Bước đầu sử dụng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang

Đặt vấn đề: Đột quỵ (Stroke) luôn là vấn đề thời sự của ngành y tế ở tất cả các quốc

gia trên toàn thế giới, bởi do đột quỵ não là bệnh lý cấp cứu thần kinh có tỷ lệ mắc, tỷ lệ

tử vong và tỷ lệ tàn phế cao tác động rất lớn đến tâm lý người bệnh, gia đình và toàn xã

hội. Ở Việt Nam, các bệnh viện tuyến tỉnh sử dụng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch

còn rất ít. Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang, điều trị đột quỵ nhồi máu não

cấp bằng thuốc tiêu huyết khối được triển khai từ năm 2019. Mục Tiêu: Đánh giá hiệu

quả của thuốc tPA trong điều trị người bệnh đột quỵ cấp nhập viện trong thời gian vàng.

Theo dõi tác dụng phụ và biến chứng trong thời gian dùng thuốc tPA đường tĩnh mạch.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Có 43 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não

cấp nhập viên điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch từ 01/04/2019 đến 20/10 2019.

Bệnh nhân được ghi nhận tuổi, giới, địa chỉ, nợi chuyển đến, thời gian vàng, thời gian

cửa kim, kết quả điều trị, biến chứng

pdf 10 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Bước đầu sử dụng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu sử dụng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang

