Ca bệnh hiếm gặp về u lympho ác tính không hodgkin biểu hiện ở tim
U lympho không Hodgkin là nhóm bệnh tăng sinh ác tính dòng tế bào lympho, với biểu hiện phức tạp về
lâm sàng và mô bệnh học. Với biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất tại hạch, tuy nhiên bệnh u lympho ngoài
hạch cũng khá phổ biến. Ví trí ngoài hạch thường gặp nhất là hệ thống tiêu hóa, kế đến là vùng đầu mặt cổ.
Về đặc điểm mô bệnh học, u lympho loại tế bào B gặp chủ yếu chiếm tỷ lệ từ 67-96% các trường hợp, phổ biến
nhất là B lớn lan tỏa.
U lympho biểu hiện ở tim vô cùng hiếm gặp chiếm 1,3% tổng các khối u nguyên phát biều hiện tại tim và
chiếm 0,5% các u lympho ngoài hạch
U lympho biểu hiện ở tim với các triệu chứng lâm sàng thường gặp: khó thở, đau ngực, rối loạn nhịp tim.
Trong các phương pháp điều trị u lympho không hodgkin: hóa chất và xạ trị đóng vai trò chính, phẫu thuật
được chỉ định cho một số trường hợp đặc biệt, ngoài ra phẫu thuật đóng vai trò sinh thiết chẩn đoán.
U lympho không hodgkin ở tim nói chung có tiên lượng xấu. Tuy nhiên nếu được chẩn đoán sớm và điều trị
hiệu quả thì tiên lượng bệnh có thể khả quant.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ca bệnh hiếm gặp về u lympho ác tính không hodgkin biểu hiện ở tim
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 86 CA BỆNH HIẾM GẶP VỀ U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN BIỂU HIỆN Ở TIM NGUYỄN THỊ HƯƠNG1 TÓM TẮT U lympho không Hodgkin là nhóm bệnh tĕng sinh ác tính dòng tế bào lympho, với biểu hiện phức tạp về lâm sàng và mô bệnh học. Với biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất tại hạch, tuy nhiên bệnh u lympho ngoài hạch cũng khá phổ biến. Ví trí ngoài hạch thường gặp nhất là hệ thống tiêu hóa, kế đến là vùng đầu mặt cổ. Về đặc điểm mô bệnh học, u lympho loại tế bào B gặp chủ yếu chiếm tỷ lệ từ 67-96% các trường hợp, phổ biến nhất là B lớn lan tỏa. U lympho biểu hiện ở tim vô cùng hiếm gặp chiếm 1,3% tổng các khối u nguyên phát biều hiện tại tim và chiếm 0,5% các u lympho ngoài hạch U lympho biểu hiện ở tim với các triệu chứng lâm sàng thường gặp: khó thở, đau ngực, rối loạn nhịp tim. Trong các phương pháp điều trị u lympho không hodgkin: hóa chất và xạ trị đóng vai trò chính, phẫu thuật được chỉ định cho một số trường hợp đặc biệt, ngoài ra phẫu thuật đóng vai trò sinh thiết chẩn đoán. U lympho không hodgkin ở tim nói chung có tiên lượng xấu. Tuy nhiên nếu được chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả thì tiên lượng bệnh có thể khả quant. ABSTRACT A case of cardial non-hodgkin lymphoma Cardial lymphoma represents a rare subset of the lymphoma, it composes only 1.3% of all cardiac tumours and 0.5% of all extranodal lymphomas. The main clinical manifestations are dyspnea and chest pain always combine arrhythmia. The most common type is DLBCL. The main theraputic regiments for cardiac lymphoma include chemotherapy and radiotherapy. The prognosis is poor. Clinical outcome is variable, however early diagnosis in conjuntion with effective treatment may result in an excellent prognosis. 