  và  xử  lý  nước  thải  là  35  cơ  sở 
chiếm 7,6%. Tất cả các cơ sở có hệ  thống xử  lý 
nước thải y tế đều là PKĐK, đây được xem như 
khoản đầu  tư bắt buộc nếu muốn phòng khám 
hoạt động theo quy định. Bên cạnh việc nếu các 
PKĐK, PKCK không có hệ thống xử lý thì chọn 
cách ký hợp  đồng  thu gom và xử  lý nước  thải 
với Công  ty  Trách  nhiệm  hữu  hạn một  thành 
viên Cấp thoát nước môi trường Bình Dương. 
Đối với  cơ  sở  có phát  sinh nước  thải y  tế 
nhưng chưa có hình thức xử  lý theo quy định 
thì hầu hết các cơ sở đó áp dụng hình thức thải 
ra  chung  với hệ  thống nước  sinh  hoạt  chiếm 
17,39% hoặc tập trung tại hầm tự hoại và xử lý 
hóa chất  trước khi  thải ra hệ  thống nước sinh 
hoạt chung chiếm 17,17%. Đây  là các hành vi 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  591
phạm về công tác xử lý nước thải y tế và sẽ bị 
các  cơ  quan  quản  lý  về môi  trường  (Chi  cục 
Bảo vệ môi trường–Sở Tài nguyên môi trường) 
kiểm tra nếu phát hiện sẽ xử phạt rất nặng. Vì 
vậy các PKĐK, PKCK có phát sinh nước thải y 
tế  hiện  nay  hầu  hết  đang  lên  kế  hoạch  xây 
dựng  hệ  thống  xử  lý  nước  thải  phù  ...  giá  với  sự  thanh  tra,  kiểm  tra  trong 
năm  2012.  Như  vậy,  các  PKĐK,  PKCK  được 
thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 có khả năng 
đạt về điều kiện bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết 
giá  cao  gấp  1,22  lần  so  với  các  PKĐK,  PKCK 
không  được  thanh  tra,  kiểm  (PR=1,22,  KTC 
95%=1,04 ‐ 1,43). 
 ‐  Có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p<0,05) giữa điều kiện về bảng hiệu, quảng cáo, 
niêm yết giá với sự tham gia tập huấn công tác 
hành nghề y. Như vậy, các PKĐK, PKCK được 
tham gia tập huấn công tác hành nghề y có khả 
năng  đạt  về  điều  kiện  bảng  hiệu,  quảng  cáo, 
niêm yết giá cao gấp 2,51  lần so với các PKĐK, 
PKCK không được tham gia tập huấn (PR=2,51, 
KTC 95%=1,63 ‐ 3,86). 
 ‐ Không có sự khác biệt có ý nghĩa  thống 
kê (p>0,05) giữa điều kiện về bảng hiệu, quảng 
cáo,  niêm  yết  giá  với  loại  hình  hành  nghề, 
trình  độ  chuyên môn  người  đứng  đầu,  vốn 
điều lệ phòng khám. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 598 
Bảng 15. Mối liên quan giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án, quy chế kê đơn và các đặc điểm của 
mẫu (n=460) 
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án, quy chế kê đơn p - value PR (KTC 95%) 
 Đạt Không 
Về loại hình hành nghề 
PKĐK 9 (21,43) 33 (78,57) 
<0,001 0,36 (0,2 - 0,65) 
PKCK 248 (59,33) 170(40,67) 
Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở 
Bác sĩ 131 (48,52)119 139 (51,48)59 
0,001 
0,5057 
1 
1,38 (1,17 - 1,62)
1,2 (0,73 - 1,97) 
Bác sĩ CKI, CKII (66,85)7 (33,15)5 (41,67) 
Thạc sĩ, Tiến sĩ (58,33) 
Số năm hành nghề của cơ sở 
<= 1 năm 35 (46,05)95 41 (53,95)94 
0,53 
0,004 
1 
1,09 (0,82 - 1,45)
1,41 (1,09 - 1,84)
Từ 1 - 5 năm (50,26)127 (49,74)68 
>= 5 năm (65,13) (34,87) 
Vốn điều lệ 
Dưới 10 triệu 91 (61,49)136 57 (38,51)101 
0,426 
0,002 
1 
0,93 (0,79 - 1,1) 
0,65 (0,48 - 0,88)
Từ 10 - 100 triệu (57,38)30 (40) (42,62)45 (60) 
Từ 100 triệu trở lên 
Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 
Có 141 (53,82) 121 (46,18) 
0,30 0,92 (0,78 - 1,08)
Không 116 (58,59) 82 (41,41) 
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y 
Có 241 (60,71) 156 (39,29) 
<0,001 2,39 (1,55 - 3,68)
Không 16 (25,4) 47 (74,6) 
 ‐  Có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ 
bệnh án và quy chế kê đơn với loại hình phòng 
khám. Như vậy, các PKĐK có khả năng đạt về 
điều kiện sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy 
chế kê  đơn  chỉ bằng 0,36  lần  so với  các PKCK 
(PR=0,36, KTC 95%=0,2 ‐ 0,65). 