Bước đầu sử dụng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 88 
BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG THUỐC TIÊU HUYẾT KHỐI ĐƯỜNG TĨNH MẠCH 
ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐKKV TỈNH AG 
Lữ Văn Trạng,Hà Minh Đức, 
Ngô Huỳnh Đắc Thắng, Nguyễn Thị Bé Tư Và Cs 
TÓM TẮT: 
 Đặt vấn đề: Đột quỵ (Stroke) luôn là vấn đề thời sự của ngành y tế ở tất cả các quốc 
gia trên toàn thế giới, bởi do đột quỵ não là bệnh lý cấp cứu thần kinh có tỷ lệ mắc, tỷ lệ 
tử vong và tỷ lệ tàn phế cao tác động rất lớn đến tâm lý người bệnh, gia đình và toàn xã 
hội. Ở Việt Nam, các bệnh viện tuyến tỉnh sử dụng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch 
còn rất ít. Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang, điều trị đột quỵ nhồi máu não 
cấp bằng thuốc tiêu huyết khối được triển khai từ năm 2019. Mục Tiêu: Đánh giá hiệu 
quả của thuốc tPA trong điều trị người bệnh đột quỵ cấp nhập viện trong thời gian vàng. 
Theo dõi tác dụng phụ và biến chứng trong thời gian dùng thuốc tPA đường tĩnh mạch. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Có 43 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não 
cấp nhập viên điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch từ 01/04/2019 đến 20/10 2019. 
Bệnh nhân được ghi nhận tuổi, giới, địa chỉ, nợi chuyển đến, thời gian vàng, thời gian 
cửa kim, kết quả điều trị, biến chứng. Kết quả: Tuổi trung bình: 61,81 ± 11,5 tuổi, Tỷ lệ 
Nam/ nữ = 26/17, nam nhiều hơn nữ. Đa phần bệnh nhân ở khu vực thành phố châu đốc 
và các huyện lân cận chiếm 90,7%, nơi khác chiếm 9,3 %. Bệnh nhân đột quỵ tự đến 
chiếm 55,8 %, còn lại được chuyển từ các ttyt lân cậnchiếm 44,2 %. Thời gian từ lúc khởi 
phát đột quỵ đến lúc vào viện 100 ± 64,8 phút. Thời gian vàng 130 ± 61,78 phút. Thời 
gian chụp CTscan não 15 ± 9,446 phút. Thời gian cửa kim 45 ± 21, 609 phút. Kết quả 
điều trị thuốc tiêu huyết khối: phục hồi 55,8%, không thay đổi 39,7%, nặng hơn 4,7%. 
Biến chứng xuất huyết do dùng thuốc tiêu huyết khối chúng tôi ghi nhận 2 cas ( chiếm 
4,7%). Kết luận: Điều trị nhồi máu não cấp bằng thuốc tiêu huyết khối có tính an toàn và 
hiệu quả cao. Cần có sự phối hợp giữa cấp cứu trước viện và cần phải có sự phối hợp 
chặt chẽ giữa các khoa liên quan trong quy trình cấp cứu đột quỵ tại bệnh viện để cải 
thiện thời gian vàng, thời gian cửa kim tang khả năng điều trị phục hồi cho bệnh nhân. 
 Từ Khóa: nhồi máu não cấp, tiêu huyết khối 
SUMMARY: 
 Background: Stroke is always a topical issue in the health sector in all countries 
around the world, because brain stroke is a neurological emergency with morbidity and 
mortality. Disability and high disability rates greatly affect the psychology of patients, 
their families and the whole society. In Vietnam, provincial hospitals use very little 
intravenous thrombolytic drugs. At An Giang Regional General Hospital, treatment of 
acute cerebral infarction stroke with thrombolytic drugs has been implemented since 
2019. Objectives: To assess the effectiveness of tPA in treating stroke patients admitted to 
hospital during the golden period. Monitor side effects and complications during 
intravenous tPA administration. Subjects and research methods: We studied 43 patients 
diagnosed with acute cerebral infarction who were admitted for treatment of venous 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 89 
thromboembolism between April 1, 2019 and October 20, 2019. Patients were recorded 
