Bước đầu khảo sát vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành của ung thư biểu mô trực tràng
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của cộng hưởng từ (MRI) trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành
(EMVI) của ung thư biểu mô trực tràng đối chiếu với giải phẫu bệnh (GPB).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 138 bệnh nhân ung thư biểu mô
trực tràng có chụp MRI trực tràng trước khi phẫu thuật triệt căn. Đọc mù kết quả EMVI trên MRI theo thang
điểm EMVI cải biên của Jhaveri, đối chiếu với kết quả trên GPB. Phân tích mối liên quan của EMVI trên MRI
(mEMVI) với một số đặc điểm MRI và GPB khác của ung thư biểu mô trực tràng.
Kết quả: Nghiên cứu thu được 33 trường hợp EMVI (+) trên GPB. Tại điểm cắt 3 trong thang điểm EMVI
cải biên của Jhaveri, MRI có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt nhất để chẩn đoán EMVI (+) của ung thư biểu mô trực
tràng. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của MRI trong chẩn đoán
EMVI lần lượt là 60,6%, 85,7%, 57,1%, 87,4%, 80%. Độ biệt hóa mô học, tình trạng di căn hạch vùng trên GPB
và độ xa xâm lấn khỏi thành trực tràng trên MRI có liên quan ý nghĩa về mặt thống kê với mEMVI.
Kết luận: MRI là phương tiện tốt để chẩn đoán EMVI của ung thư biểu mô trực tràng với độ nhạy trung
bình, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán âm cao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu khảo sát vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành của ung thư biểu mô trực tràng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 14 BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN XÂM LẤN MẠCH MÁU NGOÀI THÀNH CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TRỰC TRÀNG Lâm Thanh Ngọc1, Võ Tấn Đức1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thị Tố Quyên1, Hồ Quốc Cường1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá vai trò của cộng hưởng từ (MRI) trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành (EMVI) của ung thư biểu mô trực tràng đối chiếu với giải phẫu bệnh (GPB). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 138 bệnh nhân ung thư biểu mô trực tràng có chụp MRI trực tràng trước khi phẫu thuật triệt căn. Đọc mù kết quả EMVI trên MRI theo thang điểm EMVI cải biên của Jhaveri, đối chiếu với kết quả trên GPB. Phân tích mối liên quan của EMVI trên MRI (mEMVI) với một số đặc điểm MRI và GPB khác của ung thư biểu mô trực tràng. Kết quả: Nghiên cứu thu được 33 trường hợp EMVI (+) trên GPB. Tại điểm cắt 3 trong thang điểm EMVI cải biên của Jhaveri, MRI có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt nhất để chẩn đoán EMVI (+) của ung thư biểu mô trực tràng. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của MRI trong chẩn đoán EMVI lần lượt là 60,6%, 85,7%, 57,1%, 87,4%, 80%. Độ biệt hóa mô học, tình trạng di căn hạch vùng trên GPB và độ xa xâm lấn khỏi thành trực tràng trên MRI có liên quan ý nghĩa về mặt thống kê với mEMVI. Kết luận: MRI là phương tiện tốt để chẩn đoán EMVI của ung thư biểu mô trực tràng với độ nhạy trung bình, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán âm cao. Từ khóa: ung thư trực tràng, ung