 ‐  Có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách  lưu  trữ, hồ 
sơ  bệnh  án  và  quy  chế  kê  đơn  với  trình  độ 
chuyên môn người đứng đầu cơ sở. Như vậy, 
người đứng đầu các PKĐK, PKCK có trình độ 
chuyên môn  là Bác  sĩ CKI, CKII  có khả năng 
đạt về điều kiện sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án 
và quy chế kê đơn cao gấp 1,38  lần so với các 
PKĐK,  PKCK  mà  có  trình  độ  là  bác  sĩ 
(PR=1,38, KTC 95%=1,17 ‐ 1,62). 
 ‐  Có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ 
bệnh  án  và  quy  chế  kê  đơn  với  số  năm  hành 
nghề của cơ sở. Như vậy, số năm hành nghề của 
các PKĐK, PKCK trên 5 năm có khả năng đạt về 
điều kiện sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy 
chế kê đơn so với các PKĐK, PKCK hoạt động 
dưới  01 năm  lần  lượt  là  cao gấp  1,41  lần  (PR= 
1,41, KTC 95%= 1,09 ‐ 1,84). 
 ‐  Có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ 
bệnh án và quy chế kê đơn với vốn điều lệ. Như 
vậy, các PKĐK, PKCK có vốn điều lệ từ 100 triệu 
đồng trở lên có khả năng đạt về sổ sách lưu trữ, 
hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn chỉ bằng 0,65 
lần so với các PKĐK, PKCK có vốn điều lệ dưới 
10 triệu (PR=0,65, KTC 95%=0,48 ‐ 0,88). 
 ‐  Có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách  lưu  trữ, hồ 
sơ bệnh án và quy chế kê đơn với sự tham gia 
tập huấn công  tác hành nghề y. Như vậy, các 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  599
PKĐK, PKCK được tham gia tập huấn công tác 
hành nghề y có khả năng đạt về điều kiện sổ 
sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn 
cao  gấp  2,39  lần  so  với  các  PKĐK,  PKCK 
không được tham gia tập huấn (PR=2,39, KTC 
95%=1,55 ‐ 3,68). 
 ‐ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ 
bệnh  án  và  quy  chế  kê  đơn  với  sự  thanh  tra, 
kiểm tra năm 2012. 
Bảng 16. Mối liên quan giữa điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bịvà các đặc điểm của mẫu (n=460) 
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị p - value PR (KTC 95%) Đạt Không 
Về loại hình hành nghề 
PKĐK 34 (80,95) 8 (19,05) 
0,10 1,17 (1 - 1,38) 
PKCK 288 (68,9) 130 (31,1) 
Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở 
Bác sĩ 184 (68,15)130 86 (31,85)48 
0,26* 
1 
1,07 (0,95 - 1,21) 
0,98 (0,65 - 1,47) 
Bác sĩ CKI, CKII (73,03)8 (26,97)4 
Thạc sĩ, Tiến sĩ (66,67) (33,33) 
Số năm hành nghề của cơ sở 
<= 1 năm 52 (68,42)131 24 (31,58)58 
0,88 
0,64 
1 
1,01 (0,85 - 1,21) 
1,04 (0,87 - 1,24) 
Từ 1 - 5 năm (69,31)139 (30,69)56 
>= 5 năm (71,28) (28,72) 
Vốn điều lệ 
Dưới 10 triệu 106 (71,62)154 42 (28,38)83 
0,17 
0,07 
1 
0,91 (0,79 - 1,04) 
1,15 (1 - 1,33) 
Từ 10 - 100 triệu (64,98)62 (35,02)13 
Từ 100 triệu trở lên (82,67) (17,33) 
Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 
Có 204 (77,86) 58 (22,14) 
<0,001 1,31 (1,15 - 1,49) 
Không 118 (59,6) 80 (40,4) 
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y 
Có 293 (73,8) 104 (26,2) 
<0,001 1,6 (1,22 - 2,11) 
Không 29 (46,03) 34 (53,97) 
* : Kiểm định chính xác Fisher 
 ‐  Có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p<0,05) giữa điều kiện về cơ sở vật chất,  trang 
thiết  bị  với  sự  thanh  tra,  kiểm  tra  trong  năm 
2012. Như  vậy,  các  PKĐK,  PKCK  được  thanh 
tra, kiểm tra trong năm 2012 có khả năng đạt về 
điều kiện cơ  sở vật chất,  trang  thiết bị cao gấp 
1,31  lần  so  với  các  PKĐK,  PKCK  không  được 
thanh tra, kiểm (PR=1,31, KTC 95%=1,15 ‐ 1,49). 