age, gender, address, transfer location, golden time, needle door time, treatment results, 
complications. Results: Average age: 61.81 ± 11.5 years old. The ratio of male to female 
= 26/17, male is more than female. The majority of patients in Chau Doc city and 
neighboring districts accounted for 90.7%, others accounted for 9.3%. Self-stroke 
patients accounted for 55.8%, the remainder from neighboring hospitals accounted for 
44.2%. Time from stroke onset to hospitalization 100 ± 64.8 minutes. Time of gold 130 ± 
61.78 minutes. Time of brain CT scan 15 ± 9,446 minutes. Time of Needle door 45 ± 21, 
609 minutes. The result of thrombolytic drug treatment: recovered 55.8%, unchanged 
39.7%, 4.7% heavier. Complications of haemorrhage due to thrombolytic drug we 
recorded 2 cases (accounting for 4.7%). Conclusion: Treatment of acute cerebral 
infarction with thrombolytic drugs is safe and highly effective. Need to coordinate 
between hospital emergency and need to have close coordination between the relevant 
departments in the hospital emergency stroke procedure to improve the golden time, the 
time of needle door to increase the ability to treat recovery for patients. 
 Key words: acute cerebral infarction, intravenous thrombolysis 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
 Đột quỵ (Stroke) luôn là vấn đề thời sự của ngành y tế ở tất cả các quốc gia trên toàn 
thế giới, bởi do đột quỵ não là bệnh lý cấp cứu thần kinh có tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong và tỷ 
lệ tàn phế cao tác động rất lớn đến tâm lý người bệnh, gia đình và toàn xã hội. [1] 
 Tại Việt Nam, theo viện đo lường và đánh giá sức khỏe (IMHE) thuộc đại học 
Washington ở Seattle Mỹ vừa công bố thống kê liên quan đến tình hình sức khỏe của 
người Việt năm 2017, đột quỵ là nguyên nhân tử vong đứng hàng đầu ở Việt Nam 
[17,18]. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) từ năm 2007 đến 2017 đột quỵ tại Việt Nam 
tăng 15,8 %, trong 3 năm trở lại đây đang có chiều hướng gia tăng từ 1,7 – 2,5%/ năm. 
Tại An Giang bệnh nhân đột quỵ não hằng năm khoảng 4.917 trường hợp ( 2017), trong 
đó tỷ lệ tử vong trong 24 – 48 giờ nhập viện lên gần 50%. Bệnh viên khu vực tỉnh hằng 
năm tiếp nhận hơn 1200 trường hợp đột quỵ nhập viện ( 2017). 
 Liệu pháp điều trị đột quỵ cấp, đặc biệt là các liệu pháp tái tưới máu dựa trên khả năng 
cứu sống những vùng não tranh tối tranh sáng. Dùng Alteplase (tPA) đường tĩnh mạch là 
liệu pháp điều trị duy nhất được cơ quan quản lý Thuốc và Dược Phẩm Hoa Kỳ (FDA) 
chấp thuận đối với điều trị thiếu máu não cục bộ cấp dựa trên nghiên cứu NINDS. Hiện 
tại, thuốc này được chấp nhận ở Bác Mỹ, châu âu, và Nhật để điều trị thiếu máu não cục 
bộ cấp. Tại Hoa kỳ, tPA đường tĩnh mạch đã và đang được sử dụng hơn một thập kỷ, và 
rất nhiều phân tích gộp và nghiên cứu sau khi thuốc đã được lưu hành trên thị trường 
khẳng định nếu tuân thủ nghiêm ngặt theo các hướng dẫn điều trị sẽ thu được các lợi ít rõ 
rang cho người bệnh. Ở Việt Nam, các bệnh viện tuyến tỉnh sử dụng tPA đường tĩnh 
mạch còn rất ít. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Bước đầu sử dụng thuốc 
tiêu huyết khối đường tĩnh mạch điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp tại Bệnh Viện Đa 
Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang” với các mục tiêu nghiên cứu như sau: 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 90 
 - Đánh giá quy trình và hiệu quả của thuốc tPA điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp 