1 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Chống đau-Bệnh viện K BÁO CÁO CA BỆNH Hành chính Họ và tên BN: Hàn Thị H, SN 1969. Địa chỉ: Đông Cương - TP Thanh Hóa - Thanh Hóa. Vào viện: 09/11/2017. Lý do: khó thở và đau tức ngực. Bệnh sử: diễn biến bệnh 4 tháng với các triệu chứng đau ngực, khó thở tĕng dần, không sốt, không gầy sút cân. Bệnh nhân đã khám và điều trị kháng sinh, giảm đau tại bệnh viện huyện rồi lên bệnh viện tỉnh nhưng không đỡ, chuyển đến khám tại Bệnh viện Bạch Mai: chẩn đoán là u màng ngoài tim xấm lấn tâm thất, được chuyển Bệnh viện Việt Đức vào khoa phẫu thuật lồng ngực. Tại Bệnh viện Việt Đức, bệnh nhân được sinh thiết u, MBH là u lympho không Hodgkin, bệnh nhân được chuyển sang bệnh viện K. Khám khi vào viện Lâm sàng Bệnh nhân tỉnh, thể trạng chung gầy, PS 3. Hội chứng thiếu máu nhẹ. Khó thở liên tục hai thì, nhịp thở 28 lần/phút. Đau tức vùng ngực, mức độ vừa. Phù ngực và cổ, THBH vùng ngực. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 87 Nhịp tim nhanh, tần số 100 -110 lần/ phút, tiếng tim nhỏ, có tràn dịch màng ngoài tim. Hai phổi RRPN rõ, hội chứng 3 giảm đáy phổi hai bên. Bụng mềm, gan lách bình thường. Hạch ngoại biên không sờ thấy. Lâm sàng các bộ phận khác không có gì đặc biệt. Cận lâm sàng CTM: giới hạn bình thường. SHM: LDH tĕng cao (628 U/L), các chỉ số khác trong giới hạn bình thường. β2M: giới hạn bình thường, HbsAg (-), HbeAg (-), Anti HCV (-). Siêu âm tim Khối dạng tổ chức không đồng nhất mặt trước thất phải kt 6,8 x 4,8 cm, lan vào buồng thất phải và một phần nhĩ phải, bờ không đều, làm mất ranh giới thành bên thất phải gây hẹp vừa van ba lá. Tĕng áp động mạch phổi. Tràn dịch màng ngoài tim số lượng vừa gây chèn ép thất phải. Tràn dịch màng phổi hai bên số lượng ít. Chức nĕng tâm thu thất trái trong giới hạn bình thường. Chụp CT 64 dãy vùng ngực Nhiều khối hạch trong trung thất vị trí cạnh khí quản, cạnh quai động mạch chủ và quanh carina, hạch lớn nhất kích thước 36 x 42mm. Vị trí tâm thất phải có khối phát triển vào trong lòng, bờ dạng đa thùy, ôm quanh các cấu trúc mạch máu màng tim, kích thước 91 x 54mm, ngấm thuốc mạnh sau tiêm. Tràn dịch màng ngoài tim. Hóa mô miễn dịch: u lympho không Hodgkin, lan tỏa, tế bào B lớn, CD20 (+). Huyết tủy đồ. Máu: bình thường. Tủy: mật độ tế bào thưa, dòng HC giảm tỷ lệ, tỷ lệ BC đoạn trung tính tĕng, gặp ít mẫu TC trên tiêu bản. Chẩn đoán U lympho không Hodgkin giai đoạn IVA, biểu hiện tim, hạch trung thất, tràn dịch màng ngoài tim và màng phổi. Đánh giá tiên lượng theo IPI: 3 điểm, xếp nguy cơ trung bình cao. Điều trị BN được điều trị tia xạ chống chèn ép 30Gy, giảm tình trạng khó thở. Chuyển điều trị hóa chất phác đồ R- CHOP 21, đủ liều. Đánh giá đáp ứng sau 2 CK, tình trạng Lâm sàng BN dung nạp thuốc khá. Hết các triệu chứng cơ nĕng, sức khỏe chung khá lên nhiều, ECOG 1. Độc tính huyết học độ 2: hạ BC độ 2, giảm Hb độ 1. Không xuất hiện độc tính trên chức nĕng gan - thận. Cận lâm sàng CT 64 dãy lồng ngực: hết tổn thương u và hạch. Hình 1. Hình ảnh CT trước và sau điều trị HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 88 Bệnh nhân được điều trị tiếp đến 6 CK, đánh giá Toàn trạng chung tốt, ECOG 0. Không có các triệu chứng cơ nĕng. Khám lâm sàng không phát hiện bất thường. Độc tính hạ BC độ 1, HC và TC bình