 ‐  Có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p<0,05) giữa điều kiện về cơ sở vật chất,  trang 
thiết bị với sự tham gia tập huấn công tác hành 
nghề y. Như vậy, các PKĐK, PKCK được tham 
gia tập huấn công tác hành nghề y có khả năng 
đạt về cơ sở vật chất,  trang  thiết bị cao gấp 1,6 
lần  so với  các PKĐK, PKCK không  được  tham 
gia tập huấn (PR=1,6, KTC 95%=1,22 ‐ 2,11). 
 ‐ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05) giữa điều kiện về cơ sở vật chất,  trang 
thiết bị với loại hình hành nghề, trình độ chuyên 
môn người  đứng  đầu,  số năm hành nghề, vốn 
điều lệ của cơ sở hành nghề. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 600 
Mối liên quan giữa điều kiện về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế và các đặc 
điểm của mẫu 
Bảng 17: Mối liên quan giữa điều kiện về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế và các đặc điểm 
của mẫu (n=460) 
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế p - value PR (KTC 95%) 
 Đạt Không 
Về loại hình hành nghề 
PKĐK 14 (33,33) 28 (66,67) 
0,10 1,17 (1 - 1,38) 
PKCK 96 (22,97) 322 (77,03) 
Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở 
Bác sĩ 58 (21,48)51 212 (78,52)127 
0,08 
0,47* 
1 
1,33 (0,96 - 1,85)
0,39 (0,06 - 2,57)
Bác sĩ CKI, CKII (28,65)1 (8,33) (7,35)11 
Thạc sĩ, Tiến sĩ (91,67) 
Số năm hành nghề của cơ sở 
<= 1 năm 17 (22,37)43 59 (77,63)146 
0,94 
0,57 
1 
1,02 (0,62 - 1,67)
1,15 (0,71 - 1,86)
Từ 1 - 5 năm (22,75)50 (77,25)145 
>= 5 năm (25,64) (74,36) 
Vốn điều lệ 
Dưới 10 triệu 48 (32,43)40 100 (67,57)197 
0,001 
0,63 
1 
0,52 (0,36 - 0,75)
0,9 (0,59 - 1,38) 
Từ 10 - 100 triệu (16,88)22 (83,12)53 
Từ 100 triệu trở lên (29,33) (70,67) 
Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 
Có 70 (26,72) 192 (73,28) 
0,10 1,32 (0,94 - 1,86)
Không 40 (20,2) 158 (79,8) 
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y 
Có 102 (25,69) 295 (74,31) 
0,024 2,02 (1,04 - 3,95)
Không 8 (12,70) 55 (87,30) 
* : Kiểm định chính xác Fisher 
Bảng 18. Mối liên quan giữa điều kiện về sử dụng thuốc và các đặc điểm của mẫu (n=460) 
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về sử dụng thuốc p - value PR (KTC 95%) Đạt Không 
Về loại hình hành nghề 
PKĐK 35 (83,33) 7 (16,67) 
0,46 1,06 (0,92 - 1,23) 
PKCK 328 (78,47) 90 (21,53) 
Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở 
Bác sĩ 218 (80,74)136 52 (19,26)42 
0,27 
0,70* 
1 
0,95 (0,86 - 1,05) 
0,93 (0,67 - 1,29) 
Bác sĩ CKI, CKII (76,4)9 (75) (23,6)3 (25) 
Thạc sĩ, Tiến sĩ 
Số năm hành nghề của cơ sở 
<= 1 năm 59 (77,63)153 17 (22,37)36 
0,54 
0,97 
1 
1,04 (0,91 - 1,2) 
1 (0,87 - 1,15) 
Từ 1 - 5 năm (80,95)151 (19,05)44 
>= 5 năm (77,44) (22,56) 
Vốn điều lệ 
Dưới 10 triệu 100 (67,57)201 48 (32,43)36 
0,001 
1 
