Bước đầu ứng dụng phương trình hồi qui xây dựng công thức ước lượng trọng lượng thai 37-42 tuần

Đặt vấn đề và mục tiêu

ước lượng trọng lượng thai một cách chính xác luôn là mục tiêu mong muốn của nhà

thực hành sản khoa vì việc theo dõi và chọn lựa phương thức sanh thích hợp lệ thuộc phần

lớn vào mức độ chính xác của trọng lượng thai.

Mục tiêu nghiên cứu là nhằm xây dựng phương trính ước lượng trọng lượng thai tốt áp

dụng tại bệnh viện chúng tôi.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu từ 01/2013 đến 6/2015 ở 387 sản phụ đơn thai, đủ

tháng, tới sanh tại bệnh viện Đa khoa thành phố Châu Đốc. Chúng tôi thu thập tất cả chỉ số

thai trên siêu âm trước sanh ≤ 48 giờ và các chỉ số sả phụ trên lâm sàng, sau đó sử dụng

phương trính hồi qui tuyến tình để xây dựng phương trính ước lượng trọng lượng thai.

pdf 11 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Bước đầu ứng dụng phương trình hồi qui xây dựng công thức ước lượng trọng lượng thai 37-42 tuần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu ứng dụng phương trình hồi qui xây dựng công thức ước lượng trọng lượng thai 37-42 tuần

Bước đầu ứng dụng phương trình hồi qui xây dựng công thức ước lượng trọng lượng thai 37-42 tuần
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 54 
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG PHƢƠNG TRÌNH HỒI QUI 
XÂY DỰNG CÔNG THỨC ƢỚC LƢỢNG TRỌNG LƢỢNG THAI 
37- 42 TUẦN 
 BS SALAYMAN KS NGUYỄN THANH NHÂN 
 KS NGUYỄN THỊ THÚY ÁI 
TÓM TẮT 
 Đặt vấn đề và mục tiêu 
 Ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai một cách chính xác luôn là mục tiêu mong muốn của nhà 
thực hành sản khoa vì việc theo dõi và chọn lựa phƣơng thức sanh thích hợp lệ thuộc phần 
lớn vào mức độ chính xác của trọng lƣợng thai. 
 Mục tiêu nghiên cứu là nhằm xây dựng phƣơng trính ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai tốt áp 
dụng tại bệnh viện chúng tôi. 
 Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 
 Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu từ 01/2013 đến 6/2015 ở 387 sản phụ đơn thai, đủ 
tháng, tới sanh tại bệnh viện Đa khoa thành phố Châu Đốc. Chúng tôi thu thập tất cả chỉ số 
thai trên siêu âm trƣớc sanh ≤ 48 giờ và các chỉ số sả phụ trên lâm sàng, sau đó sử dụng 
phƣơng trính hồi qui tuyến tình để xây dựng phƣơng trính ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai. 
 Kết quả và kết luận 
 Trọng lƣợng trẻ sơ sinh đủ tháng trung bình là 3170,99 ± 342,48g. 
 Bề cao tử cung sản phụ trung bình là 31,80 ± 2,34 cm 
 Vòng bụng sản phụ là 91,71 ± 4,57 cm 
 Đƣờng kình lƣỡng đỉnh trung bình của thai đủ tháng là 92,09 ± 2,13 mm. 
 Chu vi bụng trung bình của thai đủ tháng là 371,78 ± 21,86 mm. 
 Chiều dài xƣơng đùi trung bính của thai đủ tháng là 70,18 ± 2,86 mm. 
Phƣơng pháp ƣớc tính trọng lƣợng thai nhi dựa vào các chỉ số lâm sàng, mối tƣơng quan giữa: 
 bề cao tử cung (x) và trọng lƣợng thai đủ tháng y = 1861,401 + 41,188 x với r = 0,282, p 
< 0,01. 
 chu vi bụng mẹ (x) và trọng lƣợng thai y = 841,208 + 25,404 x với r = 0,339, p < 0,01. 
Phƣơng pháp ƣớc tính trọng lƣợng thai nhi bằng số đo siêu âm, công thức tính trọng lƣợng thai 
dựa vào: 
 đƣờng kình lƣỡng đỉnh (x) thì trọng lƣợng thai y = – 4102,849 + 78,986 x với r = 0,491, 
p < 0,01. 
 chu vi vòng bụng (x) thì trọng lƣợng thai y = 576,826 +8,164 x , r = 0,521, p < 0,01. 
 chiều dài xƣơng đùi (x) thí trọng lƣợng thai y = 769,079 + 34,227x , r = 0,285, p < 0,01. 
Qua nghiên cứu chúng tôi đã xây dựng cho đƣợc 4 phƣơng trính hồi qui có hệ số chính xác 
(R
2) khá cao là Y2,Y3, Y4,Y5 nhƣ sau: 
Phƣơng trính (Y2) có 2 biến số độc lập dự đoán trọng lƣợng thai là 
 Y2 = 5,987 CVB+ 53,199 ĐKLĐ - 3630,525 
Và (Y3), (Y4) có 3 biến số độc lập dự đoán trọng lƣợng thai là 
 Y3 = 5,391CVB +52,980 ĐKLĐ +12,645CDXĐ– 4308,399 
 Y4 = 5,439 CVB+ 48,867 ĐKLĐ + 13,084 VB – 4257,357 
Cả 3 phƣơng trính đều đơn giản, độ tin cậy khá cao, dễ sử dụng. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 55 
 Y5 = 4,945 CVB + 48,858ĐKLĐ + 12,583 VB +10,965 CDXĐ – 4819,01 
Phƣơng trính Y5 là phƣơng trính có hệ số tƣơng quan cao hơn, tuy phải sử dụng 4 biến số. 