thường. Siêu âm tim: Không còn tổn thương u và hạch. PET/CT: Hình ảnh tương ứng với lymphoma biểu hiện tại tim và trung thất đáp ứng hoàn toàn sau điều trị. Hình 2. Hình ảnh PET/CT sau khi kết thúc 6 CK điều trị Như vậy, mặc dù được chẩn đoán u lympho không hodgkin giai đoạn IV, với các biểu hiện lâm sàng rất rầm rộ nhưng sau khi được điều trị tia xạ chống chèn ép và hóa chất phác đồ chuẩn đã đạt được lui bệnh hoàn toàn. Hiện tại, sau kết thúc điều trị 9 tháng, tình trạng người bệnh hoàn toàn ổn định, tuy nhiên bệnh cần theo dõi lâu dài. BÀN LUẬN U lympho biểu hiện ở tim rất hiếm gặp với những biểu hiện lâm sàng nặng nề có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Chẩn đoán u lympho biểu hiện tại tim gặp khó khĕn do u nằm ở vị trí khó lấy bệnh phẩm sinh thiết. Phương pháp điều trị chính là hóa chất kết hợp xạ trị, phẫu thuật chỉ đóng vai trò sinh thiết tổn thương. Hóa chất phác đồ R-CHOP được xem là phác đồ chuẩn để kiểm soát bệnh. So với u lympho ngoài hạch ở vị trí khác, u lympho biểu hiện ở tim có tiên lượng xấu. Trong y vĕn, không có những nghiên cứu lớn tập trung vào u lympho biểu hiện tại tim mà chỉ ghi nhận những trường hợp bệnh riêng lẻ. Sherise Chantell Roger và cộng sự đã mô tả ca bệnh u lympho không hodgkin nguyên phát đầu tiên là một bệnh nhân nam, da trắng, 72 tuổi với khối u lớn ở tâm thất và tâm nhĩ phải, đạt lui bệnh hoàn toàn sau 3 chu kỳ hóa chất phác đồ EPOCH – R[1]. Li YH, và cộng sự đã ghi nhận 10 trường hợp u lympho không Hodgkin biểu hiện tại tim từ tháng 1/2000-tháng 6/2016 trong tổng số 3918 ca bệnh u lympho, trong đó: 1 trường hợp nguyên phát ở tim biểu hiện dưới dạng nhiều khối ở hai bên tâm nhĩ, 9 trường hợp biểu hiện thứ phát tại tim thì có 5 trường hợp có tràn dịch màng ngoài tim, 2 trường hợp có dạng khối u ở màng ngoài tim, tỷ lệ nam/ nữ: 3/2, tuổi trng bình 55 (19 - 88). Biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất là khó thở (chiếm 70%), đau ngực (50%), mệt mỏi (20%), phù (20%). Thể MBH phổ biến nhất là tế bào B lớn lan tỏa (70%), tế bào T (10%), bệnh hodgkin (10%), u lympho burkitt (10%). Ngoại trừ 1 trường hợp không được điều trị do tuổi cao và thể trạng kém, 9 trường hợp còn lại đều được điều trị, 4 trường hợp được điều trị hóa chất phác đồ CHOP - R, 5 ca được điều trị hóa chất kết hợp với xạ trị, thời gian theo dõi 9 tháng. Kết quả điều trị: 1 trường hợp u nguyên phát ở tim đạt đáp ứng bán phần, PFS 6 tháng, OS 21 tháng; 6 trường hợp thứ phát ở tim đều có đáp ứng điều trị, trong đó đáp ứng hoàn toàn 11,1%, đáp ứng bán phần 33,3%, bệnh ổn định 22,2%, bệnh tiến triển 30%, PFS 5 tháng, OS 19 tháng[5]. Trong một báo cáo khác, Nascimento AE và cộng sự cũng đã ghi nhận 5 trường hợp u lympho không Hodgkin biểu hiện ở tim: cả 5 trường hợp đều là nữ, tuổi trung bình 55 (40-68). Vị trí tổn thương gặp ở nhĩ phải, nhĩ trái, thất phải, một trường hợp có tràn dịch màng ngoài tim, với các biểu hiện lâm sàng đau ngực, khó thở và nhịp chậm. Trên điện tâm đồ xuất hiện nhịp nối, block nhánh phải không hoàn toàn, sóng ST và sóng T bất thường. Cả 5 ca đều được sinh thiết u hoặc xét nghiệm dịch màng tim chẩn đoán MBH (4 trường hợp u lympho không hodgkin tế bào B lớn, 1 trường