1,26 (1,11 - 1,42) 
1,22 (1,05 - 1,42) 
Từ 10 - 100 triệu (84,81)62 (15,19)13 
Từ 100 triệu trở lên (82,67) (17,33) 0,016 
Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 
Có 216 (82,44) 46 (17,56) 
0,032 1,11 (1,01 - 1,23) 
Không 147 (74,24) 51 (25,76) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  601
Đặc điểm của mẫu Điều kiện về sử dụng thuốc p - value PR (KTC 95%) Đạt Không 
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y 
Có 316 (79,6) 81 (20,4) 
0,36 1,07 (0,92 - 1,24) 
Không 47 (74,6) 16 (25,4) 
* : Kiểm định chính xác Fisher 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ vi phạm các quy định về giấy phép, hồ 
sơ pháp lý của các phòng khám là 14,13%. 
Tỷ  lệ vi phạm các quy định về nhân sự của 
các phòng khám là 23,04%. 
Tỷ  lệ vi phạm các quy định về bảng hiệu, 
quảng cáo, niêm yết giá của các phòng khám là 
41,52%. 
Tỷ  lệ vi phạm các quy định về sổ sách  lưu 
trữ, hồ  sơ bệnh án và quy  chế kê  đơn  của  các 
phòng khám là 44,13%. 
Tỷ lệ vi phạm các quy định về cơ sở vật chất, 
trang thiết bị của các phòng khám là 30%. 
Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác khử 
trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế của các phòng 
khám là 76,09%. 
Tỷ  lệ vi phạm các quy định về công  tác sử 
dụng thuốc của các phòng khám là 21,09%. 
Tỷ lệ vi phạm các quy định về hành nghề y 
của các PKĐK, PKCK chiếm tỷ lệ là 88,48%. 
Có mối  liên  quan  giữa  điều  kiện  về  giấy 
phép, hồ sơ pháp  lý với loại hình phòng khám, 
trình độ chuyên môn người đứng đầu, số năm 
hành  nghề,  sự  thanh  tra,  kiểm  tra  trong  năm 
2012  và  công  tác  tham  gia  tập  huấn  công  tác 
hành nghề y.  
Có mối  liên  quan  giữa  điều  kiện  về  nhân 
sựloại hình phòng khám,  trình độ chuyên môn 
người đứng đầu, số năm hành nghề, vốn điều lệ 
và  công  tác  tham  gia  tập  huấn  công  tác  hành 
nghề y.  
Có mối  liên  quan  giữa  điều  kiện  về  bảng 
hiệu, quảng cáo, niêm yết giá với số năm hành 
nghề, thanh tra, kiểm  tra  trong năm 2012 và sự 
tham gia tập huấn công tác hành nghề y.  
Có mối  liên quan giữa điều kiện về sổ sách 
lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn với loại 
hình phòng khám,  trình độ chuyên môn người 
đứng đầu, số năm hành nghề, vốn điều lệ và sự 
tham gia tập huấn công tác hành nghề y.  
Có mối liên quan giữa điều kiện về cơ sở vật 
chất,  trang  thiết  bị  với  sự  thanh  tra,  kiểm  tra 
trong năm 2012 và  sự  tham gia  tập huấn  công 
tác hành nghề y.  
Có mối liên quan giữa điều kiện về công tác 
khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế với vốn 
điều  lệ và sự  tham gia  tập huấn công  tác hành 
nghề y.  
Có mối liên quan giữa điều kiện về sử dụng 
thuốcvới vốn  điều  lệ và  sự  thanh  tra, kiểm  tra 
trong năm 2012.  
