Bước đầu đánh giá kết quả siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuần 20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền sản giật tại Trung tâm y tế TP. Châu Đốc

Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng đặc biệt liên quan với thai kỳ, thường xảy ra sau tuần

lễ thứ 20 và biến mất hoàn sau sanh, bao gồm tăng huyết áp kèm với đạm trong nước tiểu. Tần

suất của tiền sản giật nói chung chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 4-5% thai phụ nhưng hậu quả lại rất

nghiêm trọng. Siêu âm Doppler động mạch tử cung (ĐMTC) có thể thực hiện qua ngã âm đạo

hoặc ngã bụng trong ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa thai kỳ nhằm đánh giá nguy cơ tiền sản

giật. Siêu âm Doppler động mạch tử cung có rất nhiều chỉ số để đánh giá như: dấu hiệu khuyết

đầu tâm trương, chỉ số trở kháng RI, chỉ số đập PI, chỉ số tâm thu/tâm trương S/D

pdf 11 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Bước đầu đánh giá kết quả siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuần 20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền sản giật tại Trung tâm y tế TP. Châu Đốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu đánh giá kết quả siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuần 20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền sản giật tại Trung tâm y tế TP. Châu Đốc

Bước đầu đánh giá kết quả siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuần 20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền sản giật tại Trung tâm y tế TP. Châu Đốc
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 98 
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG Ở 
TUẦN 20-24 THAI KỲ TRONG DỰ ĐOÁN TIỀN SẢN GIẬT 
TẠI TRUNG TÂM Y TÊ TP. CHÂU ĐỐC 
 BS SALAYMAN, CN HUỲNH MỸ PHÚC 
Tóm tắt 
 Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng đặc biệt liên quan với thai kỳ, thường xảy ra sau tuần 
lễ thứ 20 và biến mất hoàn sau sanh, bao gồm tăng huyết áp kèm với đạm trong nước tiểu. Tần 
suất của tiền sản giật nói chung chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 4-5% thai phụ nhưng hậu quả lại rất 
nghiêm trọng. Siêu âm Doppler động mạch tử cung (ĐMTC) có thể thực hiện qua ngã âm đạo 
hoặc ngã bụng trong ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa thai kỳ nhằm đánh giá nguy cơ tiền sản 
giật. Siêu âm Doppler động mạch tử cung có rất nhiều chỉ số để đánh giá như: dấu hiệu khuyết 
đầu tâm trương, chỉ số trở kháng RI, chỉ số đập PI, chỉ số tâm thu/tâm trương S/D 
 Mục đích nghiên cứu: 
 Khảo sát tần suất TSG, đặc điểm siêu âm Doppler ĐMTC và đặc điểm thai phụ liên quan 
với TSG ở những thai phụ có tuổi thai 20 – 24 tuần đến khám thai, theo dõi thai đến khi sanh 
trong thời gian nghiên cứu. 
 Xác định độ nhạy, độ chuyên biệt, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của phổ 
Doppler và các chỉ số siêu âm Doppler ĐMTC trong dự đoán TSG ở những sản phụ nêu trên. 
 Kết quả nghiên cứu: 
 Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có mối liên hệ có nghĩa thống kê 
giữa chỉ số trở kháng RI> 0,58, PI>1,45, S/D>2,4 và khuyết đầu tâm trương trong dự đoán 
tiền sản giật. Tần suất tiền sản giật trong nhóm nghiên cứu là 6,5%. 
Summary 
