Các hình thái dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ 1-2011 đến 12 - 2016
Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh là bệnh hay gặp nhất trong số các dị dạng phổi bẩm
sinh, có thể phát hiện từ thời kỳ bào thai. Chẩn đoán mô bệnh học giúp cho điều trị và tiên
lượng bệnh. Mục tiêu: mô tả vị trí, kích thước các nang trong dị dạng đường thở trong phổi bẩm
sinh. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu 79 bệnh nhân được chẩn đoán dị dạng đường
thở trong phổi bẩm sinh, điều trị tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1 - 2011 đến
12 - 2016. Kết quả và kết luận: trong số 79 ca dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh, 41 bệnh
nhân (51,90%) týp I và 32 bệnh nhân (40,50%) týp II (trong đó 4 bệnh nhân có phổi biệt lập kết
hợp), 6 trường hợp (7,60%) týp IV. Không phát hiện trường hợp nào týp 0 và týp III. Tất cả các
trường hợp đều ở một bên phổi, thường ở thùy dưới và ưu thế nhẹ ở bên phải. Các nang týp I
nhìn chung có kích thước lớn (> 2,5 cm)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các hình thái dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ 1-2011 đến 12 - 2016

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 33 CÁC HÌNH THÁI DỊ DẠNG ĐƯỜNG THỞ TRONG PHỔI BẨM SINH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG TỪ 1 - 2011 ĐẾN 12 - 2016 Nguyễn Thị Mai Hoàn*; Đào Minh Tuấn* Mai Xuân Khẩn**; Phó Hồng Điệp* TÓM TẮT Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh là bệnh hay gặp nhất trong số các dị dạng phổi bẩm sinh, có thể phát hiện từ thời kỳ bào thai. Chẩn đoán mô bệnh học giúp cho điều trị và tiên lượng bệnh. Mục tiêu: mô tả vị trí, kích thước các nang trong dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu 79 bệnh nhân được chẩn đoán dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh, điều trị tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1 - 2011 đến 12 - 2016. Kết quả và kết luận: trong số 79 ca dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh, 41 bệnh nhân (51,90%) týp I và 32 bệnh nhân (40,50%) týp II (trong đó 4 bệnh nhân có phổi biệt lập kết hợp), 6 trường hợp (7,60%) týp IV. Không phát hiện trường hợp nào týp 0 và týp III. Tất cả các trường hợp đều ở một bên phổi, thường ở thùy dưới và ưu thế nhẹ ở bên phải. Các nang týp I nhìn chung có kích thước lớn (> 2,5 cm). * Từ khóa: Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh; Dị dạng nang tuyến bẩm sinh; Trẻ em. Types of Congenital Pulmonary Airway Malformation in Children at Central Pediatrics Hospital from 1 - 2011 to 12 - 2016 Summary Congenital pulmonary airway malformation is the most common congenital pulmonary disease. Objectives: To assess the rate and position of lung lesions of congenital pulmonary airway malformation types, also to assess the correlation between size of the cyst and its types. Subjects and methods: A retrospective, descriptive study was carried out on 79 patients diagnosed with congenital pulmonary airway malformation and admitted to Respiratory Department in Central Pediatrics Hospital from 1 - 2011 to 12 - 2016. Results and conclusion: In the period of 6 years, 79 cases of congenital pulmonary airway malformation were admitted to Respiratory Department. Among them, 41 cases (51.90%) had type I, 32 cases (40.50%) had type II, type IV was found in 6 cases (7.60%). No cases of type 0 or type III were encountered. 4 cases of type II were associated with pulmonary sequestration. In all of the patients, the lesions were unilateral, mostly observed in the lower lobe with the slight prevalence in the right side. Generally, type I cyst had large size with more than 2.5 cm in diameter. * Keywords: Congenital pulmonary airway disease; Congenital cystic adenomatoid malformation; Children. * Bệnh viện Nhi Trung ương ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Mai Hoàn ([email protected]) Ngày nhận bài: 14/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/08/2018 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 