Theo kết quả phân tìch đa biến, TLT ƣớc lƣợng bởi CT (2) phù hợp đến >60% nhóm 
nghiên cứu. Hơn nữa, không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh TLT ƣớc lƣợng với TLT 
thật sự của trẻ lúc sanh. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai một cách chính xác luôn là mục tiêu mong muốn đạt đƣợc của 
các thế hệ những nhà thực hành sản khoa vì việc theo dõi và chọn lựa phƣơng thức sanh thích 
hợp lệ thuộc phần lớn vào mức độ chính xác của trọng lƣợng thai. 
Trong lịch sử thực hành sản khoa, đã có rất nhiều phƣơng pháp lâm sàng cũng nhƣ cận lâm 
sàng đƣợc đề xuất nhằm ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai càng gần với trị số thật khi sanh ra càng tốt. 
Từ các phƣơng pháp lâm sàng cổ điển đƣợc sử dụng phổ biến nhƣ đo bề cao tử cung, ƣớc lƣợng 
trọng lƣợng thai từ tuổi thai, tƣơng quan giữa bề cao tử cung và trọng lƣợng thai cho đến những 
phƣơng pháp phức tạp nhƣ đo lƣờng động năng của thai nhi khi va chạm trong tử cung đều cho 
thấy những sai số cũng nhƣ những khó khăn về kỹ thuật khi thực hiện. 
Kể từ khi Donald và cộng sự lần đầu ứng dụng hình ảnh học siêu âm vào thực hành sản 
khoa vào năm 1958, việc chẩn đoán tiền sản và đánh giá thai trong tử cung bắt đầu phát triển 
mạnh mẽ và rộng khắp. Siêu âm đƣợc xem nhƣ biện pháp hỗ trợ đắc lực để ƣớc lƣợng trọng 
lƣợng thai nhi. Nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm tìm ra các công thức lý tƣởng dùng cho 
việc chẩn đoán trọng lƣợng thai trƣớc sanh. Hầu hết các khảo sát này đều thực hiện xa cuộc sanh. 
Trong tam cá nguyệt cuối của thai kỳ, các kìch thƣớc của thai còn thay đổi nhiều, thƣờng gia tăng 
trong vòng 14 đến 21 ngày [1-10]. 
Vì vậy, trọng lƣợng ƣớc đoán từ những số liệu thu thập đƣợc gần cuộc sanh nhất mới có thể 
phản ánh trung thực nhất trọng lƣợng thai ở thời điểm chuyển dạ. Điều này hợp lý và đặc biệt 
quan trọng cho những thai nghi ngờ có bất xứng đầu chậu, thai to đồng thời loại bỏ những ảnh 
hƣởng làm sai lệch kết quả ƣớc đoán trọng lƣợng thai. 
Bên cạnh đó, đa số các khảo sát trƣớc đây chỉ tìm mối tƣơng quan đơn thuần hoặc giữa 
phƣơng pháp lâm sàng với trọng lƣợng thai hoặc giữa phƣơng pháp cận lâm sàng với trọng lƣợng 
thai, chƣa kết hợp các phƣơng pháp này lại với nhau để tìm ra một công thức ƣớc lƣợng trọng 
lƣợng thai tốt nhất, mang tính ứng dụng cao. 
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Bƣớc đầu ứng dụng phƣơng trính hồi qui xây 
dựng công thức ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai từ 37 - 42 tuần tại Bệnh viện đa khoa TP Châu Đốc” 
với mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau: 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
 Mục tiêu tổng quát: Xây dựng phƣơng trính hồi quy tuyến tình ƣớc lƣợng trọng 
lƣợng thai nhi đủ tháng từ 37 - 42 tuần tại bệnh viện. 
 Mục tiêu chuyên biệt: 
1. Đánh giá giá trị của các chỉ số siêu âm thai và chỉ số lâm sàng sử dụng trong ƣớc 
lƣợng trọng lƣợng thai từ 37 - 42 tuần. 
2. Xác định mối tƣơng quan cao giữa các số đo từng phần hoặc kết hợp giữa các số đo 
lâm sàng trên bà mẹ và số đo thai nhi bằng siêu âm với cân nặng trẻ khi sanh. 
3. Xây dựng phƣơng trính hồi quy tuyến tình ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai đủ tháng. 
 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 56 
1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 
Bệnh Viện Đa Khoa Thành Phố Châu Đốc. 