thư biểu mô trực tràng, xâm lấn mạch máu ngoài thành, cộng hưởng từ ABSTRACT FIRST STEP OF EVALUATING THE ROLE OF MRI IN DIAGNOSING EXTRAMURAL VASCULAR INVASION OF RECTUM CARCINOMA Lam Thanh Ngoc, Vo Tan Duc, Do Hai Thanh Anh, Nguyen Thi Thuy Linh, Nguyen Thi To Quyen, Ho Quoc Cuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 14-21 Objective: To evaluate the role of MRI in diagnosing extramural vascular invasion (EMVI) of rectum carcinoma, compared with histopathology. Methods: Cross-sectional study of 138 rectum carcinoma patients who were taken rectal MRI before total mesorectal excision. Blinded reading of MRI-detected EMVI based on a modified EMVI scoring system of Jhaveri, compared with pathologic EMVI. Analyzing associations between EMVI on MRI (mEMVI) and other features of MRI and pathology of rectum carcinoma. Results: Study obtained 33 EMVI (+) cases on pathology. According the modified EMVI scoring system of Jhaveri, the cut off value score 3 on MRI was the most reasonable sensitivity and specificity to diagnose EMVI (+) of rectum carcinoma. Sensitivity, specificity, positive predictive value, negative predictive value and accuracy of MRI in diagnosis of external vascular invasion were 60.6%, 85.7%, 57.1%, 87.4%, 80%, respectively. The statistically significant associations were found between histological grade, pathologic nodal metastasis, MRI- 1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BSCKI. Lâm Thanh Ngọc ĐT: 0937841031 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 15 defined extramural depth of tumor invasion with mEMVI. Conclusions: MRI was a good tool for diagnosing EMVI of rectum carcinoma with moderate sensitivity, high specificity and negative predictive value. Keywords: rectal cancer, rectum carcinoma, extramural vascular invasion, magnetic resonance imaging ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biến, đứng thứ 2 ở nữ và thứ 4 ở nam tại Việt Nam, trong đó ung thư trực tràng chiếm khoảng 1/3(1). Số ca mắc mới tăng qua từng năm và ngày càng trẻ hóa. Do đó, cần thiết lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp để giảm tỉ lệ tái phát, di căn xa, giảm độc tính của hóa xạ trị hỗ trợ và tỉ lệ tử vong. Để có chiến lược điều trị và theo dõi hợp lý, đòi hỏi phải chẩn đoán đúng giai đoạn và các yếu tố tiên lượng độc lập trước khi điều trị. Một số yếu tố tiên lượng độc lập thường được chú ý trong chẩn đoán bao gồm tình trạng xâm lấn mạch máu(2,3,4), xâm lấn bạch mạch, thần kinh, sự hiện diện tế bào u ở cân mạc treo trực tràng (MRF), nồng độ CEA trong máu, độ biệt hóa mô học. Cộng hưởng từ (MRI) là phương tiện chính để chẩn đoán giai đoạn T, N và một số yếu tố tiên lượng độc lập khác, trong đó có đặc điểm xâm lấn mạch máu ngoài thành (EMVI) của u. EMVI là yếu tố nguy cơ cao được hướng dẫn điều trị tân hỗ trợ theo ESMO và NCCN, nhưng giá trị chẩn đoán yếu tố này của MRI như thế nào chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để đánh giá giá trị của MRI trong chẩn đoán EMVI của ung thư biểu mô tuyến trực tràng, đồng thời khảo sát sự liên quan giữa đặc điểm mEMVI với một số đặc điểm MRI và GP khác của bệnh, đối chiếu với kết quả pEMVI. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân ung thư biểu mô trực tràng, được phẫu thuật triệt căn và có chụp cộng hưởng trực tràng trước khi phẫu thuật từ tháng 01/2017 đến hết tháng 12/2019 tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, kết quả giải phẫu bệnh (GPB) là ung thư biểu mô tuyến, xếp giai đoạn T3 hoặc T4a, có kết luận đặc điểm EMVI. Tiêu chuẩn loại trừ Ung thư trực tràng tái phát hoặc ung thư khác vùng chậu đã điều trị, ung thư trực tràng đã điều trị tân hỗ trợ, có từ 2 u trở lên trên đoạn trực tràng, bệnh nhân nữ có lạc nội mạc sâu dính u trực tràng và GPB là ung thư biểu mô tuyến dạng nhầy. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành theo thiết kế mô tả cắt ngang. Phương pháp thực hiện Bệnh nhân được khảo sát vùng chậu bằng máy MRI Siemens 1.5T hoặc 3T trước phẫu thuật cắt u với protocol dựa vào hình T2W (Bảng 1). Kết quả MRI được đọc phân giai đoạn T và các yếu tố liên quan theo AJJC 8th, EMVI được đánh giá theo thang điểm EMVI cải biên của Jhaveri KS(5) (Bảng 2). Bảng 1: Protocol MRI trực tràng trong nghiên cứu T2TSE Mặt phẳng đứng dọc Mặt phẳng đứng ngang xóa mỡ hoặc mặt phẳng đứng ngang độ phân giải cao Mặt phẳng ngang hoặc mặt phẳng ngang độ phân giải cao Trục Trục cơ thể Song song trục u Vuông góc trục u TR 3200 3800/3400 3300/3400 TE 100 100/100 100/100 FOV 24 24/24 24/24 Ma trận 320 x 224 320 x 224/384 x 224 320 x 224/382/224 NSA 1 1/2 2/4 Độ dày lát cắt 4mm 4mm/3mm 4mm/3mm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 16 Bảng 2: Thang điểm EMVI cải biên trên MRI của Jhaveri KS Điểm Đặc điểm trên cộng hưởng từ 0 Không thấy mạch máu tiếp xúc với u 1 Mạch máu tiếp xúc hay nằm cạnh u nhưng không dãn, lòng không có tín hiệu giống tín hiệu u 2 Mạch máu tiếp xúc hay nằm cạnh u dãn nhẹ, lòng không có tín hiệu giống tín hiệu u 3 Mạch máu tiếp xúc hay nằm cạnh u dãn, lòng có tín hiệu giống tín hiệu u (Hình 1) 4 Mạch máu tiếp xúc hay nằm cạnh u dãn rõ, ngoằn ngoèo, thành không đều, lòng có tín hiệu giống tín hiệu u (Hình 2) Hình 1: Xâm lấn mạch máu ngoài thành điểm 3 Hình 2: Xâm lấn mạch máu ngoài thành điểm 4 Đối với GPB, sẽ ghi nhận độ biệt hóa mô học, sự hiện diện của EMVI và di căn hạch vùng theo kết quả có sẵn. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của MRI trong chẩn đoán EMVI được tính dựa trên tiêu chuẩn là kết quả EMVI trên GPB. Thấy mạch máu tiếp xúc với u dãn, lòng có tín hiệu giống tín hiệu u (mũi tên) trên hình trọng T2 mặt phẳng đứng dọc (bên trái) và mặt phẳng trục (bên phải). Thấy mạch máu tiếp xúc với u dãn rõ, thành không đều, lòng có tín hiệu giống tín hiệu u (mũi tên) trên hình trọng T2 mặt phẳng đứng ngang (bên trái) và mặt phẳng ngang (bên phải). Liên quan giữa EMVI trên MRI với một số đặc điểm MRI và GPB khác của ung thư trực tràng được kiểm định bằng các phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher và đối chiếu với EMVI trên GPB. Kiểm định có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. Nếu kiểm định có khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê, hệ số Cramer’s V được sử dụng để Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 17 diễn giải độ mạnh mối liên quan giữa các biến. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 682/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 21/11/2019. KẾT QUẢ Nghiên cứu thu được 138 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, gồm 33 trường hợp có EMVI trên GPB (pEMVI(+)), chiếm tỉ lệ 23,9%. Mẫu nghiên cứu có 62 nữ và 76 nam, tỉ lệ nam:nữ là 1,2:1. Tuổi trung bình mắc bệnh là 61,4 ± 11,7 tuổi. Bảng 3: Phân bố các nhóm điểm xâm lấn mạch máu ngoài thành trên cộng hưởng từ theo các nhóm xâm lấn mạch máu ngoài thành trên giải phẫu bệnh Điểm mEMVI pEMVI (+) pEMVI (-) p 0 1 2 3 4 0 (0%) 1 (3%) 12 (36,4%) 13 (39,4%) 7 (21,2%) 8 (7,6%) 46 (43,8%) 36 (34,3%) 10 (9,5%) 5 (4,8%) <0,001* (*): phép kiểm Fisher 0 .0 0 0 .2 5 0 .5 0 0 .7 5 1 .0 0 S e n s it iv it y 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 1 - Specificity Area under ROC curve = 0.8218 Hình 3: Đường cong ROC của thang điểm chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành trên cộng hưởng từ Bảng 4: Độ dày và độ đặc hiệu ở các điểm cắt khác nhau của thang điểm EMVI Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu (≥ 0) (≥ 1) (≥ 2) (≥ 3) (≥ 4) (>4) 100% 100% 97% 60,6% 21,2% 0% 0% 7,6% 51,4% 85,7% 95,2% 100% Tại điểm cắt điểm 3 trở lên, MRI có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt nhất để chẩn đoán EMVI(+) của ung thư biểu mô trực tràng. Diện tích dưới đường cong ROC là 0,82 cho thấy cộng hưởng từ là phương tiện tốt để chẩn đoán đặc điểm này. Từ phân tích đường cong ROC, chúng tôi lựa chọn điểm 3 và 4 của thang điểm EMVI cải biên của Jhaveri KS để chẩn đoán có EMVI trên MRI (mEMVI(+)), còn điểm 0, 1, 2 là không có EMVI trên MRI (mEMVI(-)). Như vậy, số trường hợp mEMVI(+) là 35, mEMVI(-) là 103 (Bảng 3, 4 và Hình 3). Bảng 5: Tần số chẩn đoán EMVI trên MRI và GPB pEMVI (+) pEMVI (-) Tổng mEMVI (+) mEMVI (-) 20 13 15 90 35 103 Tổng 33 105 138 Chúng tôi tính được độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của MRI trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành lần lượt là 60,6%, 85,7%, 57,1%, 87,4%, 80% (Bảng 5). Tỉ lệ trường hợp có nồng độ CEA máu bất thường của nhóm mEMVI(+) cao hơn nhóm mEMVI(-), nhưng không có khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê, điều này cũng sự tương đồng với các nhóm pEMVI. Đặc điểm mEMVI tương đồng với đặc điểm pEMVI trong mối liên quan với độ biệt hóa mô học, cả 2 có mối liên quan yếu với độ biệt hóa mô học, trong đó tỉ lệ EMVI(+) của nhóm biệt hóa kém cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm biệt hóa vừa. Trong mối liên quan giữa EMVI với giai đoạn T, không có sự tương đồng giữa MRI và GPB, mặc dù tỉ lệ giai đoạn T4 ở nhóm mEMVI(+) cao hơn nhóm mEMVI(-), nhưng không có sự khác biệt ý nghĩa giữa các nhóm mEMVI. Đối với EMVI trên MRI lẫn GPB, tỉ lệ có di căn hạch vùng ở nhóm EMVI(+) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm EMVI(-). Tình trạng di căn hạch vùng liên quan với EMVI ở mức độ yếu. Tỉ lệ có xâm lấn MRF giữa nhóm mEMVI(+) và mEMVI(-) có khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê, độ mạnh liên quan giữa xâm lấn MRF và mEMVI là trung bình, đặc điểm này không tương đồng với mối Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 