34 ĐẶT VẤN ĐỀ Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh là bất thường hay gặp nhất trong các dị dạng bẩm sinh của phổi [1]. Tỷ lệ gặp 1/25.000 - 35.0000 trẻ được sinh ra, bệnh được Stoerk mô tả lần đầu năm 1897, đến năm 1949, Ch’in K.Y và Tang M.Y sử dụng thuật ngữ “Congenital Cystic Adenomatoid Malformation” - dị dạng nang phổi bẩm sinh đặt tên cho bệnh lý này. Tuy nhiên đến năm 2002, Stocker đã đề nghị đổi tên thành dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh và chia lại thành 5 týp thay vì 3 týp như trước đây [4]. - Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp 0: chiếm 1 - 3% các trường hợp, là loạn sản dạng nang hay không phát triển tại phổi. Bệnh hiếm gặp, thương tổn này không thích nghi với cuộc sống và thường có dị tật phối hợp. - Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp I: chiếm 60 - 70%, có hình thái dạng nang lớn, có một hay nhiều nang kích thước lớn (20 - 100 mm), vây quanh là các nang nhỏ hơn, đè ép vào tổ chức lành. Týp 1 thường đáp ứng tốt với phẫu thuật và có tiên lượng tốt. - Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp II: chiếm 10 - 15% các trường hợp, nang có kích thước trung bình, thường biểu hiện ở trẻ ngay trong năm đầu, kết quả điều trị liên quan nhiều với tình trạng bệnh lý phối hợp như thiểu sản thận. Một số bệnh nhân (BN) không có khả năng thích nghi với cuộc sống. Về đại thể, tổn thương với nang từ 5 - 20 mm, ít khi lớn hơn. - Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp III: chiếm 5% các trường hợp, thường thấy trong những ngày đầu hoặc tháng đầu đời, đa số gặp ở BN nam. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao, do có kích thước lớn liên quan đến phù thai và đa ối trong quá trình mang thai - Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp IV: chiếm khoảng 15%, là thể nang ngoại vi, xuất hiện như một bất thường của chùm nang tận cùng. Tính đa dạng này thường thấy ở cả nam và nữ với độ tuổi từ sơ sinh đến 4 tuổi. Trước đây, dạng này được xếp vào týp I. Tổn thương của dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh có thể ở một hay nhiều thùy phổi, khối thương tổn có tình trạng tăng thể tích, chiếm chỗ và không có chức năng trong trong lồng ngực, gây chèn ép, cản trở chức năng phổi. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về dị dạng nang phổi bẩm sinh, về mặt mô bệnh học vẫn chia làm 3 týp, nhưng chưa có một nghiên cứu toàn diện về dị dạng này khi đổi tên thành dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm: Mô tả vị trí, kích thước của các týp trong dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 79 BN được chẩn đoán dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh điều trị tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 - 2011 đến 12 - 2016. * Tiêu chuẩn chẩn đoán: dựa trên kết quả mô bệnh học, phân loại týp của dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh theo tiêu chuẩn của Stocker (2002). t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 35 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả hồi cứu. * Cỡ mẫu thuận tiện: * Phương pháp đánh giá: thu thập thông tin về tuổi phát hiện, giới tính của BN và các thông tin cụ thể: kết quả chụp CT lồng ngực, kết quả mô bệnh học. Từ đó phân tích đánh giá vị trí thường gặp của dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh, tìm hiểu mối liên quan giữa kích thước nang với týp tổn thương. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian nghiên cứu từ 1 - 2011 đến 12 - 2016, 79 BN được chẩn đoán dị dạng đường dẫn khí trong phổi bẩm sinh. 1. Đặc điểm chung. Tiền sử sản khoa: 6 trường hợp sinh thiếu tháng (7,79%). 