Thời gian từ 01/01/2013 đến 30/6/2015 
2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 
2.1. Dân số mẫu: 
Là những sản phụ vào sinh tại khoa Phụ Sản Bệnh viện Đa khoa thành phố Châu đốc từ 
01 tháng 01/2013 đến 30 tháng 6/2015. Dự báo có khoảng >600 sản phụ vào sinh tại khoa 
Phụ Sản Bệnh viện Đa khoa thành phố Châu Đốc trong thời gian này ( theo Báo cáo tổng kết 
bệnh viện hàng năm) 
 Tiêu chuẩn chọn mẫu: 
 Đơn thai, tuổi thai từ 37 tuần trở lên. 
 Có siêu âm thai với đầy đủ các chỉ số trong vòng 48 giờ trƣớc sanh. 
 Thai ngôi đầu. 
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 
 Thai kỳ kèm theo bệnh lý nội khoa, tiền sản giật. 
 Thai có cân nặng dƣới bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai. 
 Thai dị dạng. 
 Chuyển dạ giai đoạn hoạt động hay ối đã vỡ. 
 Đa ối, thiểu ối. 
3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu 
Cỡ mẫu 
Cỡ mẫu đƣợc tính dựa vào công thức tính cỡ mẫu để tìm hệ số tƣơng quan. 
Trƣờng hợp chỉ có một biến số phụ thuộc và biến số độc lập: 
Gọi hệ số tƣơng quan giữa 2 biến là p: 
Cỡ mẫu đƣợc tình nhƣ sau: 
Trong thực tế, chúng ta không biết p, nhƣng có thể ƣớc tính qua hệ số tƣơng quan quan 
sát đƣợc là r, còn gọi là hệ số Pearson. 
Hệ số tƣơng 
quan 
Số cỡ mẫu cần thiết cho power = 0.80 
và p 
= 0.01 = 0.05 
0.05 4527 3138 
0.10 1128 783 
0.15 499 347 
Chọn hệ số tƣơng quan là 0.15, p= 0.05, power = 0.80, hằng số C = 7,85, số cỡ mẫu 
tình đƣợc là N = 347. 
Trƣờng hợp nghiên cứu có một biến số phụ thuộc và nhiều biến số độc lập: 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 57 
Với power = 0.80 và = 0.05, m biến số độc lập và 1 biến phụ thuộc, số lƣợng cỡ mẫu 
cần thiết tối thiểu là N > 104 + m. 
Với m = 10, số cỡ mẫu tình đƣợc là N > 114. 
Chúng tôi chọn N = 347 là số cỡ mẫu lớn hơn để ƣớc tình đƣợc hệ số tƣơng quan với 
độ chính xác cao và +10% dự phòng, do đó chọ cở mẫu là khoảng 400. 
Phƣơng pháp chọn mẫu 
Công cụ thu thập số liệu 
Bảng thu thập số liệu: đƣợc soạn tập trung vào các biến số cần khảo sát. 
Qui trình lấy mẫu 
Qua hồi cứu hồ sơ bệnh án Sản khoa để thu thập các dữ kiện theo bảng thu thập số liệu, 
sau đó chúng tôi lựa chọn các sản phụ thoả tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu. 
Cân nặng trẻ: đƣợc đo bằng cân đo trọng lƣợng chuẩn tại phòng sanh, đƣợc đo bằng 
đơn vị g. 
Vòng bụng, bề cao tử cung: đƣợc đo bằng thƣớc đo chiều cao chuẩn tại phòng sanh 
khoa sản. 
Bệnh lý nội khoa kèm: Đƣợc xác định qua bệnh sử hoặc khám lâm sàng tại thời điểm 
nhập viện. 
Thông tin về siêu âm: Qui trính siêu âm đo đạc các chỉ số nhƣ đƣờng kình lƣỡng đỉnh, 
đƣờng kính ngang bụng, đƣờng kình trƣớc sau bụng, chu vi bụng, chiều dài xƣơng đùi đƣợc 
thực hiện trên máy siêu âm GE Voluson P8 tại phòng siêu âm. 
Các số đo của thai đƣợc đo đạc khi màn hình ở chế độ đứng yên. Đƣờng kình lƣỡng 
đỉnh, đƣờng kính ngang bụng, đƣờng kình trƣớc sau bụng, chu vi bụng, chiều dài xƣơng đùi 
đƣợc đo bằng đơn vị mm. Trọng lƣợng trẻ ƣớc lƣợng trên siêu âm đo bằng đơn vị g. 
Xử lý số liệu 
Phân tích, xử lý số liệu thu đƣợc trong quá trình nghiên cứu đƣợc xử lý bằng chƣơng 
trình SPSS 16.0. 
 Lập bảng kết quả về giá trị trung bính, độ lệch chuẩn của các số đo thai nhi: bề cao 
tử cung (BCTC), vòng bụng mẹ (VB), đƣờng kình lƣỡng đỉnh (ĐKLĐ), chu vi vòng 
bụng(CVB), chiều dài xƣơng đùi(CDXĐ) thai nhi và trong lƣợng trẻ khi sanh. 
 Lập công thức bằng phân tích hồi quy tuyến tình đơn biến, đa biến. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu 
Trong thời gian nghiên cứu kéo dài từ 01/01/2013 đến 30/6/2015, có 1.001.sản phụ đến 
sanh tại Bệnh viện đa khoa TP Châu Đốc và chúng tôi đã thu thập đƣợc 387 trƣờng hợp thỏa 
theo tiêu chí chọn mẫu. 