18 liên quan giữa pEMVI và xâm lấn MRF. mEMVI có mối liên quan trung bình với 2 nhóm chiều dài u, nhưng kết quả cho thấy không có sự liên quan giữa pEMVI với 2 nhóm chiều dài u. Độ xa xấm lấn khỏi thành trực tràng của u có liên quan ý nghĩa về mặt thống kê với EMVI trên MRI lẫn GPB, trong đó liên quan mạnh với mEMVI và liên quan yếu hơn với pEMVI. Bảng 6: Sự liên quan của mEMVI với một số đặc điểm MRI và GPB khác của ung thư biểu mô trực tràng, đối chiếu với pEMVI mEMVI (+) mEMVI (-) p (V) pEMVI (+) pEMVI (-) p (V) CEA (n = 124) ≤ 5ng/ml > 5ng/ml 16 (53,3%) 14 (46,7%) 60 (63,8%) 34 (36,2%) 0,3* 16 (51,6%) 15 (48,4%) 60 (64,5%) 33 (35,5%) 0,2* Độ biệt hóa mô học Vừa Kém 32 (23,9%) 3 (75%) 102 (76,1%) 1 (25%) 0,021ǂ (0,2) 30 (22,4%) 3 (75%) 104 (77,6%) 1 (25%) 0,04 ≠ (0,2) Giai đoạn T T3 T4 17 (48,6%) 18 (51,4%) 68 (66%) 35 (34%) 0,067* 12 (36,4%) 21 (63,6%) 73 (69,5%) 32 (30,5%) 0,001* (0,29) Di căn hạch vùng trên GPB Có Không 21 (60%) 14 (40%) 41 (39,8%) 62 (60,1%) 0,038* (0,18) 20 (60,6%) 13 (39,4%) 42 (40%) 63 (60%) 0,038* (0,18) Xâm lấn MRF trên GPB (n = 81) Có Không 13 (59,1%) 9 (40,9%) 13 (22%) 46 (78%) 0,001* (0,35) 7 (36,8%) 12 (63,2%) 19 (30,7%) 43 (69,3%) 0,061* Chiều dài u ≤5mm >5mm 14 (40%) 21 (60%) 86 (83,5%) 17 (16,5%) <0,001* (0,42) 21 (63,6%) 12 (36,4%) 79 (75,2%) 26 (24,8%) 0,193* Độ xa u xâm lấn khỏi thành trực tràng ≤ 5mm (a+b) > 5mm (c+d) 8 (22,9%) 27 (77,1%) 83 (80,6%) 20 (19,4%) <0,001ǂ (0,53) 14 (42,4%) 19 (57,6%) 77 (73,3%) 28 (26,7%) 0,002 ≠ (0,28) (*): phép kiểm χ2 (≠): phép kiểm Fisher (V): hệ số Cramer’s V BÀN LUẬN Mẫu nghiên cứu thu được 138 trường hợp, tỉ lệ nam gấp 1,2 lần nữ, tương đồng với tỉ lệ nam nữ trong nghiên cứu của một số tác giả như Ahn JH(6), Liu L(7), Sohn B(8). Tuổi trung bình mắc ung thư trực tràng là 61,4 tuổi, tương đồng với nghiên cứu của Liu (tuổi trung bình là 57), Bae JS(9) (tuổi trung bình là 61), Sohn B (tuổi trung bình là 62). Chúng tôi tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ pEMVI(+) ở các điểm khác nhau của thang điểm Jhaveri, từ điểm 0 đến 4 tỉ lệ pEMVI(+) tăng dần, cụ thể ở nhóm điểm 3 và 4 tỉ lệ pEMVI(+) cao hơn tỉ lệ pEMVI(-), không thấy trường hợp nào pEMVI(+) ở nhóm điểm 0. Khi phân tích đường cong ROC thang điểm của Jhaveri trong chẩn đoán EMVI, chúng tôi tính được diện tích dưới đường cong ROC là 0,82. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của các tác giả Yu J(10) (AUC=0,818) và tác giả Ahn (AUC=0,828 của người đọc 1) trên các bệnh nhân không có điều trị tân hỗ trợ, do đó MRI là một phương tiện tốt để chẩn đoán EMVI. Tại điểm cắt điểm 2, chúng tôi tính được độ nhạy và độ đặc hiệu của MRI lần lượt là 97% và 51,4%, giá trị tiên đoán âm chỉ khoảng 35%. Nghiên cứu của Jhaveri KS khảo sát trên 39 trường hợp, độ nhạy và độ đặc hiệu ở điểm cắt 2 trong nghiên cứu này lần lượt là 79% và 74%. Độ nhạy của chúng tôi (97%) cao hơn nhưng độ đặc hiệu (51,4%) thấp hơn của tác giả Jhaveri KS, sự khác biệt này có thể do khác nhau về cỡ mẫu, tỉ lệ pEMVI(+) của chúng tôi thấp hơn của Jhaveri KS. Tại điểm cắt điểm 3, nghiên cứu của chúng tôi có độ đặc hiệu tăng, độ nhạy giảm nhưng vẫn đạt trên 50%, cũng có nghĩa