Các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định hành nghề y tư nhân của phòng khám đa khoa, chuyên khoa tại tỉnh Bình Dương năm 2013
Đặt vấn đề: Tại Bình Dương đang phát triển một hệ thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với 460 phòng
khám đa khoa và chuyên khoa tư nhân. Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các quy định của Luật khám bệnh, chữa
bệnh và các văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sử dụng dịch vụ
có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản lý là các hình thức vi phạm là gì?
có những yếu tố nào liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về
hành nghề y tư nhân như thế nào?
Mục tiêu: Xác định các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân
của các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh Bình Dương năm 2013.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định hành nghề y tư nhân của phòng khám đa khoa, chuyên khoa tại tỉnh Bình Dương năm 2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 587 CÁC HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN CỦA PHÒNG KHÁM ĐA KHOA, CHUYÊN KHOA TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2013 Nguyễn Tấn Hùng*, Lê Vinh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại Bình Dương đang phát triển một hệ thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với 460 phòng khám đa khoa và chuyên khoa tư nhân. Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sử dụng dịch vụ có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản lý là các hình thức vi phạm là gì? có những yếu tố nào liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân như thế nào? Mục tiêu: Xác định các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân của các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh Bình Dương năm 2013. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 01/2013 đến tháng 4/2013 trên 460 phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả: Tỷ lệ vi phạm các quy định về giấy phép, hồ sơ pháp lý của các phòng khám là 14,13%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về nhân sự của các phòng khám là 23,04%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết giá của các phòng khám là 41,52%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn của các phòng khám là 44,13%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của các phòng khám là 30%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế của các phòng khám là 76,09%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác sử dụng thuốc của các phòng khám là 21,09%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về hành nghề y của các PKĐK, PKCK chiếm tỷ lệ là 88,48%. Có mối liên quan giữa vi phạm các điều kiện hành nghề y tư nhân và các yếu tố loại hình phòng khám, trình độ chuyên môn người đứng đầu, số năm hành nghề, sự thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề y, vốn điều lệ và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề y. Kết luận: Đa số phòng khám vi phạm các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế, các quy định về hành nghề y. Cần tăng cường đội ngũ các cán bộ làm công tác thanh tra tại Sở Y tế và cán bộ quản lý hành nghề y tư nhân tại các Phòng y tế huyện/thị/thành phố về chất lượng và số lượng. Công tác thanh tra, kiểm tra phải được chú trọng, đặc biệt là các kế hoạch định kỳ cần bao quát các lĩnh vực trong hành nghề y, dược tư nhân, tất cả các loại hình. Trong công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, cần có sự liên kết các đơn vị quản lý nhà nước, các sở ban ngành có liên quan. Từ khóa: Y tế tư nhân, vi phạm. ABSTRACT TYPES OF VIOLATIONS OF REGULATIONS OF PRIVATE HEALTH SECTOR AND SOLUTIONS FOR ADDRESSING THIS ISSUE AMONG GENERAL AND SPECIALIZED CLINICS IN BINH DUONG PROVINCE Nguyen Tan Hung, Le Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 587 ‐ 562 Background: Binh Duong is now developing a system of private health facilities with 460 private general * Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương ** Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS.CKII. Nguyễn Tấn Hùng ĐT: 0908945987 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 588 specialized clinics. The violations of regulations of private health sectors have direct impacts on people using the service that can lead to fatal consequences. The question for the management agencies is that what are the violations? Are there factors related to this violations? What are the solutions and measures to handle with these violations? Objectives: Identify types of violations, solutions and control measures towards violations of private specialized and general clinic in Binh Duong 2013 Methods: A cross ‐ sectional study of 460 private health clinics in Binh Duong January 2013 to April 2013 was conducted. Result: The percentage of violations of licensing regulations, legal records of the clinics and personnel was 14.13% and 23.04%, respectively. There were 41.52% of facilities infringing regulations on signs, advertising, and listing the cost of the clinics. The prevalence of clinics violating regulations on storing records, medical records and regulations of prescription was 44.13%. The proportion of violations of regulations on facilities and equipment of the clinic was 30%. In addition, there was of 76.09% of clinics which did not follow the regulations of disinfection, sterilization and medical waste disposal. This study also found that 21.9% and 88.4% of clinics violating the regulations on the use of the drug and medical practice, respectively. There were associations between violations of private clinics and type of clinic, the level of education of the heads, number of years of practice, inspection and investigation in 2012, training course for private clinics, chartered capital and participation in training activities. Conclusion: Most clinics infringed the regulations on disinfection, sterilization, and medical waste disposal, and the regulation of medical practice. It is necessary to enhance the quality and quantity of private medical practice inspectors working at the Department of Health and in the District Health Department /urban/ city. The cooperation between health agencies and relevant departments should be improved in inspection of private clinics. Keywords: private health clinics, violations ĐẶT VẤN ĐỀ Ở các nước đang phát triển hệ thống y tế tư nhân đã góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Tuy nhiên, vai trò của y tế tư nhân ở các quốc gia lại hết sức khác nhau trước sự định hướng, quản lý và kiểm soát của nhà nước. Tại Việt Nam, Đảng và nhà nước đã đánh giá cao sự cần thiết và tầm quan trọng việc xã hội hóa ngành y tế nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội thúc đẩy sự phát triển ngành y tế nói riêng và đất nước nói chung(4,5). Tuy nhiên, hoạt động quản lý hành nghề y tư nhân (HNYTN) vẫn còn những hạn chế, thể hiện ở tình trạng vi phạm về phạm vi hành nghề và quy chế chuyên môn vẫn còn phổ biến(1,2,3). Tại Bình Dương đang phát triển một hệ thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với quy mô đa dạng, trong đó phòng khám đa khoa và phòng khám chuyên khoa tư nhân là 440 (chiếm trên 59,06%). Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sử dụng dịch vụ có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản lý là các hình thức vi phạm là gì? có những yếu tố nào liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân như thế nào? Mục tiêu nghiên cứu 1. Xác định các đặc điểm của phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh Bình Dương. 2. Xác định tỷ lệ các hình thức vi phạm các quy định về hành nghề y tư nhân của các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư 3. Các giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân của Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 589 các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân. 4. Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm của phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân và việc vi phạm các quy định về hành nghề y tư nhân. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian, Địa điểm Từ tháng 01/2013 đến tháng 4/2013, tại tỉnh Bình Dương. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả Đối tượng nghiên cứu Các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương. (Theo thống kê đến 01/01/2013 của Phòng Quản lý hành nghề trên toàn tỉnh có khoảng 460 cơ sở). Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu Công thức lấy mẫu trong nghiên cứu: [11] )1(2 2 21 pp d Z N (1) Z : Trị số từ phân phối chuẩn ở độ tin cậy (1 ‐ α). α : 5% P : Trị số tỷ lệ các hình thức vi phạm các quy định về hành nghề y tư nhân của các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân. d : Độ chính xác mong muốn. Áp dụng công thức(1): Z = 1,96 (độ tin cậy 95%) d = 0,05 P = 0,5 (Do không tìm thấy một tài liệu nghiên cứu nào trước đây trên địa bàn tỉnh Bình Dương về tỷ lệ các hình thức vi phạm các quy định về hành nghề y tư nhân của các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân, chọn p = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất). N = 384 Theo số liệu quản lý hành nghề, tổng số các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương khoảng 460 cơ sở, nên đề tài chọn lấy mẫu toàn bộ là 460cơ sở. Phương pháp thu thập số liệu Quan sát, mô tả, thu thập số liệu hoạt động chuyên môn trực tiếp của các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại thời điểm kiểm tra. Khi quan sát trực tiếp dùng bản kiểm để thu thập số liệu. Công cụ: bảng hỏi thiết kế sẵn. Sử dụng số liệu thống kê báo cáo của cơ sở YTTN được chọn nghiên cứu, các Phòng Y tế huyện, thị xã và của Sở Y tế Bình Dương để phân tích, đánh giá. Xứ lý và Phân tích số liệu Tất cả những dữ kiện thu thập được trong ngày sẽ được kiểm tra, chỉnh biên lại ngay trong ngày hôm đó. Những dữ kiện không phù hợp sẽ bị loại ra. ‐ Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu. ‐ Sử dụng phần mềm Stata 10.0 để phân tích thống kê; Thống kê mô tả : Số tuyệt đối, tỷ lệ (để mô tả các biến số về tỷ lệ các cơ sở vi phạm các quy định về hành nghề y tư nhân, các biến về tỷ lệ các hình thức vi phạm). Thống kê phân tích: sử dụng Kiểm định Chi bình phương, tính PR (prevalence ratio) với khoảng tin cậy 95% của PR và Kiểm định chính xác Fisher (để phân tích mối liên quan giữa các đặc điểm của các phòng khám tư nhân và việc vi phạm các quy định về hành nghề y tư nhân). KẾT QUẢ‐ BÀN LUẬN Đặc điểm các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân Bảng 1. Mô tả về loại hình hành nghề của PKĐK, PKCK (n=460): Đặc điểm của mẫu Tần số Tỷ lệ (%) Về loại hình hành nghề Phòng khám đa khoa 42 9,13 Phòng khám chuyên khoa 418 90,87 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 590 Đặc điểm của mẫu Tần số Tỷ lệ (%) Các loại hình phòng khám chuyên khoa (n=418) PKCK Nội 222 48,26 PKCK Răng hàm mặt 93 20,22 PKCK Sản 52 11,3 PKCK Nhi 21 4,57 PKCK Ngoại 9 1,96 PKCK Mắt 9 1,96 PKCK Tai mũi họng 9 1,96 PKCK Da liễu 3 0,65 Trong các loại hình PKCK, chiếm tỉ lệ cao nhất trên toàn tỉnh và từng địa phương bao giờ cũng là loại hình PKCK Nội, do đặc trưng yếu tố các bác sĩ sau khi được đào tạo về đa khoa chiếm tỉ lệ lớn, sau thời gian thực hành chuyên môn sẽ được phép mở phòng khám chuyên khoa Nội, ngược lại nếu muốn mở các loại hình khác như: Răng hàm mặt, Ngoại, Tai mũi họng, Mắt, Da liễu thì chủ yếu là các bác sĩ học chuyên khoa hoặc là bác sĩ đa khoa nhưng có học thêm chứng chỉ sơ bộ về chuyên khoa. Số lượng các phòng khám Da Liễu chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp (0,65%) do đặc thù chuyên khoa này là chuyên khoa sâu chủ yếu phục vụ tại các bệnh viện công lập, và nhu cầu người dân đến khám không cao, nếu có bệnh người dân sẽ về bệnh viện chuyên khoa về da liễu tại TP.HCM để được đáp ứng đầy đủ về trang thiết bị và thuốc điều trị. Bảng 2:Bảng mô tả hình thức xử lý rác thải y tế của PKĐK, PKCK (n=460) Xử lý rác thải Tần số Tỷ lệ (%) Các hình thức xử lý rác thải y tế Hợp đồng với đơn vị rác thải 202 43,91 Không phát sinh rác y tế 99 21,52 Chôn rác vào hố riêng 18 3,91 Gom và đốt rác riêng 49 10,65 Xử lý chung với rác sinh hoạt 92 20 Các hình