 Tuổi mẹ (Bảng1 ) 
Tuổi mẹ Số trƣờng hợp Tỷ lệ % 
≤ 18 43 11,1 
19 - 34 344 81,1 
≥ 35 30 7,8 
Tổng 387 100, 0 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 58 
Tuổi trung bình của mẹ 25, 3 ± 5,87 (năm), tuổi nhỏ nhất 15 tuổi, tuổi lớn nhất 42. Nhóm 
tuổi 19 - 34 chiếm tỷ lệ cao nhất 81, 1 %, nhóm tuổi ≤ 18 và ≥ 35 chiếm lần lƣợt là 11,1 % và 
7,8%. 
Giới tính thai( Bảng 2) 
Giới tính thai Số trẻ Tỷ lệ % 
Nam 235 58, 1 
Nữ 162 41,9 
Tổng 387 100, 0 
Số trẻ sanh là nam nhiều hơn trẻ nữ trong lô nghiên cứu là ngẫu nhiên do tiêu chí chọn 
mẫu, không có giá trị thống kê (bảng 4 ). 
Tiền thai(Bảng 3) 
 Tiền thai Số trƣờng hợp Tỷ lệ % 
Con so 142 37,2 
Con rạ 245 62,8 
Tổng 387 100, 0 
Trong nghiên cứu, số trẻ sanh là con rạ nhiều hơn con so và có sự liên quan giữa con so/con 
rạ. và cân nặng khi sanh (bảng 5 ). Và kết quả: 
 Trọng lƣợng trung bình trẻ sơ sinh đủ tháng là 3170,99 ± 342,48g. 
 Bề cao tử cung sản phụ trung bình là 31,80 ± 2,34 cm 
 Vòng bụng sản phụ trung bình là 91,71 ± 4,57 cm 
 Đƣờng kình lƣỡng đỉnh trung bình của thai đủ tháng là 92,09 ± 2,13 mm. 
 Chu vi bụng trung bình của thai đủ tháng là 371,78 ± 21,86 mm. 
 Chiều dài xƣơng đùi trung bính của thai đủ tháng là 70,18 ± 2,86 mm. 
2. Phân tích đơn biến 
Liên quan giữa giới tính bé và CNKS (Bảng 4) 
Giới tính 
bé 
CN trung bình ± SD 
(g) 
Sai lệch trung 
bình (g) 
t P 
Trai 3154,89 ±302,65 
Gái 3193,36 ± 391,03 39,5 -
1,099 
>0,
05 
* Kiểm định Independent Samples T Test. 
Trong lô nghiên cứu có sự khác biệt về phân bố tỉ lệ về giới tính bé (gái 42,4% so với trai 
57,6%). Nhƣng kết quả khảo sát cho thấy không có sự khác biệt cân nặng trung bình thai theo 
giới tính (p > 0,05), cân nặng trung bình của các bé trai cao hơn các bé gái khoảng 40 g. 
Liên quan giữa tiền thai và CNKS (Bảng 5) 
Tiền thai CN trung bình ± SD 
(g) 
Sai lệch trung 
bình (g) 
t P 
Con so 3321,36 ± 287,96 
Con rạ 3229,89 ±295,50 101,5 -
1,99 
<0,05 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 59 
*Kiểm định Independent Samples T Test 
Cân nặng trung bình của các bé nhóm con rạ cao hơn nhóm con so có ý nghĩa thống kê ( 
p<0.05) 
Phƣơng pháp ƣớc tính trọng lƣợng thai nhi dựa vào các chỉ số lâm sàng: 
Mối tƣơng quan giữa bề cao tử cung (x) và trọng lƣợng thai đủ tháng, 
y = 1861,401 + 41,188 x với r = 0,282, p < 0,01. 
Mối tƣơng quan giữa chu vi bụng mẹ (x) và trọng lƣợng thai, 
y = 841,208 + 25,404 x với r = 0,339, p < 0,01. 
Phƣơng pháp ƣớc tính trọng lƣợng thai nhi bằng số đo siêu âm: 
Công thức tính trọng lƣợng thai dựa vào đƣờng kình lƣỡng đỉnh, 
y = – 4102,849 + 78,986 x với r = 0,0,491, p < 0,01. 
Công thức tính trọng lƣợng thai dựa vào chu vi vòng bụng, 
y = 576,826 +8,164 x , r = 0,0,521, p < 0,01. 
Mối tƣơng quan giữa chiều dài xƣơng đùi và trọng lƣợng thai, 
y = 769,079 + 34,227x , r = 0,285, p < 0,01. 