1 trường hợp (1,3%) thai già tháng. Thời gian phát hiện dị tật: 0 5 10 15 20 Bào thai Sơ sinh Dưới 6 tháng Dưới 1 tuổi Trên 1 tuổi CPAM Typ I CPAM Typ II CPAM Typ IV Biểu đồ 1: Thời gian phát hiện dị tật của týp dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh. Trong nghiên cứu, 14 trường hợp (17,72%) dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh được phát hiện từ thời kỳ bào thai, trong đó 8 BN dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp I, 6 BN dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp II. 6 BN (7,60%) phát hiện dị dạng ở thời kỳ sơ sinh, trong đó 2 BN týp I và 4 BN týp II. 19 BN (24,05%) được phát hiện dị dạng trước 6 tháng tuổi, cụ thể: 9 BN dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp I, 8 dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp II và 2 dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp IV. Thời gian phát hiện dị dạng muộn > 1 tuổi hay gặp nhất (35 BN = 44,30%), trong đó 19 BN dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp I, 11 BN týp II và 3 BN týp IV. Tuổi trung bình 27,273 ± 36,250 tháng, dao động từ 1 - 156 tháng. Giới: nam: 40 BN (50,63%), nữ: 39 BN (49,37%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp I Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp II Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp IV t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 36 * Phân loại BN theo týp tổn thương của dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh: Trong số 79 trường hợp dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh: + Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp I: 41 BN (51,60%) và týp II: 32 BN (40,50%). + Trong 32 BN dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp II: 4 BN có kết hợp với phổi biệt lập. + Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp IV: 6 BN (7,60%). + Không phát hiện trường hợp nào dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp 0 và týp III. Bảng 1: Phân bố vị trí của dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh trên phim CT lồng ngực. Nang phổi Vị trí Týp I Týp II Týp IV Tổng Thùy trên phải 9 5 4 18 Thùy giữa phải 1 4 0 5 Thùy dưới phải 16 7 1 24 47 Thùy trên trái 5 4 0 9 Thùy dưới trái 10 12 1 23 32 Tổng 41 32 6 79 Tổn thương của dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh có thể rải rác ở tất cả các thùy phổi. Không có trường hợp nào tổn thương ở nhiều thùy. Tổn thương tập trung bên phải nhiều hơn bên trái. 47 BN tổn thương ở bên phổi phải và 32 BN tổn thương bên trái. Các tổn thương tập trung có xu hướng ở thùy dưới: bên phải: 24 BN và thùy dưới trái: 23 BN. Bảng 2: Phân bố kích thước nang theo týp mô bệnh học. Týp 25 mm Dao động I 3 34 13 - 90 mm II 15 7 5 - 47 mm IV 1 5 15 - 85 mm Trong 79 trường hợp dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh, 66 BN được đo kích thước nang trên phim CT cụ thể: - Týp I chủ yếu nang có kích thước lớn: 37/41 BN được đo trên phim CT, trong đó cả 34 BN (91,89%) nang có kích thước > 25 mm, tuy nhiên 3 trường hợp có nang < 25 mm (8,11%). t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 37 - Týp II: chủ yếu là nang nhỏ, kích thước < 25 mm, cụ thể: 22 BN dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp II được đo kích thước nang trên phim CT lồng ngực, trong đó 15 BN (68,18%) có nang 25 mm. - Týp IV: 5 BN (83,33%) có nang > 25 mm, 1 BN (16,67%) có nang < 25 mm. Biểu đồ 2: Biểu diễn đường kính trung bình của nang theo týp dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy: - Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp IV có kích thước nang trung bình lớn nhất, đường kính trung bình 63,33 mm. - Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp I có kích thước nang trung bình 52,16 mm. - Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp II có kích thước nang nhỏ hơn, đường kính trung bình 24,25 mm. BÀN LUẬN Do bệnh có biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu, một số không biểu hiện triệu chứng nên tỷ lệ phát hiện bệnh thường muộn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không thấy nổi bật về tiền sử mang thai của người mẹ. Siêu âm thai có thể giúp chẩn đoán dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh ngay từ thời kỳ bào thai, hình ảnh xuất hiện là một nang bị cô lập trong lồng ngực hoặc hình khối nang rắn tăng âm, có thể gây đè đẩy trung thất, thường xuất hiện trong 3 tháng thứ hai