nhập viện trong thời gian vàng. 
 - Theo dõi tác dụng phụ và biến chứng trong thời gian dùng thuốc tPA đường tĩnh 
mạch. 
II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 
 Tất cả bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán đột quỵ nhồi máu não cấp nhập 
viện trong thời gian vàng điều trị tại bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang (Từ tháng 
01/ 04/2019 đến tháng 20/ 10/2019) 
 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu não 
 - Lâm sàng: Dựa vào tiêu chuẩn lâm sàng của Tổ Chức Y tế Thế giới 
(TCYTTG, 1989). 
 + Có các triệu chứng thần kinh khu trú như: nói khó, liệt ½ người, ... 
 + Triệu chứng đó xảy ra đột ngột. 
 + Không bị chấn thương sọ não. 
 - Cận lâm sàng: Kết quả chụp cắt lớp vi tính sọ não cho thấy hình ảnh nhồi máu 
não mới tương ứng với lâm sàng. 
 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 
 - Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 
 - Các tình trạng giả đột quỵ não như: cơn co giật, chứng đau nữa đầu (migraine), 
ngất, hạ đường huyết, bệnh não chuyển hóa, quá liều thuốc, 
 - Đột quỵ do nguyên nhân chấn thương sọ não . 
 - Đột quỵ xuất huyết não. 
 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: 
 Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. 
 2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu: 
 Chọn tất cả các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp nhập viện trong thời gian 
vàng thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ. 
 2.2.3. Biến số nghiên cứu: 
 - Tuổi: tính theo năm. 
 - Giới: nam, nữ. 
 - Tiền sử: tăng huyết áp, bệnh van tim, đái tháo đường, thuốc lá 
 - Thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc nhập phòng cấp cứu ( tính bằng phút). 
 - Thời gian vàng (tính bằng phút): là khoảng thời gian tính từ lúc xãy ra đột quỵ 
đến khi bệnh nhân được điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết tĩnh mạch (tPA). 
 - Thời gian chụp CT não (tính bằng phút): Thời gian từ lúc vào viện đến chụp CT. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 91 
 - Thời gian cửa kim (tính bằng phút): là khoảng thời gian tính từ lúc nhập khoa 
cấp cứu đến khi bệnh nhân được điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết tĩnh mạch (tPA). 
 - Đánh giá tình trạng ý thức bằng thang điểm Glasgow 
 - Đánh giá thang điểm đột quỵ hoa kỳ (NIHSS) 
 - Đánh giá thang điểm mRS 
 - Chuyển dạng chảy máu: phân loại chảy máu theo ECASS III 
 - Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị: 
 + Tiêu chuẩn thành công: Điểm NIHSS giảm trên 4 điểm so với trươc khi điều 
trị tiêu huyết khối. 
 + Tiêu chuẩn thất bại: Điểm NIHSS không giảm trên 4 điểm hoặc tăng so với 
trước khi điều trị tiêu huyết khối. 
 2.2.4 Cách tiến hành: 
 - Tất cả BN Đột quỵ nhồi máu não cấp vào viện trong giờ vàng được thu thập số 
liệu theo mẫu. 
 - Đánh giá các bảng điểm NIHSS, mRS, Glasgow, tại thời điểm mới vào và sau 
khi dùng rTPA. 
 - Hình ảnh CT được chụp lúc vào viện và 24 giờ sau khi dùng rTPA. 
 - CTA được chỉ định ngay sau khi bolus liều rTPA đầu tiên. 
 2.3. Phương pháp xử lý số liệu 
 - Dùng phần mềm SPSS 19.0 phân tích số liệu. 
 - Kết quả được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ. 
 - Thống kê mô tả cung cấp thông tin về số lượng, tỉ lệ phần trăm, số trung bình, độ 
lệch chuẩn. 
 - Tìm sự tương quan với phép kiểm χ2. Thống kê phân tích với mức ý nghĩa 95%. 
III. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN: 