Ttương quan giữa các biến độc lập, liên tục với TLT ( Bảng 6 ) 
Biến số PTHQ Hệ số TQ R Hệ số R2 
BCTC Y = 41,188BCTC 
+1861,401 
0,282 0,079 
VB Y = 25,404VB +841,208 0,339 0,115 
ĐKLĐ Y = 78,986 ĐKLĐ – 
4102,849 
0,491 0,241 
CVB Y = 8,164CVB + 576,826 0,521 0,271 
CDXĐ Y = 34,227 CDXĐ 
+759,079 
0,285 0,082 
Tương quan giữa các biến số độc lập, định lượng (Bảng 7) 
 CN
KS 
BCT
C 
VB ĐK
LĐ 
CV
B 
CD
XĐ 
CNKS 
1 
0,28
2 
0,33
9 
0,49
1 
0,52
1 
0,28
5 
BCTC 0,28
2 
1 
0,49
8 
0,21
7 
0,20
7 
0,10
3 
VB 0,33
9 
0,49
8 
1 
0,23
8 
0,26
5 
0,17
1 
ĐKLĐ 0,49
1 
0,21
7 
0,23
8 
1 
0,42
0 
0,16
4 
CVB 0,52
1 
0,20
7 
0,26
5 
0,42
0 
1 
0,36
6 
CDXĐ 0,28
5 
0,10
3 
0,17
1 
0,16
4 
0,36
6 
1 
Theo kết quả thống kê phân tích cho thấy, mức độ tƣơng quan giữa các biến số khảo sát đều 
ở mức trung bình khá (0,28 – 0,52), các mối tƣơng quan này đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 60 
Hai biến số ĐKLĐ, CVB có mối tƣơng quan khá mạnh (0,49-0,52). Trong đó, CVB có tƣơng 
quan cao nhất với TLT (0,52). Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn CVB và các biến VB, 
BCTC, ĐKLĐ, CDXĐ để đƣa vào xây dựng PTHQ đa biến. 
Phân tích đa biến 
Sau khi khảo sát mối tƣơng quan của các biến số đo đạc trên lâm sàng và siêu âm cũng nhƣ 
độ phù hợp của các phƣơng trính hồi quy đơn biến với tập dữ liệu, những biến số có hệ số tƣơng 
quan với mức độ khá mạnh đƣợc chọn lựa để đƣa vào xây dựng phƣơng trính hồi quy tuyến tính 
đa biến theo phƣơng pháp chọn từng bƣớc (stepwise), bao gồm ĐKLĐ, CVB, CDXĐ, BCTC, 
VB. Sau khi phân tìch đa biến, chúng tôi có đƣợc 5 phƣơng trính ƣớc lƣợng TLT theo bảng 8. 
Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến ước lượng TLT (Bảng 8) 
PTHQ HSTQ R HSTQ R
2
Y1 = 8,164CVB +576,826 0,521 0,271 
Y2 = 5,987 CVB+ 53,199 ĐKLĐ - 3630,525 0,601 0,358 
Y3 = 5,391CVB +52,980 ĐKLĐ 
+12,645CDXĐ– 4308,399 
0,609 0,371 
Y4 = 5,439 CVB+ 48,867 ĐKLĐ + 13,084 VB 
– 4257,357 
0,624 0,389 
Y5 = 4,945 CVB + 48,858ĐKLĐ + 12,583 
VB +10,965 CDXĐ – 4819.01 
0,630 0,397 
*Phân tích hồi quy tuyến tính theo phương pháp Stepwise 
3. Phƣơng trình chọn lựa 
Sau khi các phƣơng trính hồi quy tuyến tình đa biến đƣợc thành lập, chúng tôi chọn lựa 
phƣơng trính tốt nhất dựa theo các tiêu chí sau: 
 Chính xác: thể hiện qua hệ số xác định R2, cho biết độ phù hợp của phƣơng trính với dữ 
liệu mẫu và có sai lệch trung bình thấp. 
 Đơn giản và phù hợp thực hành lâm sàng: phƣơng trính càng có ìt biến số càng tốt, các 
biến số dễ đo đạc trên lâm sàng cũng nhƣ siêu âm trƣớc sanh. 
Theo kết quả phân tìch đa biến, TLT ƣớc lƣợng bởi CT (Y2),(Y3), (Y4) và (Y5) phù 
hợp đến >60 % nhóm đối tƣợng nghiên cứu. Và dựa theo các tiêu chí trên, chúng tôi chọn 
(Y2),(Y3), (Y4) là PT các tốt nhất theo tiêu chí chính xác, ít biến số, đƣợc trính bày nhƣ sau: 
 Y2 = 5,987 CVB+ 53,199 ĐKLĐ – 3630,525 
 Y3 = 5,391CVB +52,980 ĐKLĐ +12,645CDXĐ– 4308,399 
 Y4 = 5,439 CVB+ 48,867 ĐKLĐ + 13,084 VB – 4257,357 
Ví dụ: Khi vòng bụng mẹ là 92 cm, đƣờng kình lƣỡng đỉnh thai là 92 mm, chu vi bụng 
thai là 330 mm và chiều dài xƣơng đùi 70 mm, thí cân nặng thai đƣợc ƣớc lƣợng nhƣ sau: 
 Y2=5,987(330)+ 53,199(92) - 3630,525= 3.239g 
 Y3 = 5,391(330) +52,980 (92)+12,645(70)– 4308,399= 3.230g 
 Y4 = 5,439 (330)+ 48,867 (95) + 13,084 (92) – 4257,357= 3.237 g 
Tƣơng tự ví dụ trên, nếu tình theo Y5 = 4,945 CVB + 48,858ĐKLĐ + 12,583 VB 
+10,965 CDXĐ – 4819.01=3.232 g 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 61 
Trong khi CT (Y4), (Y5) phải sử dụng cả biến số lâm sàng và siêu âm, TLT ƣớc lƣợng 
bởi CT (Y2),(Y3) chỉ sử dụng 2- 3 số đo siêu âm và cũng phù hợp đến 61% nhóm nghiên 
cứu. 