của thai kỳ. Trong nghiên cứu, 14 BN được chẩn đoán sớm trong thời kỳ bào thai. Tuổi trung bình phát hiện bệnh ở nhóm dị dạng này: 27,373 ± 36,250 tháng, dao động từ 1 - 156 tháng. Tỷ lệ nam và nữ trong nghiên cứu gần tương đương nhau (nam: 50,63%; nữ: 49,77%, phù hợp với nghiên cứu của Giubergia (nam 52%) [2] và Stocker (được thể hiện ngay trong nghiên cứu đầu tiên của ông) [6]. Qua nghiên cứu, chúng tôi phát hiện nang phổi týp I: 41 BN (50,6%) và týp II: 32 BN (38,96%), trong đó 4 ca nang phổi týp II kết hợp phổi biệt lập; nang phổi t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 38 týp IV: 06 BN (7,60%), hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đó. So sánh với những nghiên cứu trước đó dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp I hay gặp nhất, sau đó týp II và týp IV khoảng 10% [2]; týp II hay kết hợp với các dị tật bẩm sinh khác nhất, đặc biệt phổi biệt lập [3]. Trong nghiên cứu, không phát hiện trường hợp nào dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp 0 và týp III, điều này là phù hợp do 2 týp này thường xuất hiện ở cả hai bên phổi, nên trẻ thường tử vong sớm ngay sau sinh hoặc trong thời kỳ bào thai, trong khi đó týp I, II và IV chỉ gặp ở một thùy. Týp III là týp có tiên lượng nặng nhất. Trong bào thai, nó phát triển với kích thước rất lớn và dẫn tới thiểu sản phổi, đè đẩy trung thất, đa ối và phù bào thai, do đó trẻ thường tử vong sớm trước khi được chẩn đoán. Chúng tôi nhận thấy thương tổn của dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh có xu hướng tập trung nhiều hơn về bên phải và chủ yếu ở thùy dưới. Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp I và IV chủ yếu nang có kích thước lớn > 25 mm, phù hợp các nghiên cứu trước [3], dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp II, các nang có kích thước chủ yếu < 25 mm [1]. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 79 trường hợp mắc dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh, chúng tôi nhận thấy: - Lứa tuổi phát hiện bệnh rất đa dạng, có thể ngay từ thời kỳ bào thai, sớm ngay sau sinh, tuy nhiên ở nghiên cứu này tuổi phát hiện bệnh thường muộn, cá biệt có trường hợp phát hiện ở tuổi vị thành niên. - Về giới tính: tỷ lệ nam và nữ gần tương đương nhau. - Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp I hay gặp nhất, tiếp theo là týp II và týp IV. Không phát hiện trường hợp nào týp 0 và týp III, do trẻ thường tử vong sớm ngay sau đẻ. - Vị trí tổn thương của nang thường gặp ở thùy dưới phổi, ưu thế về bên phải. - Đa số BN có nang kích thước > 25 mm đều là dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp I, týp IV; nang có đường kính < 25 mm thường là dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp II. - Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp I, II có tiên lượng tốt, hay gặp. - Dị dạng đường thở trong phổi bẩm sinh týp 0 và týp III có tiên lượng xấu, thường tử vong sớm sau đẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Deepali Onkar. Congenital pulmonary airway malformation. J Anat Soc India. 2013, 62, pp.90-92. 2. Giubergia V, Barrenechea M, Siminovich M, Pena H.G, Murtagh P. Congenital cystic adenomatoid malformation: Clinical features, pathological concepts and management in 172 cases. J Pediatr Rio J. 2012, 88, pp.143-148. 3. Gupta K, Sundaram V, Das A, Kumar P. Extralobar sequestration associated with congenital pulmonary airway malformation (CPAM), type I: An autopsy report. Fetal Pediatr Pathol. 2011, 30, pp.167-172. 4. Stocker J. Congenital pulmonary airway malformation: A new name for and an expanded classification of congenital cystic adenomatoid malformation of the lung. 2002, pp.424-430. 5. Zhi J. Wu. Congenital pulmonary airway malformation. Clin Pulm. 2016, 23. pp.227-230. 6. Stocker J.T, Madewell J.E, Drake R.M. Congenital cystic adenomatoid malformation of the lung. Classification and morphologic spectrum. Hum Pathol. 1977, 8 (2), pp.155-171.
File đính kèm:
cac_hinh_thai_di_dang_duong_tho_trong_phoi_bam_sinh_o_tre_em.pdf