 Từ tháng 04 đến tháng 10 /2019 chúng tôi nhận 43 ca đột quỵ cấp vào viện trong giờ 
vàng dùng tPA, có đặc điểm sau: 
 3.1. Đặc điểm về tuổi, giới: 
 - Tuổi trung bình: 61,81 ± 11,5 tuổi, thấp nhất 43 tuổi, cao nhất 88 tuổi. 
 - Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với kết quả của Trần Ngọc Thạnh 
(2016), Dharmasaroja và Chao [3],[4]. 
 - Tuổi là yếu tố dự đoán kết cục lâm sàng sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ, do vậy 
nhiều chuyên gia lo ngại điều trị thuốc tiêu huyết khối ở những BN cao tuổi sẽ làm tăng 
nguy cơ biến chứng và tử vong. 
 - Theo Pundilk các nguy cơ chảy máu trong sọ sau khi dùng thuốc tiêu huyết khối 
tương tự nhau ở những BN trên và dưới 80 tuổi. Do đó, quyết định điều trị thuốc tiêu 
huyết khối không chỉ duy nhất dựa vào tuổi bệnh nhân. NC chúng tôi không có sự khác 
biệt 2 nhóm BN trên và dưới 60 tuổi. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 92 
 - Nghiên cứu chúng tôi nam nhiều hơn nữ (tỷ lệ: 26/17). Theo WHO tỷ lệ nam giới 
cao gấp 4 lần nữ giới. 
 3.2. Đặc điểm về địa chỉ, nơi chuyển: 
 - Về địa chỉ bệnh nhân: đa phần bệnh nhân ở khu vực thành phố châu đốc và các 
huyện lân cận chiếm 90,7%, nơi khác chiếm 9,3 %. 
 - Bệnh nhân đột quỵ tự đến chiếm 55,8 %, còn lại được chuyển từ các trung tâm y tế 
các huyện lân cận chiếm 44,2 %. 
Hình 1: phân bố theo địa chỉ 
Hình 2: phân bố nơi chuyển đến 
 3.3. Thời gian từ lúc khởi phát đột quỵ đến lúc vào viện: 
 - Thời gian trung bình từ khởi phát đến nhập viện 100 ± 64,8 phút, nhỏ nhất 30 phút, 
dài nhất 160 phút. 
 - Theo Trần Ngọc Thạnh (2016) tại bệnh viện Đà Nẳng thời gian này là 84,35 ± 
52,37 phút, Mai Duy Tôn (2012) [4] tại bệnh viên Bạch Mai là 82,11 ± 32,29 phút. 
 - Kết quả của chúng tôi thời gian này dài hơn so với 2 tác giả trên, có thể do nhận 
thức về bệnh đột quỵ của người dân còn chưa tốt, chưa kịp thời đưa đến bệnh viện do tâm 
lý chủ quan. Mặc khác, một số trường hợp do không có thông tin về điều trị đột quỵ cấp 
nên đưa đến những bệnh viện chưa có điều kiện chẩn đoán và điều trị đột quỵ làm chậm 
trể thời gian của bệnh nhân. 
 3.4. Thời gian chụp CT não: 
 - Thời gian trung bình từ lúc vào viện đến lúc chụp CT sọ não của chúng tôi là 15 ± 
9,446 phút. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 93 
 - Đây là khoảng thời gian phản ánh việc chẩn đoán nhanh đột quỵ cấp tại khoa cấp 
cứu và các thủ tục hành chánh ban đầu tại khoa cấp cứu được thực hiện nhanh chóng. 
 - Theo hướng dẫn của hội tim mạch và đột quỵ hoa kỳ, thời gian từ lúc vào viện đến 
lúc chụp CT nên dưới 20 phút. [9] 
 3.5. Thời gian cửa kim: 
 - Thời gian trung bình từ lúc vào viện đến lúc dùng thuốc tPA là 45 ± 21, 609 phút. 
 - Trần Ngọc Thạnh (2016) tại bv Đà Nẳng là 72 ± 27,033 phút, Mai Duy Tôn (2012) 
tại bệnh viện Bạch Mai là 82,11 ± 32,29 phút. 
 - Theo hướng dẫn của hội tim mạch và đột quỵ Hoa Kỳ (2018) thời gian cửa kim 
nên dưới 60 phút [9]. 
 - Như vậy, kết quả của chúng tôi thấp hơn so với các tác giả trên . Điều này có thể 
phản ánh được quy trình điều trị đột quỵ tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh đã mang 
được nhiều cơ hội cho bệnh nhân rút ngắn được thời gian điều trị tiêu huyết khối tĩnh 
mạch. 
 3.6. Thời gian vàng: 
 - Tỷ lệ Bệnh nhân đột quỵ nhồi máu cấp nhập viên trong thời gian vàng (43/494 cas) 
chiếm 8,7 %. 
 - Thời gian vàng trung bình trong nghiên cứu là 130 ± 61,78 phút, nhỏ nhất 30 phút, 
lớn nhất 240 phút. 