Trong các phƣơng trính trên, mỗi biến số này đều đƣợc phân phối có ý nghĩa độc lập 
nhau cùng liên quan với cân nặng ƣớc tình theo phƣơng trính (với p<0, 01). 
Ngoài ra, PTHQ theo CVB có đơn giản hơn các PT khác. Do đó, CT (Y1) = 8,164CVB 
+576,826 cũng có thể đƣợc chọn để sử dụng trong thực hành lâm sàng theo tiêu chì, đơn 
giản nhƣng do R2 thấp hơn các công thức khác, nên độ tin cậy thấp. 
BÀN LUẬN 
Trên thực hành lâm sàng thì trọng lƣợng thai nhi đƣợc tính bằng ((chiềucao tử cung (cm) + 
chu vi bụng (cm)) x 100)/4 (g). Tuy nhiên công thức này chỉ cho ta một con số ƣớc lƣợng sai số 
rất lớn. Sai số rất lớn này có thể là do mẹ bầu béo hay gầy, nƣớc ối nhiều hay ít. 
Trong khi các số đo bằng siêu âm ƣớc lƣợng cân nặng thai cũng có nhiều 
sai số. Theo Nahum (2003), giá trị của các thông số siêu âm thai để dự đoán 
trọng lƣợng của thai nhi đã đƣợc đánh giá để xác định xem mối tƣơng quan của 
chúng với trọng lƣợng thai nhi tăng theo thứ tự tăng dần nhƣ trong Bảng tƣơng 
quan số đo của siêu âm thai nhi với trọng lƣợng thai nhi [8]: 
 BPD AC FL 
Mức tƣơng quan I 0,64 0,75 0,56 
Mức tƣơng quan II 0,64 0,75 0,55 
Mức tƣơng quan III 0.64 0.74 0.55 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tƣơng quan số đo AC, BPD, FL thai nhi trên siêu âm 
với trọng lƣợng thai nhi có thấp hơn, lần lƣợt là 0,521; 0,491; 0, 285 ( bảng 7). 
Trong các nghiên cứu phƣơng trính ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai, nghiên cứu của Võ 
Minh Tuấn (2010) với cỡ mẫu 390 sản phụ có tuổi thai từ 37 tuần trở lên và thời gian từ lúc siêu 
âm lần cuối đến lúc sinh là 24 giờ; tác giả cũng thực hiện phân tích hồi quy tuyến tình đa biến 
từng bƣớc (stepwise) và thu đƣợc các phƣơng trính giữa các biến chiều dài xƣơng đùi, đƣờng 
kình lƣỡng đỉnh và chu vi vòng bụng của trẻ trên siêu âm với cân nặng lúc sinh nhƣ sau: 
 Phƣơng trình hồi quy HSTQ 
R 
Hệ số 
R
2
Y1 = 22,55CVB – 4142,25 0,930 0,864 
Y2 = 21,05BCTC + 21,1CVB – 4339,1 0,933 0,871 
Y3 = 10,61ĐKLĐ + 20,31CVB + 19,61BCTC – 5000,43 0,935 0,875 
Y4 = 10,26ĐKLĐ + 20,08CVB + 20,38BCTC – 
39,48GT** – 4900,7 
0,937 0,878 
Y5 = 9,2ĐKLĐ + 19,87CVB + 16,36BCTC + 3,52VB – 
43,77GT** – 4933,95 
0,938 0,880 
Trong ba phƣơng trính trên, khi so sánh CT thành lập với các CT Hadlock, Shepard và áp 
dụng trên lâm sàng để đánh giá độ chính xác của các CT thành lập, tác giả đã chọn CT (Y2) là 
phƣơng trính tiên đoán cân nặng lúc sinh của trẻ vì có hệ số tƣơng quan cao (R=0,933, 
R2=0,871) và không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh TLT ƣớc lƣợng với TLT thật sự 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 62 
của trẻ lúc sanh. Sai lệch trung bình giữa TLT thật sự và TLT ƣớc lƣợng thấp nhất so với các 
CT khác. 
Từ phƣơng trính Y2, theo tác giả sẽ có đến >90 % các trƣờng hợp cân nặng lúc sinh của 
thai từ tuần thứ 37 trở lên có thể đƣợc giải thích bởi cân nặng ƣớc tính[17]. 
Một nghiên cứu khác của Hồ Thị Thu Hằng (2008) trên 390 sản phụ và cũng thực hiện 
phân tích hồi quy tuyến tình đa biến từng bƣớc (stepwise) thu đƣợc các phƣơng trính giữa các 
biến chiều dài xƣơng đùi, đƣờng kính lƣỡng đỉnh và chu vi vòng bụng của trẻ trên siêu âm với 
cân nặng lúc sinh nhƣ sau[14]: 
Phƣơng trình hồi quy HSTQ R 
Hệ số R2 
hiệu chỉnh 
Y1 = -3476, 068 + 20, 561CVB 0, 891 0,793 
Y2 = -4591,342 + 18,443CVB + 20,134ĐKLĐ 0,900 0,810 
Y3 = -5268,318 + 17,140CVB + 18,702ĐKLĐ 
+ 17,780CDXĐ 
0,907 0,821 
Trong ba phƣơng trính trên, tác giả Hồ Thị Thu Hằng chọn Y3 là phƣơng trính tiên đoán 
cân nặng lúc sinh của trẻ vì có hệ số tƣơng quan cao nhất (R=0,907, R2=0,821). 