thức xử lý chất thải lỏng y tế Có hệ thống xử lý nước thải 17 3,7 Hợp đồng thu gom nước thải 35 7,6 Không phát sinh nước thải 249 54,13 Hầm tự hoại 79 17,17 Xử lý chung với nước thải sinh hoạt 80 17,39 Đối các PKĐK, PKCK trên địa bàn tỉnh Bình Dương hầu như không cơ sở nào đầu tư lò đốt rác y tế chuyên biệt mà tất cả chọn hình thức ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng xử lý rác thải là 202 cơ sở (chiếm 43,91%). Trong đó, phần lớn các cơ sở này ký hợp đồng xử lý rác từng năm với Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cấp thoát nước môi trường Bình Dương là đơn vị có sự đầu tư hệ thống xử lý rác vào loại lớn nhất tại Bình Dương. Các cơ sở không phát sinh rác thải y tế chiếm 21,52% chủ yếu là loại hình PKCK Nội do đặc trưng chuyên khoa này không có bệnh phẩm phát sinh trong quá trình thăm khám. Mặc dù các hình thức xử lý rác khác không được khuyến khích nhưng trong thời điểm nghiên cứu còn các cơ sở hành nghề cũ đã cấp phép nhiều năm trước và các cơ sở mới hoạt động thì hình thức xử lý rác thải y tế chung với rác sinh hoạt vẫn đang được các phòng khám vận dụng chiếm 20%, bên cạnh tỉ lệ ít các phòng khám chọn cách đốt hoặc chôn rác y tế. Đối với các phòng khám có phát sinh nước thải y tế như: PKĐK, PKCK Sản phụ khoa – KHHGĐ, Ngoại, Răng hàm mặt đảm bảo về công tác xử lý cho thấy cơ sở có hệ thống xử lý nước thải chỉ có 17 cơ sở chiếm 3,7% và có hợp đồng thu gom và xử lý nước thải là 35 cơ sở chiếm 7,6%. Tất cả các cơ sở có hệ thống xử lý nước thải y tế đều là PKĐK, đây được xem như khoản đầu tư bắt buộc nếu muốn phòng khám hoạt động theo quy định. Bên cạnh việc nếu các PKĐK, PKCK không có hệ thống xử lý thì chọn cách ký hợp đồng thu gom và xử lý nước thải với Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cấp thoát nước môi trường Bình Dương. Đối với cơ sở có phát sinh nước thải y tế nhưng chưa có hình thức xử lý theo quy định thì hầu hết các cơ sở đó áp dụng hình thức thải ra chung với hệ thống nước sinh hoạt chiếm 17,39% hoặc tập trung tại hầm tự hoại và xử lý hóa chất trước khi thải ra hệ thống nước sinh hoạt chung chiếm 17,17%. Đây là các hành vi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 591 phạm về công tác xử lý nước thải y tế và sẽ bị các cơ quan quản lý về môi trường (Chi cục Bảo vệ môi trường–Sở Tài nguyên môi trường) kiểm tra nếu phát hiện sẽ xử phạt rất nặng. Vì vậy các PKĐK, PKCK có phát sinh nước thải y tế hiện nay hầu hết đang lên kế hoạch xây dựng hệ thống xử lý nước thải phù ... giá với sự thanh tra, kiểm tra trong năm 2012. Như vậy, các PKĐK, PKCK được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 có khả năng đạt về điều kiện bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết giá cao gấp 1,22 lần so với các PKĐK, PKCK không được thanh tra, kiểm (PR=1,22, KTC 95%=1,04 ‐ 1,43). ‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa điều kiện về bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết giá với sự tham gia tập huấn công tác hành nghề y. Như vậy, các PKĐK, PKCK được tham gia tập huấn công tác hành nghề y có khả năng đạt về điều kiện bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết giá cao gấp 2,51 lần so với các PKĐK, PKCK không được tham gia tập huấn (PR=2,51, KTC 95%=1,63 ‐ 3,86). ‐ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa điều kiện về bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết giá với loại hình hành nghề, trình độ chuyên môn người đứng đầu, vốn điều lệ phòng khám. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 598 Bảng 15. Mối liên quan giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án, quy chế kê đơn và các đặc điểm của mẫu (n=460) Đặc điểm của mẫu Điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án, quy chế kê đơn p - value PR (KTC 95%) Đạt Không Về loại hình hành nghề PKĐK 9 (21,43) 33 (78,57) <0,001 0,36 (0,2 - 0,65) PKCK 248 (59,33) 170(40,67) Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở Bác sĩ 131 (48,52)119 139 (51,48)59 0,001 0,5057 1 1,38 (1,17 - 1,62) 1,2 (0,73 - 1,97) Bác sĩ CKI, CKII (66,85)7 (33,15)5 (41,67) Thạc sĩ, Tiến sĩ (58,33) Số năm hành nghề của cơ sở <= 1 năm 35 (46,05)95 41 (53,95)94 0,53 0,004 1 1,09 (0,82 - 1,45) 1,41 (1,09 - 1,84) Từ 1 - 5 năm (50,26)127 (49,74)68 >= 5 năm (65,13) (34,87) Vốn điều lệ Dưới 10 triệu 91 (61,49)136 57 (38,51)101 0,426 0,002 1 0,93 (0,79 - 1,1) 0,65 (0,48 - 0,88) Từ 10 - 100 triệu (57,38)30 (40) (42,62)45 (60) Từ 100 triệu trở lên Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 Có 141 (53,82) 121 (46,18) 0,30 0,92 (0,78 - 1,08) Không 116 (58,59) 82 (41,41) Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y Có 241 (60,71) 156 (39,29) <0,001 2,39 (1,55 - 3,68) Không 16 (25,4) 47 (74,6) ‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn với loại hình phòng khám. Như vậy, các PKĐK có khả năng đạt về điều kiện sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn chỉ bằng 0,36 lần so với các PKCK (PR=0,36, KTC 95%=0,2 ‐ 0,65). ‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn với trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở. Như vậy, người đứng đầu các PKĐK, PKCK có trình độ chuyên môn là Bác sĩ CKI, CKII có khả năng đạt về điều kiện sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn cao gấp 1,38 lần so với các PKĐK, PKCK mà có trình độ là bác sĩ (PR=1,38, KTC 95%=1,17 ‐ 1,62). ‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn với số năm hành nghề của cơ sở. Như vậy, số năm hành nghề của các PKĐK, PKCK trên 5 năm có khả năng đạt về điều kiện sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn so với các PKĐK, PKCK hoạt động dưới 01 năm lần lượt là cao gấp 1,41 lần (PR= 1,41, KTC 95%= 1,09 ‐ 1,84). ‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn với vốn điều lệ. Như vậy, các PKĐK, PKCK có vốn điều lệ từ 100 triệu đồng trở lên có khả năng đạt về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn chỉ bằng 0,65 lần so với các PKĐK, PKCK có vốn điều lệ dưới 10 triệu (PR=0,65, KTC 95%=0,48 ‐ 0,88). ‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn với sự tham gia tập huấn công tác hành nghề y. Như vậy, các Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 599 PKĐK, PKCK được tham gia tập huấn công tác hành nghề y có khả năng đạt về điều kiện sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn cao gấp 2,39 lần so với các PKĐK, PKCK không được tham gia tập huấn (PR=2,39, KTC 95%=1,55 ‐ 3,68). ‐ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn với sự thanh tra, kiểm tra năm 2012. Bảng 16. Mối liên quan giữa điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bịvà các đặc điểm của mẫu (n=460) Đặc điểm của mẫu Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị p - value PR (KTC 95%) Đạt Không Về loại hình hành nghề PKĐK 34 (80,95) 8 (19,05) 0,10 1,17 (1 - 1,38) PKCK 288 (68,9) 130 (31,1) Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở Bác sĩ 184 (68,15)130 86 (31,85)48 0,26* 1 1,07 (0,95 - 1,21) 0,98 (0,65 - 1,47) Bác sĩ CKI, CKII (73,03)8 (26,97)4 Thạc sĩ, Tiến sĩ (66,67) (33,33) Số năm hành nghề của cơ sở <= 1 năm 52 (68,42)131 24 (31,58)58 0,88 0,64 1 1,01 (0,85 - 1,21) 1,04 (0,87 - 1,24) Từ 1 - 5 năm (69,31)139 (30,69)56 >= 5 năm (71,28) (28,72) Vốn điều lệ Dưới 10 triệu 106 (71,62)154 42 (28,38)83 0,17 0,07 1 0,91 (0,79 - 1,04) 1,15 (1 - 1,33) Từ 10 - 100 triệu (64,98)62 (35,02)13 Từ 100 triệu trở lên (82,67) (17,33) Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 Có 204 (77,86) 58 (22,14) <0,001 1,31 (1,15 - 1,49) Không 118 (59,6) 80 (40,4) Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y Có 293 (73,8) 104 (26,2) <0,001 1,6 (1,22 - 2,11) Không 29 (46,03) 34 (53,97) * : Kiểm định chính xác Fisher ‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị với sự thanh tra, kiểm tra trong năm 2012. Như vậy, các PKĐK, PKCK được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 có khả năng đạt về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cao gấp 1,31 lần so với các PKĐK, PKCK không được thanh tra, kiểm (PR=1,31, KTC 95%=1,15 ‐ 1,49). ‐ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị với sự tham gia tập huấn công tác hành nghề y. Như vậy, các PKĐK, PKCK được tham gia tập huấn công tác hành nghề y có khả năng đạt về cơ sở vật chất, trang thiết bị cao gấp 1,6 lần so với các PKĐK, PKCK không được tham gia tập huấn (PR=1,6, KTC 95%=1,22 ‐ 2,11). ‐ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị với loại hình hành nghề, trình độ chuyên môn người đứng đầu, số năm hành nghề, vốn điều lệ của cơ sở hành nghề. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 600 Mối liên quan giữa điều kiện về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế và các đặc điểm của mẫu Bảng 17: Mối liên quan giữa điều kiện về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế và các đặc điểm của mẫu (n=460) Đặc điểm của mẫu Điều kiện về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế p - value PR (KTC 95%) Đạt Không Về loại hình hành nghề PKĐK 14 (33,33) 28 (66,67) 0,10 1,17 (1 - 1,38) PKCK 96 (22,97) 322 (77,03) Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở Bác sĩ 58 (21,48)51 212 (78,52)127 0,08 0,47* 1 1,33 (0,96 - 1,85) 0,39 (0,06 - 2,57) Bác sĩ CKI, CKII (28,65)1 (8,33) (7,35)11 Thạc sĩ, Tiến sĩ (91,67) Số năm hành nghề của cơ sở <= 1 năm 17 (22,37)43 59 (77,63)146 0,94 0,57 1 1,02 (0,62 - 1,67) 1,15 (0,71 - 1,86) Từ 1 - 5 năm (22,75)50 (77,25)145 >= 5 năm (25,64) (74,36) Vốn điều lệ Dưới 10 triệu 48 (32,43)40 100 (67,57)197 0,001 0,63 1 0,52 (0,36 - 0,75) 0,9 (0,59 - 1,38) Từ 10 - 100 triệu (16,88)22 (83,12)53 Từ 100 triệu trở lên (29,33) (70,67) Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 Có 70 (26,72) 192 (73,28) 0,10 1,32 (0,94 - 1,86) Không 40 (20,2) 158 (79,8) Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y Có 102 (25,69) 295 (74,31) 0,024 2,02 (1,04 - 3,95) Không 8 (12,70) 55 (87,30) * : Kiểm định chính xác Fisher Bảng 18. Mối liên quan giữa điều kiện về sử dụng thuốc và các đặc điểm của mẫu (n=460) Đặc điểm của mẫu Điều kiện về sử dụng thuốc p - value PR (KTC 95%) Đạt Không Về loại hình hành nghề PKĐK 35 (83,33) 7 (16,67) 0,46 1,06 (0,92 - 1,23) PKCK 328 (78,47) 90 (21,53) Về trình độ chuyên môn người đứng đầu cơ sở Bác sĩ 218 (80,74)136 52 (19,26)42 0,27 0,70* 1 0,95 (0,86 - 1,05) 0,93 (0,67 - 1,29) Bác sĩ CKI, CKII (76,4)9 (75) (23,6)3 (25) Thạc sĩ, Tiến sĩ Số năm hành nghề của cơ sở <= 1 năm 59 (77,63)153 17 (22,37)36 0,54 0,97 1 1,04 (0,91 - 1,2) 1 (0,87 - 1,15) Từ 1 - 5 năm (80,95)151 (19,05)44 >= 5 năm (77,44) (22,56) Vốn điều lệ Dưới 10 triệu 100 (67,57)201 48 (32,43)36 0,001 1 1,26 (1,11 - 1,42) 1,22 (1,05 - 1,42) Từ 10 - 100 triệu (84,81)62 (15,19)13 Từ 100 triệu trở lên (82,67) (17,33) 0,016 Được thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 Có 216 (82,44) 46 (17,56) 0,032 1,11 (1,01 - 1,23) Không 147 (74,24) 51 (25,76) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 601 Đặc điểm của mẫu Điều kiện về sử dụng thuốc p - value PR (KTC 95%) Đạt Không Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y Có 316 (79,6) 81 (20,4) 0,36 1,07 (0,92 - 1,24) Không 47 (74,6) 16 (25,4) * : Kiểm định chính xác Fisher KẾT LUẬN Tỷ lệ vi phạm các quy định về giấy phép, hồ sơ pháp lý của các phòng khám là 14,13%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về nhân sự của các phòng khám là 23,04%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết giá của các phòng khám là 41,52%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn của các phòng khám là 44,13%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của các phòng khám là 30%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế của các phòng khám là 76,09%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác sử dụng thuốc của các phòng khám là 21,09%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về hành nghề y của các PKĐK, PKCK chiếm tỷ lệ là 88,48%. Có mối liên quan giữa điều kiện về giấy phép, hồ sơ pháp lý với loại hình phòng khám, trình độ chuyên môn người đứng đầu, số năm hành nghề, sự thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề y. Có mối liên quan giữa điều kiện về nhân sựloại hình phòng khám, trình độ chuyên môn người đứng đầu, số năm hành nghề, vốn điều lệ và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề y. Có mối liên quan giữa điều kiện về bảng hiệu, quảng cáo, niêm yết giá với số năm hành nghề, thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 và sự tham gia tập huấn công tác hành nghề y. Có mối liên quan giữa điều kiện về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và quy chế kê đơn với loại hình phòng khám, trình độ chuyên môn người đứng đầu, số năm hành nghề, vốn điều lệ và sự tham gia tập huấn công tác hành nghề y. Có mối liên quan giữa điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị với sự thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 và sự tham gia tập huấn công tác hành nghề y. Có mối liên quan giữa điều kiện về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế với vốn điều lệ và sự tham gia tập huấn công tác hành nghề y. Có mối liên quan giữa điều kiện về sử dụng thuốcvới vốn điều lệ và sự thanh tra, kiểm tra trong năm 2012. KIẾN NGHỊ Tăng cường đội ngũ các cán bộ làm công tác thanh tra tại Sở Y tế và cán bộ quản lý hành nghề y tư nhân tại các Phòng y tế huyện/thị/thành phố về chất lượng và số lượng. Về chất lượng đội ngũ thì cần nâng cao năng lực, kỹ năng thanh tra và kiến thức quản lý nhà nước thông qua việc tham gia các khóa tập huấn ngắn hạn, dài hạn định kỳ hằng năm. Ngoài ra, các cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra phải thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn về chuyên môn của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế, Thanh tra Chính phủ và các ngành có liên quan. Công tác thanh tra, kiểm tra phải được chú trọng, đặc biệt là các kế hoạch định kỳ cần bao quát các lĩnh vực trong hành nghề y, dược tư nhân, tất cả các loại hình. Riêng các kế hoạch thanh tra đột xuất cần kịp thời, và giải quyết dứt điểm các vấn đề nóng trong dự luận xã hội đối với hoạt động hành nghề y tư nhân. Công tác Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 602 thanh tra, kiểm tra phải đi kèm với công tác xử lý vi phạm hành chính và công tác giáo dục, chấn chỉnh các hoạt động hành nghề trong khuôn khổ các quy định của ngành. Đối với cơ quan quản lý về y tế ở địa phương mà đại diện là Phòng y tế cần duy trì và tổ chức việc liên lạc với các cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn để trao đổi thông tin và phổ biến các văn bản pháp luật cũng như cập nhật kiến thức cho người phụ trách chuyên môn của các phòng khám tư nhân, và các cá nhân hành nghề trên địa bàn. Trong công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, cần có sự liên kết các đơn vị quản lý nhà nước, các sở ban ngành có liên quan. Đối với tuyến tỉnh, Sở Y tế chủ trì và làm đầu mối tham mưu công tác lên kế hoạch và thực hiện thanh tra, phối hợp với các đơn vị và Sở ban ngành có liên quan. Đối với tuyến huyện/thị/thành phố, Phòng y tế các địa phương liên hệ chặt chẽ với các phòng chức năng thuộc UBND huyện/thị/thành phố mà có kế hoạch kiểm tra hàng năm, đối với các loại hình đã được phân cấp quản lý mà ở đây là các phòng khám chuyên khoa tư nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam. (1993). Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII về những vấn đề cấp bách trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Hà Nội. Tr. 1 ‐ 2. 2. Bộ chính trị (2005). Nghị quyết số 46 ‐ NQ/TW ngày 23/2/2005 của bộ chính trị về công tác bảo vệ. chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Hà Nội. Tr. 3 ‐ 4. 3. Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 12 (2009). Luật Khám bệnh. chữa bệnh. Hà Nội. ngày 23/11/2009. Hà Nội. Tr. 1 ‐ 2. 4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993). Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân. Hà Nội. tháng 10/1993. Tr. 1 ‐ 2. 5. Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003). Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân. Hà Nội. tháng 10/2003. Tr. 1 ‐ 2. Ngày nhận bài báo: 22/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 8/6/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
File đính kèm:
cac_hinh_thuc_giai_phap_khac_phuc_va_xu_ly_vi_pham_quy_dinh.pdf