 - Bệnh nhân đến sớm ≤ 1 giờ chiếm 20,9 %, từ 1 đến ≤ 3 giờ chiếm 60, 5%, từ 3 đến 
≤ 4,5 giờ chiếm 18,6%. 
 - Theo một số kết quả nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân đột quỵ tại Việt nam đến bệnh 
viện trong khoảng thời gian vàng rất thấp chỉ chiếm 1,5% (2006), 2,5 % (2017), và 3,5% 
(2018). 
 - Một số thành phố lớn thì tỷ lệ này có phần cao hơn từ 5 – 7% và ở các nước tiên 
tiến như Bắc Mỹ, Châu Âu tỷ lệ này là 15 – 27%. [17] 
 3.7. Đánh giá điểm NIHSS: 
 - Điểm NIHSS trung bình lúc vào viện trong nghiên cứu là 12,81 ± 6,119 điểm. 
 - Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự một số tác giả như Nguyễn Huy 
Thắng (2009) là 13,3 điểm, Mai Duy Tôn 12,37 ± 4,24 điểm, Trần Ngọc Thạnh (2016) 
14,5 điểm. 
 - Theo hướng dẫn của hội tim mạch và Đột quỵ Hoa Kỳ chỉ định dùng tPA nên chọn 
điểm NIHSS từ 4 - 22 điểm. 
 - Kết quả nghiên cứu chúng tôi điểm NIHSS lúc vào viện trung bình 12,81 ± 6,119 
và điểm NIHSS sau khi dùng tPA giảm còn 8,6 ± 8,098 sự khác biệt có ý nghĩa ( p = 
0.000). 
 - Theo Muresan, những bệnh nhân điều trị tiêu huyết khối có điểm NIHSS giảm < 4 
điểm sau 1 giờ điều trị thường có tiên lượng phục hồi chức năng thần kinh tốt hơn so với 
những bệnh nhân không có giảm điểm NIHSS. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 94 
Hình 3: mô tả điểm nihss trước và sau khi dùng TPA 
 3.8. Đánh giá điểm mRS: 
 - Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm mRS lúc vào viện trung bình 3,86 ± 0,861, giảm 
nhiều sau khi dùng tPA còn 2,60 ± 1,664 sự khác biệt có ý nghĩa ( p = 0.000). 
 - Điểm mRS dùng để đánh giá mức độ tàn phế của bệnh nhân khi bị đột quỵ, kết quả 
của chúng tôi mRS sau khi dùng thuốc tiêu huyết khối giảm nhiều so với lúc vào viên 
điều này chứng tỏ kết cục lâm sàng tốt hơn sau khi dùng thuốc. 
Hình 4: mô tả điểm mRS trước và sau khi dùng tPA 
 3.9. Kết quả điều trị thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch: 
 - Kết quả sau khi dùng thuốc tiêu huyết khối tĩnh mạch trong NC của chúng tôi: 
phục hồi 55,8%, không thay đổi 39,7%, nặng hơn 4,7%. 
 - Kết quả chúng tôi thấp hơn các NC của tác giả trong nước tỷ lệ thành công sau tPA 
là 63 %. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 95 
Hình 5: kết quả điều trị tiêu huyết khối 
 3.10. Biến chứng chuyển dạng chảy máu: 
 - Biến chứng đáng ngại nhất khi điều tri tiêu huyết khối đường tĩnh mạch là chảy 
máu trong sọ. 
 - Biến chứng xuất huyết do dùng thuốc tiêu huyết khối chúng tôi ghi nhận 2 cas ( 
chiếm 4,7%). 1 ca xuất huyết vùng nhân bèo, 1 ca xuất huyết não thất. Tuy nhiên, BN vẩn 
phục hồi sau đó. 
 - Để hạn chế biến chứng này điều quan trọng là phải thận trọng trong khi quyết định 
điều trị. 
Hình 6: biến chứng khi dùng thuốc tiêu huyết khối 
IV. KẾT LUẬN: 
 Đột quỵ luôn là vấn đề thời sự của ngành y tế ở tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. 
Điều trị nhồi máu não cấp bằng thuốc tiêu huyết khối có tính an toàn và hiệu quả cao. 
 Trong NC của chúng Tôi bệnh nhân đột quỵ đến nhập viện trong thời gian vàng còn rất 
thấp (Nc của chúng tôi 8,7%), thời gian từ lúc khởi phát đột quỵ đến lúc vào viện 100 ± 
64,8 phút, thời gian vàng trung bình 130 ± 61,78 phút, thời gian chụp CTscan não trung 
bình 15 ± 9,446 phút, thời gian cửa kim trung bình 45 ± 21, 609 phút. Chúng tôi sẽ phát 
huy hơn nữa để rút ngắn thời gian cửa kim cũng như thời gian vàng cho bệnh nhân. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 96 
 Cần có sự phối hợp giữa cấp cứu trước viện và cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa 