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ có sự tƣơng đồng với các tác giả này về biến số 
CVB. Theo y văn, chỉ số ƣớc tính chính xác cân nặng thai nhi nhất chính là chu vi vòng bụng. Ở 
cuối thai kỳ, trọng lƣợng thai nhi tăng chủ yếu là sự tích tụ glycogen gan và chất béo, phản ảnh 
cụ thể trong việc tăng chu vi bụng. Nhƣ vậy, chu vi bụng của thai nhi liên quan mật thiết đến cân 
nặng của trẻ, thƣờng từ tuần 34 trở đi. Theo tác giả Phan Trƣờng Duyệt (1985) thì trọng lƣợng 
thai Y = 89, 40 X - 1, 3, X: chu vi bụng (cm), r = 0, 508. Sai lệch chẩn đoán 300g trong 
32,4%, 200g gặp trong 54%[15]. 
Nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh kết quả với hai tác giả trên thí các phƣơng trính thành 
lập có hệ số R, R2 có thấp hơn. Tuy nhiên trong các phƣơng trính đƣơc lựa chọn, chúng tôi có thể 
dùng CT(Y2), (Y3) hoặc (Y4) để ƣớc lƣợng TLT khá chình xác. Đối với nhóm nghiên cứu 
chúng tôi sẽ chọn công thức (Y2) hoặc (Y3) do chỉ dùng 2-3 biến số siêu âm trong khi công thức 
(Y4) khá bất tiện là phải sử dụng cả biến số lâm sàng và siêu âm. 
KIỂM ĐỊNH KẾT QUẢ 
Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng đƣợc một công thức chính xác dự đoán siêu âm 
của trọng lƣợng thai cho những thai bính thƣờng từ 37 - 42 tuần. 
Mặc dù việc sử dụng một biến duy nhất là phƣơng pháp thuận tiện nhất, tuy nhiên sự đo 
lƣờng bởi một biến duy nhất chƣa thực sự thỏa đáng. Vì dụ chu vi bụng một biến là khá đáng tin 
cậy, nhƣng khi tăng số lƣợng các biến trong phƣơng trính để dự đoán trọng lƣợng thai nhi đó 
đƣợc hiển thị sẽ giúp cải thiện tính chính xác của dự báo hơn. 
Việc sử dụng các công thức chính xác nhất là có ít nhất 2-3 biến số bao gồm kìch thƣớc 
đầu, kìch thƣớc cơ thể và chiều dài xƣơng đùi[5], [10]. 
Hiệu suất của phƣơng trính mới đƣợc thành lập sẽ đƣợc thử nghiệm trong một mẫu mới của 
20 đối tƣợng cùng đặc điểm với nhóm đối tƣợng nghiên cứu đến sanh tại bệnh viện (khoảng 5% 
số sản phụ trong lô nghiên cứu). 
Kết quả 20 trƣờng hợp này khi so sánh giữa các CT thành lập với CT Hadlock/siêu âm và 
cân nặng thực tế để đánh giá độ chính xác của các CT thành lập, chúng tôi nhận thấy CT (Y2) là 
phƣơng trính tiên đoán cân nặng lúc sinh của trẻ tốt hơn các PT khác ví có hệ số tƣơng quan cao 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 63 
(R=0,601, R2=0,358) và không có sự khác biệt lớn khi so sánh TLT ƣớc lƣợng với TLT thật sự 
của trẻ lúc sanh. Sai lệch trung bình giữa TLT thật sự và TLT ƣớc lƣợng theo CT (Y2) thấp nhất 
so với các CT khác( ±150g, p>0,005). 
Kết quả này tƣơng tự nhƣ các tác giả Phan Trƣờng Duyệt, Hồ Thị Thu Hằng, Võ Minh 
Tuấn. 
Bảng So sánh TLT ước lượng bởi CT lâm sàng và siêu âm với TLT lúc sanh (n=20) 
Công thức Giá trị 
trung 
bình (g) 
Sai lệch 
 trung bình 
(g) 
t P* (KTC 
95%) 
TLT lúc 
sanh 
3189,0 266,85 
Hadlock 3210,00 228,68 0,65
4 
0,521 
CT (1) 3309,40 80,878 2,59
6 
0,018 
CT (2) 3261,40 150,223 2,01
8 
0,058 
CT(3) 3285,65 162,386 2,82
8 
0,011 
CT (4) 3270,00 226,851 2,42
3 
0,026 
CT (5) 3295,30 166,138 3,18
3 
0,005 
KẾT LUẬN 
Công thức đƣợc tính ra từ cỡ mẫu của nghiên cứu với tuổi thai từ 37 tuần trở lên và cân 
nặng lúc sinh trung bình là 3170,99 ± 342,48 (g). 