là dấu hiệu lòng mạch có tín hiệu giống tín hiệu u có độ tin cậy Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 19 cao để chẩn đoán EMVI(+). Đây cũng là điểm cắt được nhiều nghiên cứu khác sử dụng để chẩn đoán EMVI(+). Ở điểm cắt điểm 4, độ nhạy, độ đặc hiệu của nghiên cứu Jhaveri lần lượt là 33%, 100%, của nghiên cứu chúng tôi là 21,2% và 95,2%. Ở điểm cắt này kết quả của chúng tôi khá tương đồng với kết quả của Jhaveri KS, có thể do điểm 4 hình ảnh đã rõ ràng có xâm lấn mạch máu với sự hiện diện tín hiệu giống tín hiệu u trong lòng mạch làm mạch máu dãn, thành mạch không đều. Điểm cắt điểm 2 theo thang điểm cải biên của Jhaveri KS cho thấy giá trị không cao khi chẩn đoán EMVI, nên chúng tôi vẫn sử dụng điểm 3 và 4 như các nghiên cứu khác trên thế giới để chẩn đoán có đặc điểm này. Dựa trên bảng 2 x 2, chúng tôi tính được giá trị của MRI trong chẩn đoán EMVI của ung thư biểu mô trực tràng có độ nhạy 60,6%, độ đặc hiệu 85,7%, giá trị tiên đoán dương 57,1%, giá trị tiên đoán âm 87,4%, độ chính xác 80%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Smith NJ(11) và Liu, nhưng khác với của tác giả Sohn B, Yu J. Những khác biệt giữa kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu khác có thể do độ mạnh từ trường máy MRI và quy trình kỹ thuật chụp MRI trực tràng được sử dụng khác nhau, hầu hết các tác giả sử dụng máy MRI 3T và hình T2W độ phân giải cao và có sự thống nhất kỹ thuật giữa các ca nghiên cứu. Trong khi đó, kỹ thuật hình ảnh trong nghiên cứu của chúng tôi không đồng nhất, có trường hợp dùng hình T2W độ phân giải xen lẫn các trường hợp dùng hình T2W thường. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu sử dụng cả hình T1W sau tiêm thuốc tương phản để hỗ trợ chẩn đoán EMVI. Ngoài ra, có tác giả chẩn đoán EMVI trên GPB gom xâm lấn mạch máu và xâm lấn bạch mạch với nhau do kết quả đọc GPB sẵn có ở cơ sở nghiên cứu của họ không tách rời hai loại này, như nghiên cứu của Sohn B. Nồng độ CEA máu không có mối liên quan với EMVI trên MRI lẫn GPB, tương đồng với kết quả của Yu J, do đó, không thể dựa vào nồng độ CEA máu để tiên đoán tình trạng EMVI. Chúng tôi tìm thấy nhóm ung thư có độ biệt hóa mô học kém có xu hướng hiện diện EMVI trên MRI lẫn GPB nhiều hơn 2 lần so với nhóm ung thư có độ biệt hóa vừa, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên kết quả này khac với tác giả Yu J. Sự khác nhau này có thể do mẫu chúng tôi thiếu nhóm biệt hóa rõ và hầu hết là biệt hóa vừa, sự chênh lệch như vậy có thể làm kết quả phản ánh chưa đúng về mối liên quan này. Khi đánh giá mEMVI, chúng tôi thấy rằng không có khác biệt ý nghĩa về tỉ lệ các giai đoạn T giữa nhóm mEMVI(+) và mEMVI(-), tương đồng với nghiên cứu của Zhang XY(12) nhưng khác với nghiên cứu của Smith NJ, có thể do tác giả này phân tích trên tất cả giai đoạn T của ung thư trực tràng, còn chúng tôi chỉ phân tích trên giai đoạn T3 và T4. Không có sự tương đồng giữa MRI và GPB trong mối liên quan với giai đoạn T trong nghiên cứu của chúng tôi, sự khác biệt này có thể là ngẫu nhiên và cần cỡ mẫu lớn hơn để có cái nhìn chính xác hơn về mối liên quan này. Chúng tôi phân tích sự liên quan giữa di căn hạch vùng trên GPB với đặc điểm EMVI trên MRI và GPB. Kết quả có sự khác biệt về tình trạng di căn hạch vùng giữa nhóm EMVI(+) và EMVI(-) trên MRI và GPB, khi EMVI(+) thì tỉ lệ di căn hạch vùng cũng tăng theo, dù mức độ liên quan trong kết quả là yếu. Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả của Zhang XY, Yu J. Theo thống kê của chúng tôi, có sự khác biệt ý nghĩa về tỉ lệ xâm lấn MRF trên GPB giữa nhóm mEMVI(+) và nhóm mEMVI(-), mức độ liên quan trung bình, nhưng không có khác biệt ý nghĩa giữa nhóm pEMVI(+) và nhóm pEMVI(-). Các nghiên cứu mà chúng tôi tham khảo được, không có nghiên cứu nào đánh giá liên quan giữa xâm lấn MRF trên GPB với EMVI trước điều trị tân hỗ trợ. Chúng tôi nhận định u xâm lấn khỏi thành trực tràng càng xa thì xác suất có EMVI và xâm lấn MRF càng tăng, do đó có thể lý Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 20 giải được tỉ lệ xâm lấn MRF của nhóm mEMVI(+) nhiều hơn nhóm không mEMVI(-). Khi u càng dài thì xác suất EMVI(+) càng cao, do đó chúng tôi có xu hướng ghi nhận EMVI(+) nhiều hơn ở nhóm u có chiều dài ≥5 cm, tỉ lệ mEMVI(+) cao hơn so với pEMVI(+) ở nhóm u dài ≥5 cm. Nghiên cứu của Sun Y(13) có kết quả là không có khác biệt ý nghĩa về tỉ lệ mEMVI(+) giữa hai nhóm chiều dài. Sự khác biệt giữa kết quả của chúng tôi và tác giả Sun có thể do tác giả sử dụng hình ảnh MRI độ phân giải cao, tỉ lệ phát hiện mEMVI(+) cao hơn chúng tôi (44% so với 25,4%) và tác giả chỉ khảo sát giai đoạn T3. Đối với độ xa xâm lấn khỏi thành trực tràng của u, chúng tôi thấy có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa độ xa xâm lấn khỏi thành trực tràng với mEMVI lẫn pEMVI. Kết quả này tương đồng với người đọc 1 trong nghiên cứu của Jhaveri và Sun đối với mEMVI. Chúng tôi không tìm thấy nghiên cứu có phân tích tương tự trên pEMVI. Độ mạnh liên quan giữa độ xa xâm lấn khỏi thành trực tràng và EMVI dao động từ yếu đến mạnh (V=0,29 - 0,58), trong đó, mối liên quan với mEMVI khá chặt chẽ và mạnh hơn mối liên quan với pEMVI. Chúng tôi nhận định u xâm lấn càng xa khỏi thành trực tràng thì tỉ lệ xuất hiện EMVI càng cao, điều này có sự tương đồng giữa MRI và GPB. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn những hạn chế với thiết kế mô tả cắt ngang. Thứ nhất, hiện tại EMVI chưa được đánh giá thường quy trên GPB, nghiên cứu sử dụng các kết quả sẵn có, nên số ca pEMVI(+) ít. Thứ hai là không có đánh dấu trên bệnh phẩm vị trí nghi ngờ thấy được mEMVI(+) để kiểm tra tương ứng trên GPB. Thứ ba là hình T2W sử dụng giữa các ca nghiên cứu chưa đồng bộ, đa số không có hình T2W độ phân giải cao, vì vậy, các tổn thương xâm lấn nhỏ có thể bị bỏ sót. Thứ tư là nghiên cứu không đánh giá trên hình T1W xóa mỡ sau tiêm thuốc tương phản và hình trọng khuếch tán nên chưa thể có cái nhìn toàn diện hơn về giá trị của MRI trong chẩn đoán EMVI. Thứ năm là nghiên cứu của chúng tôi dựa vào kết quả định tính, chưa có yếu tố định lượng như đường kính mạch máu để đánh giá khách quan hơn giá trị của MRI. Nhưng nhìn chung, cũng như các nghiên cứu khác trên thế giới, nghiên cứu của chúng tôi vẫn cho thấy MRI là một phương tiện tốt để chẩn đoán EMVI của ung thư biểu mô trực tràng. KẾT LUẬN Cộng hưởng từ là một phương tiện hình ảnh tốt trong chẩn đoán EMVI của ung thư biểu mô trực tràng với độ nhạy trung bình, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán âm cao. Độ biệt hóa mô học, di căn hạch vùng trên GPB, độ xa xâm lấn khỏi thành trực tràng của u có liên quan ý nghĩa về mặt thống kê với EMVI trên MRI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, et al (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. Cancer J Clin, 68(6):394-424. 