các khoa liên quan trong quy trình cấp cứu đột quỵ tại bệnh viện để cải thiện thời gian 
vàng, thời gian cửa kim tăng khả năng điều trị phục hồi cho bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
TIẾNG VIỆT: 
1. Bộ Y Tế, Ban hành tiêu chuẩn chất lượng về xử trí đột quỵ áp dụng thí điểm trong 
bệnh viện ở Việt Nam, quyết định số 86/QĐ-KCB ngày 15/07/2014 
2. Nguyễn Minh Hiện, Đột Quỵ Não, NXB y học 2013 
3. Trần Ngọc Thạnh (2016), Đánh giá hiệu quả điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp trong 
vòng 4,5 giờ đầu bằng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch Alteplase. Đề tài 
nghiên cứu cấp thành phố Đà Nẳng, BV Đà Nẳng. 
4. Mai Duy Tôn (2012). Đánh giá hiệu quả điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp trong 3 
giờ đầu bằng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch Alteplase liều thấp. Luận án 
tiến sỹ y học, trường đại học y Hà Nội. 
5. Vũ Anh Nhị, chẩn đoán và điều trị tai biến mạch máu não, nhà xuất bản y học 2014 
6. Nguyễn Đạt Anh, Xử trí cấp cứu đột quỵ não, nhà xuất bản thế giới 2013 
TIẾNG ANH: 
7. Cata J.P., Abdelmalak B., Farag E. (2011), ―Neurological biomarkers in the 
perioperative period‖, British Journal of Anaesthesia, 107 (6), pp.1 – 15 
8. Chandra R.V., Law C.P., Yan B. et al (2011), Glasgow Coma Scale 
Does Not Predict Outcome Post-Intra-Arterial Treatment for Basilar 
Artery Thrombosis, AJNR Am J Neuroradiol 32, pp.576–580. 
9. WHO, Deparment of measurement and Health information. Global burden of 
disease. www.who.int/healthinfo/global_burden_disease. 
10. Chaves C. (2012), ―Ischemic Stroke, Jones H.R., Netter’s neurology, 
Elsevier Inc. Saunders, 2nd edition, pp 497-517 
11. Centers for Disease Control and Prevention (CDC) (2009), ―Cigarette 
smoking among adults and trends in smoking cessation-United States 
2008, MMWR Morb Mortal Wkly Rep, 58, pp. 1227–1232. 
12. WHO (2010), The Alcohol, Smoking and Substance Involvement Screening 
Test (ASSIST), pp.12. 
13. Jeon S.B., Koh Y., Choi H.A., Lee K. (2014), ―Critical Care for Patients 
with Massive Ischemic Stroke, Journal of Stroke;16(3),pp.146-160 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 97 
14. Pendlebury S., Giles M., Rothwell P. (2009), ―The clinical features and 
differential diagnosis of acute stroke, Transient Ischemic Attack and 
Stroke, Cambridge University Press, pp.113-132. 
15. Gregg C. Fonarow and ... Improving Door-to-Needle Times in Acute Ischemic 
Stroke: The Design and Rationale for the American Heart Association/American 
Stroke Association's Target: Stroke Initiative; Sep 
2011https://doi.org/10.1161/STROKEAHA.111.621342Stroke.2011;42:2983–
2989 
16. Noreen Kamal and,Improving Door-to-Needle Times for Acute Ischemic 
Stroke: Effect of Rapid Patient Registration, Moving Directly to Computed 
Tomography, and Giving Alteplase at the Computed Tomography Scanner;17Jan 
2017 https://doi.org/10.1161/CIRCOUTCOMES.116.003242Circulation: 
Cardiovascular Quality and Outcomes. 2017;10 
17. AHA/ASA (2018), guideline for the early management of patients with Acute 
Ischemic Stroke 2018 
18. IHME (2017), “ What causes the most deaths” Vietnam, Country Profiles, 
www.healthdata.org 
19. NICE (2016), national clinical guideline for stroke, fifth edition 2016 
20. WHO (2016), 2016 Total Deaths, www.who.int/nmh/countries. 

File đính kèm:

  • pdfbuoc_dau_su_dung_thuoc_tieu_huyet_khoi_duong_tinh_mach_dieu.pdf