Theo kết quả phân tìch đa biến, TLT ƣớc lƣợng bởi CT (2) phù hợp đến >60% nhóm 
nghiên cứu. Hơn nữa, không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh TLT ƣớc lƣợng với TLT 
thật sự của trẻ lúc sanh. Điều này có nghĩa là bƣớc dầu chúng tôi đã xây dựng công thức Y2 
trong dự đoán trọng lƣợng thai khá chính xác. 
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh với một số tác giả khác thì có sự 
khác biệt. Hơn nữa, mục tiêu nghiên cứu đề ra là xây dựng đƣợc phƣơng trính ƣớc lƣợng trong 
lƣợng thai có ít biến số và có hệ số tƣơng quan R2 cao ≥ 0,80 thí trong nghiên cứu chƣa thể xây 
dựng đƣợc thật tốt nhƣ mong muốn. 
Nguyên nhân có thể là do dữ liệu nghiên cứu của chúng tôi có khác hơn và thiết kế nghiên 
cứu là hồi cứu. 
KIẾN NGHỊ 
Từ kết quả nghiên cứu, các CT thành lập có thể đƣợc sử dụng trên lâm sàng để ƣớc 
lƣợng trọng lƣợng thai. Các CT này có thể đƣợc cài đặt trực tiếp trên máy vi tình và đƣa ra 
kết quả về TLT ƣớc lƣợng nhanh chóng. Chúng tôi đề nghị dùng phần mềm Excel để xây 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 64 
dựng chƣơng trính tình toán TLT. Tùy trƣờng hợp cụ thể, các CT có thể đƣợc chọn để áp 
dụng. Tuy nhiên CT (2) có ƣu điểm là đơn giản, chỉ cần đo ĐKLĐ và CVB thai trên siêu âm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Campbell S, Wilkin D (1975), "Ultrasonic measurement of fetal abdomen 
circumference in the estimation of fetal weight", Br J Obstet Gynaecol, 82 (9), pp. 689-97. 
2. Dudley NJ (2005), "A systematic review of the ultrasound estimation of fetal 
weight", Ultrasound Obstet Gynecol, 25 (1), pp. 80-9. 
3. Gull I , Fait G , Har-Toov J , Kupferminc MJ , Lessing JB , Jaffa AJ , Wolman 
I . “Prediction of fetal weight by ultrasound: the contribution of additional 
examiners”. Ultrasound Obstet Gynecol. 2002 Jul;20(1):57-60. 
4. Hadlock FP, Harrist RB, Carpenter RJ, et al. (1984), "Sonographic estimation of 
fetal weight. The value of femur length in addition to head and abdomen measurements", 
Radiology, 150 (2), pp. 535-40. 
5. Johnson RW, T.C., “Estimation of fetal weight using longitudinal measuration”. 
Am J Obstet Gynecol, 1954. 68(3): p. 891-896 
6. Mirghani HM, Weerasinghe S, Ezimokhai M, et al. (2005), "Ultrasonic 
estimation of fetal weight at term: an evaluation of eight formulae", J Obstet Gynaecol Res, 
31 (5), pp. 409-13. 
7. Nahum G , Stanislaw H . “Ultrasonographic prediction of term birth weight: how 
accurate is it?” Am J Obstet Gynecol. 2003 Feb;188(2):566-74. 
8. Pressman EK, Bienstock JL, Blakemore KJ, et al. (2000), "Prediction of birth 
weight by ultrasound in the third trimester", Obstet Gynecol, 95 (4), pp. 502-6. 
9. Shepard MJ, Richards VA, Berkowitz RL, et al. (1982), "An evaluation of two 
equations for predicting fetal weight by ultrasound", Am J Obstet Gynecol, 142 (1), pp. 47-
54. 
10. Shepard M, F.R., “A standardized plane for biparietal diameter measurement”. J 
Ultrasound Med, 1982(1): p. J Ultrasound Med. 
11. Bệnh viện Hùng Vƣơng (2007), Siêu âm sản khoa thực hành, NXB Y học thành 
phố Hồ Chí Minh. 
12. Hồ Thị Thu Hằng, Phan Trƣờng Duyệt(2008), “ Ƣớc lƣợng cân nặng của thai từ 
37 – 42 tuần bằng siêu âm hai chiều”, Tạp chí Y học TP. HCM, 14 (Phụ bản của Số 1), pp. 
1-7. 
13. Lê Lam Hƣơng, “ Nghiên cứu giá trị dự đoán trọng lƣợng thai của thai đủ tháng 
qua lâm sàng và siêu âm”, Tạp chí phụ sản – 12 (1), 58-63, 2014. 
14. Lê Hoàng, “Nghiên cứu sự phát triển của thai nhi bính thƣờng trong tử cung thông 
qua một số số đo siêu âm”, Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học Y khoa Hà Nội.2004. 
15. Tuấn VM, Trang NTM (2010), "Sử dụng phƣơng trính hồi quy để xây dựng công 
thức và biểu đồ ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai", Tạp chí Y học TP. HCM, 14 (Phụ bản của Số 
1), pp. 1-7. 

File đính kèm:

  • pdfbuoc_dau_ung_dung_phuong_trinh_hoi_qui_xay_dung_cong_thuc_uo.pdf