 Pre-eclampsia is a special syndrome associated with pregnancy that usually occurs after the 
20th week and disappears after birth, including hypertension with protein in the urine. The 
prevalence of pre-eclampsia generally only accounts for about 4-5% of pregnancies but the 
consequences are very serious. Doppler ultrasonography may be performed through vaginal or 
abdominal intervals during the first trimester or mid-trimester to assess the risk of pre-
eclampsia. Doppler ultrasonography has many indicators to evaluate such as early diastolic 
notches signs, resistance index RI, pulsatility index PI, systolic/ diastolic (S/D) ratios ... 
 Research purposes: 
 1- Survey on pre-eclampsia frequency, characteristics of the Doppler ultrasonography and 
characteristics of pregnant women related to pre-eclampsia in pregnant women 20-24 weeks of 
gestation for antenatal care, antenatal monitoring and birth control during the study period. 
 2- Definition of sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictive 
value of Doppler spectrum and Doppler ultrasonographic indicators in predicting pre-eclampsia 
on these women. 
Results: 
 Based on the results, we recorded a relationship and statistically significant between RI > 
0.58, PI> 1.45, S / D> 2.4 and early diastolic notches signs in predicting pre-eclampsia. The 
prevalence of pre-eclampsia in the study group was 6,5%. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 99 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng đặc biệt liên quan với thai kỳ, thường xảy ra sau tuần 
lễ thứ 20 và biến mất hoàn sau sinh, bao gồm tăng huyết áp kèm với đạm trong nước tiểu [2]. 
Mặc dù tần suất của TSG nói chung chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 4-5% thai phụ nhưng hậu quả lại rất 
nghiêm trọng [32], [49]. Về phía mẹ, TSG có thể gây ra những biến chứng như hội chứng 
HELLP (thiếu máu tán huyết, tăng men gan, giảm tiểu cầu), sản giật, bệnh lý đông máu, sốc và 
tử vong (tỉ lệ tử vong mẹ khoảng 17,6% hàng năm tại Mỹ) [47], [48],[49],... Về phía con, TSG 
là tác nhân lớn gây ra những bất lợi như thai chậm tăng trưởng trong tử cung, thai suy, thai chết 
lưuvà tăng nguy cơ bị cao huyết áp, bệnh lý tim mạch và tiểu đường trong cuộc sống sau này 
[2],[10],[12],],[13],[42],[45],[49]. Dự đoán chính xác TSG để theo dõi và điều trị trước sinh 
nhằm cải thiện bệnh lý sau sinh là rất cần thiết [32],[43],[44],[45]. 
 Nhiều tác giả cho rằng hiện tượng co thắt các tiểu động mạch là nguyên nhân gây nên bệnh 
cảnh lâm sàng của TSG-sản giật[2][10],[12],[43],[44][45][46],[49],[50]. Tuần hoàn tử cung- 
nhau có thể được đánh giá qua siêu âm Doppler động mạch tử cung, đây là kỹ thuật được thế 
giới đánh giá là có triển vọng để dự đoán mức độ nguy cơ của tiền sản giật và thai chậm tăng 
trưởng trong tử cung[24],[41]. Tuy nhiên ở trong nước, các nghiên cứu siêu âm Doppler ĐMTC 
dự đoán nguy cơ TSG chưa nhiều, ngoài nghiên cứu của Ngô Thị Trinh[5] ở những sản phụ 
trên 36 tuần đã bị TSG (2006), Huỳnh Thanh Phương Thảo [3] nghiên cứu chỉ số RI, Khuyết 
ĐTT của siêu âm Doppler ĐMTC ở ba tháng giữa thai kỳ trong dự đoán TSG tại bệnh viện Từ 
Dũ năm 2010 và Phạm Thị Mai Anh[8] nghiên cứu các thông số S/D Doppler ĐMTC ở thai 
phụ TSG tuổi thai 28 tuần tại bệnh viện Phụ sản TƯ năm 2009. Trong khi siêu âm Doppler 