KIẾN NGHỊ 
Tăng cường đội ngũ các cán bộ làm công tác 
thanh tra tại Sở Y tế và cán bộ quản lý hành nghề 
y tư nhân tại các Phòng y tế huyện/thị/thành phố 
về  chất  lượng  và  số  lượng. Về  chất  lượng  đội 
ngũ thì cần nâng cao năng lực, kỹ năng thanh tra 
và kiến  thức quản  lý nhà nước  thông qua việc 
tham gia các khóa  tập huấn ngắn hạn, dài hạn 
định  kỳ  hằng  năm. Ngoài  ra,  các  cán  bộ  làm 
công tác thanh tra, kiểm tra phải thường xuyên 
cập nhật các văn bản quy phạm pháp  luật, các 
văn bản hướng dẫn về  chuyên môn  của Quốc 
hội, Chính phủ, Bộ Y tế, Thanh tra Chính phủ và 
các ngành có liên quan.  
Công  tác  thanh  tra, kiểm  tra phải được chú 
trọng, đặc biệt  là các kế hoạch định kỳ cần bao 
quát  các  lĩnh  vực  trong  hành  nghề  y, dược  tư 
nhân,  tất  cả  các  loại  hình. Riêng  các  kế  hoạch 
thanh tra đột xuất cần kịp thời, và giải quyết dứt 
điểm các vấn đề nóng trong dự  luận xã hội đối 
với hoạt  động hành nghề y  tư nhân. Công  tác 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 602 
thanh tra, kiểm tra phải đi kèm với công tác xử 
lý  vi  phạm  hành  chính  và  công  tác  giáo  dục, 
chấn  chỉnh  các  hoạt  động  hành  nghề  trong 
khuôn khổ các quy định của ngành.  
Đối  với  cơ  quan  quản  lý  về  y  tế  ở  địa 
phương mà đại diện là Phòng y tế cần duy trì và 
tổ chức việc liên lạc với các cơ sở hành nghề y tư 
nhân  trên địa bàn để  trao đổi  thông  tin và phổ 
biến các văn bản pháp  luật cũng như cập nhật 
kiến thức cho người phụ trách chuyên môn của 
các phòng khám  tư nhân, và các cá nhân hành 
nghề trên địa bàn.  
Trong công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, 
cần có sự  liên kết các đơn vị quản  lý nhà nước, 
các  sở  ban  ngành  có  liên  quan.  Đối  với  tuyến 
tỉnh, Sở Y tế chủ trì và làm đầu mối tham mưu 
công  tác  lên  kế  hoạch  và  thực  hiện  thanh  tra, 
phối hợp với các đơn vị và Sở ban ngành có liên 
quan. Đối với tuyến huyện/thị/thành phố, Phòng 
y  tế  các  địa  phương  liên  hệ  chặt  chẽ  với  các 
phòng chức năng thuộc UBND huyện/thị/thành 
phố mà có kế hoạch kiểm tra hàng năm, đối với 
các loại hình đã được phân cấp quản lý mà ở đây 
là các phòng khám chuyên khoa tư nhân.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam. (1993). 
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII về những vấn đề cấp bách 
trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Hà 
Nội. Tr. 1 ‐ 2. 
2. Bộ chính trị (2005). Nghị quyết số 46 ‐ NQ/TW ngày 23/2/2005 
của bộ chính trị về công tác bảo vệ. chăm sóc và nâng cao sức 
khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Hà Nội. Tr. 3 ‐ 4. 
3. Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 12 
(2009). Luật Khám bệnh. chữa bệnh. Hà Nội. ngày 23/11/2009. 
Hà Nội. Tr. 1 ‐ 2. 
4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam  (1993). Pháp  lệnh hành nghề y dược  tư nhân. Hà 
Nội. tháng 10/1993. Tr. 1 ‐ 2. 
5. Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam  (2003). Pháp  lệnh hành nghề y dược  tư nhân. Hà 
Nội. tháng 10/2003. Tr. 1 ‐ 2. 
Ngày nhận bài báo:       22/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   8/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

File đính kèm:

  • pdfcac_hinh_thuc_giai_phap_khac_phuc_va_xu_ly_vi_pham_quy_dinh.pdf