hợp tế bào B nhỏ). Hai bệnh nhân sống không bệnh sau điều trị CHOP được 120 tháng và 192 tháng, 1 bệnh nhân điều trị CHOP-R, bệnh giữ nguyên tại tim nhưng giảm gánh khối u tại thời điểm 7 tháng theo dõi, 1 bệnh nhân HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 89 mất thông tin. Kết quả từ bài báo này cho thấy, u lympho ở tim nếu được chẩn đoán sớm và điều trị đúng, kết quả điều trị rất khả quan[2]. Ngược lại, trong báo cáo của Chen CF và cộng sự về hai trường hợp u lympho nguyên phát tại tim: kết quả 1 trường hợp được điều trị hóa chất CHOP đạt lui bệnh hoàn toàn, 1 trường hợp từ chối điều trị, tử vong sau hai tháng[3]. KẾT LUẬN Từ kết quả từ ca bệnh được điều trị tại Bệnh viện K cũng như ghi nhận của các tác giả trên thế giới cho thấy, u lympho không hodgkin biểu hiện ở tim là bệnh rất hiếm gặp với các biểu hiện lâm sàng rầm rộ, bệnh chỉ được chẩn đoán khi có kết quả MBH. Biện pháp điều trị chính là hóa chất hoặc hóa chất kết hợp xạ trị. Tiên lượng bệnh cũng rất khác nhau, nếu được chẩn đoán sớm và điều trị đúng kết quả rất khả quan, trường hợp không được điều trị bệnh nhân tử vong sớm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sherise, Chantell Rogers, OwenA. O'Connor, Glen Granati and Kavitha Yaddanapu (2016): The first case of primary cardiac lymphoma, diffuse large B-cell type, successfully treated with EPOCH-R. Blood 128:5418. 2. Nascimento AE, Winters GL Pinkus GS (2007): Primary cardiac lymphoma: clinical histologic, immunophenotypic, and genotypic feature of 5 cases of a rare disorder. Am J Surg pathol; 31(9): 1344-50. 3. Chin CF, Hsieh PP, Lin SJ (2017): Primary cardiac lymphoma with unusal presentation: A report of two case. Mol Clin Oncol. 6(3): 311- 314. 4. Li YH, Shi CY, Duan FQ (2017): A clinical analysis of 10 cases with cardiar lymphoma. Zhonghua Xue Ye Xue ZaZhi. 38 (2) 102 -106. 5. Gowda RM1, Khan IA (2003): Clinical perspectives of primary cardiac lymphoma. 54(5):599-604. 6. Deirdre O'Mahony, Richard L. Piekarz, W. Patricia Bandettini, Andrew E. Arai, Wyndham H. Wilson, Susan E. Bates: Cardiac involvement with lymphoma: A review of the literature. 7. Lam KY, Dickens P, Chan AC (1993): Tumors of the heart. A 20-year experience with a review of 12,485 consecutive autopsies. Arch Pathol Lab Med. 117:1027–31. [PubMed]. 8. Grebenc ML, Rosado de Christenson ML, Burke AP, et al (2000): Primary cardiac and pericardial neoplasms: radiologic-pathologic correlation. Radiographics. 20:1073–103. quiz 110−1, 112. [PubMed]. 9. Zhong L, Yang S, Lei K, Jia Y (2013): Primary cardiac lymphoma: a case report and review of the literature. Chin-Ger J Clin Oncol. 12:43–5. 10. Jung YH, Woo IS, Ko YJ, Lee JH, Lim JW, Han CW (2014): A case of primary cardiac lymphoma showing isolated central nervous system relapse. Clin Lymphoma Myeloma Leuk. 14:e31– 3. 11. Petrich A, Cho SI, Billett H (2011): Primary cardiac lymphoma. Cancer. 117:581–9. View ArticlePubMedGoogle Scholar 12. Lee GY, Kim WS, Ko Y-H, Choi J-O, Jeon E-S (2013): Primary cardiac lymphoma mimicking infiltrative cardiomyopathy. Eur J Heart Fail. 15:589–91.
File đính kèm:
ca_benh_hiem_gap_ve_u_lympho_ac_tinh_khong_hodgkin_bieu_hien.pdf