ĐMTC có nhiều chỉ số để đánh giá như dấu hiệu khuyết đầu tâm trương, chỉ số trở kháng RI, 
chỉ số đập PI, chỉ số tâm thu/tâm trương S/D, 
 Vấn đề đặt ra là các chỉ số siêu âm Doppler ĐMTC có giá trị như thế nào trong dự đoán sớm 
TSG. Để tìm hiểu sâu hơn, chúng tôi thực hiện đề tài: “Bước đầu đánh giá kết quả siêu âm 
Doppler động mạch tử cung ở tuần 20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền sản giật tại Trung tâm 
Y Tế TP Châu Đốc ” với mục tiêu như sau: 
 Mục tiêu tổng quát: Bước đầu đánh giá kết quả các chỉ số siêu âm Doppler ĐMTC ở tuần 
20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền sản giật. 
 Mục tiêu chuyên biệt: 
 Khảo sát tần suất TSG, đặc điểm siêu âm Doppler ĐMTC và đặc điểm sản phụ liên 
quan với TSG ở những thai phụ có tuổi thai 20 – 24 tuần đến khám thai, theo dõi thai đến khi 
sanh trong thời gian nghiên cứu. 
 Xác định độ nhạy,độ chuyên biệt,giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của 
phổ Doppler và các chỉ số siêu âm Doppler ĐMTC trong dự đoán TSG ở những thai phụ nêu 
trên. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 
 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu: 
 Tất cả các sản phụ đến khám thỏa các điều kiện sau: có chu kỳ kinh nguyệt đều, biết rõ 
ngày kinh cuối hoặc có siêu âm ở 3 tháng đầu thai kỳ phù hợp ngày kinh cuối, đơn thai, thai 
sống, có tuổi thai 20 – 24 tuần được khám, theo dõi đến khi sanh trong thời gian nghiên cứu. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 100 
 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 
 Loại trừ các sản phụ mang đa thai, thai lưu, mắc các bệnh lý nội khoa mãn tính, ác tính 
từ trước khi có thai như bệnh tim, đái tháo đường thai nghén,; hoặc bệnh lý được phát hiện 
trong lúc mang thai như phù thai nhau, thai dị dạng hay thai mắc các dị tật bẩm sinh; đến khám 
không đúng hẹn, ... 
 2.1.3. Cỡ mẫu: 
 Tính theo công thức: n ≥ t 2.δ 2/ d 2 
 - n là số đối tượng nghiên cứu 
 - t =1, 96 (độ tin cậy 95%) tra từ bảng phân phối chuẩn 
 - δ = 0, 07 (độ lệch chuẩn) chọn ĐLC lớn nhất của các thông số theo tuổi thai. 
 - d =0,014 (độ chính xác). 
 Như vậy n = (1,96)2 x (0,07)2 / (0,014)2 = 96. 
 Số lớp tuổi thai là 4: Lớp tuổi thai là tuần tuổi thai(nghiên cứu các giai đoạn từ tuần 20- 
21, 21- 22, 22- 23, 23-24, nên có 4 lớp tuổi thai, ở mỗi lớp tuổi thai sẽ chọn 96 thai phụ, không 
trùng lắp ở các lớp tuổi thai. Vậy cỡ mẫu cần có là: 96 x 4 = 384. 
 2.2 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2017 đến tháng 30/09/2018 
 2.3 Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, tiến cứu, có theo dõi. 
 Phỏng vấn sản phụ các yếu tố liên quan, khám thai theo đúng phác đồ của bệnh viện, 
khám siêu âm Doppler ĐMTC ngã bụng lúc thai 20-24 tuần, tái khám 4 tuần/lần. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 3.1 Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
 3.1.1 Đặc điểm thai phụ 
 -Tuổi trung bình của thai phụ tham gia nghiên cứu là 27,53± 6,23(15-48 tuổi), trong đó 
nhóm tuổi < 20 chiếm tỉ lệ thấp nhất( 9,9 %), nhóm tuổi 20 – 34 chiếm tỉ lệ cao nhất (74,7 %) 
và nhóm tuổi ≥35 chiếm 15,4 %. Chúng tôi ghi nhận trong nghiên cứu, số thai phụ có con so có 
tỉ lệ 33,1 % và thai phụ con rạ chiếm 66,9 %. 