2. Bugg WG, Andreou AK, Biswas D, Toms AP, et al (2014). The prognostic significance of MRI-detected extramural venous invasion in rectal carcinoma. Clin Radiol, 69(6):619-23. 3. Chand M, Evans J, Swift RI, Tekkis PP, et al (2015). The prognostic significance of postchemoradiotherapy high- resolution MRI and histopathology detected extramural venous invasion in rectal cancer. Ann Surg, 261(3):473-9. 4. Hunter CJ, Garant A, Vuong T, Artho G, et al (2012). Adverse features on rectal MRI identify a high-risk group that may benefit from more intensive preoperative staging and treatment. Ann Surg Oncol, 19(4):1199-205. 5. Jhaveri KS, Hosseini-Nik H, Thipphavong S, Assarzadegan N, et al (2016). MRI Detection of Extramural Venous Invasion in Rectal Cancer: Correlation with Histopathology Using Elastin Stain. American Journal of Roentgenology, 206(4):747-55. 6. Ahn JH, Kim SH, Son JH (2019). "Added value of diffusion- weighted imaging for evaluation of extramural venous invasion in patients with primary rectal cancer". British Journal of Radiology, 92(1096):20180821. 7. Liu L, Liu M, Yang Z, He W, et al (2016). "Correlation of MRI- detected extramural vascular invasion with regional lymph node metastasis in rectal cancer". Clinical Imaging, 40(3):456-60. 8. Sohn B, Lim JS, Kim H, Myoung S, et al (2015). "MRI-detected extramural vascular invasion is an independent prognostic factor for synchronous metastasis in patients with rectal cancer", European Radiology, 25(5):1347-55. 9. Bae JS, Kim SH, Hur BY, Chang W, et al (2019), "Prognostic value of MRI in assessing extramural venous invasion in rectal cancer: multi-readers' diagnostic performance". European Radiology, 29(8):4379-4388. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 21 10. Yu J, Huang DY, Xu HX, Li Y, et al (2016). Correlation Between Magnetic Resonance Imaging-Based Evaluation of Extramural Vascular Invasion and Prognostic Parameters of T3 Stage Rectal Cancer. J Comput Assist Tomogr, 40(4):537-42. 11. Smith NJ, Shihab O, Arnaout A, Swift RI, et al (2008). "MRI for detection of extramural vascular invasion in rectal cancer". American Journal of Roentgenology, 191(5):1517-1522. 12. Zhang XY, Wang S, Li XT, Wang YP, et al (2018). "MRI of Extramural Venous Invasion in Locally Advanced Rectal Cancer: Relationship to Tumor Recurrence and Overall Survival". Radiology, 289(3):677-685. 13. Sun Y, Li J, Shen L, Wang X, et al (2018). Predictive value of MRI-detected extramural vascular invasion in stage T3 rectal cancer patients before neoadjuvant chemoradiation. Diagn Interv Radiol, 24(3):128-134. Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
buoc_dau_khao_sat_vai_tro_cua_cong_huong_tu_trong_chan_doan.pdf