 -Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 100% thai phụ có tiền sử bình thường và không 
có thai phụ nào có người thân trong gia đình bị TSG. 
 - Phần lớn thai phụ tham gia nghiên cứu cư ngụ tại TP Châu Đốc (79,9%) và các huyện 
lân cận(19,8%), tỉnh khác(0,3%). 
 3.1.2 Đặc điểm siêu âm 
 Trong 384 thai phụ tham gia nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có 64 (17,1%) thai phụ có 
chỉ số trở kháng RI > 0,58; số thai phụ có chỉ số đập PI > 1,45 là 15 (3,9%) và 59 (15,4%) thai 
phụ có chỉ số S/D > 2,4; trong khi có 45 thai phụ tham gia nghiên cứu có dấu khuyết đầu tâm 
trương ĐMTC 1 hoặc 2 bên, chiếm tỉ lệ 11,7 %. 
 3.2 Đặc điểm nhóm TSG 
 3.2.1 Đặc điểm thai phụ 
 Các yếu tố thai phụ liên quan đến TSG(Bảng 1) 
Tuổi thai phụ Giá trị TSG Không TSG % TSG RR KTC 95% P 
< 20 tuổi 38 1 37 2,6 2,18 0,28~16,96 0,44 
20 – 34 tuổi 287 16 271 5,6 1 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 101 
 −Trong nghiên cứu có 25 (6,5%) thai phụ được chẩn đoán TSG. Trong nhóm thai phụ ≥ 35 
tuổi thì số bị TSG chiếm 13,6%, gấp 2,43 lần so với nhóm thai phụ tuổi 20 – 34 (5,6%), có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P = 0,03, RR:1,08~ 6,53). 
 Trong khi nhóm thai phụ < 20 tuổi thì số bị TSG chỉ chiếm 2,6 %, ít hơn 0,46 lần so với 
nhóm tuổi 20 – 34. Có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P=0,44; RR: 0,28~19,65). 
 −Trong nhóm thai phụ con so thì có 8/127 (6,3%) thai phụ bị TSG, gần xấp xĩ nhóm thai 
phụ có con rạ 17/257(6,6%), có khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P=0,91,RR: 0,44~2,51). 
 3.2.2 Đặc điểm siêu âm 
 3.2.2.1 RI > 0,58 liên quan với tuổi thai phụ và TSG 
 − Chúng tôi ghi nhận trong số thai phụ ≥ 35 tuổi có RI > 0,58 thì 61,5% có biểu hiện 
TSG, có nguy cơ cao gấp 1,89 lần so với những thai phụ 20 – 34 tuổi có RI > 0,58, có sự khác 
biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê (P=0,66). 
 − Những thai phụ dưới 20 tuổi có RI > 0,58 thì biểu hiện TSG chỉ là 20%, ít hơn 
khoảng 0,61lần so với những thai phụ 20 – 34 tuổi có RI > 0,58, có sự khác biệt nhưng cũng 
không có ý nghĩa thống kê (P=0,71). 
 3.2.2.2 RI > 0,58 liên quan với tiền thai và TSG 
 − Chúng tôi nhận thấy có 36,4% thai phụ con so có RI > 0,58 bị TSG, gần xấp xĩ 
những thai phụ con rạ có RI > 0,58 (38,1%), (P=0,48). 
 3.2.2.3 PI > 1,45 liên quan với tuổi thai phụ và TSG 
 − Có 80% thai phụ ≥ 35 tuổi có PI > 1,45 biểu hiện bị TSG, có nguy cơ cao gấp 1,44 
lần so với những thai phụ 20 – 34 tuổi có PI > 1,45, có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa 
thống kê (P=0,26). 
 − Những thai phụ dưới 20 tuổi có PI > 1,45 thì biểu hiện TSG là 100% và có nguy 
cơ cao gấp 1,8 lần so với những thai phụ 20 – 34 tuổi có PI > 1,45, (P=0,26). 
 3.2.2.4 PI > 1,45 liên quan với tiền thai và TSG 
 − Có 66,7% thai phụ con so có PI > 1,45 bị TSG, tương đương với những thai phụ 
con rạ có PI > 1,3(66,7%), (P=0,61). 
 3.2.2.5. S/D > 2,4 liên quan với tuổi thai phụ và TSG 
 − Có 61,5% thai phụ ≥ 35 tuổi có S/D> 2,4 biểu hiện bị TSG và có nguy cơ cao gấp 
1,7 lần so với những thai phụ 20 – 34 tuổi có S/D> 2,4, có sự khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê (P=0,66). 
 − Những thai phụ dưới 20 tuổi có S/D> 2,4 thì biểu hiện TSG là 20% ít hơn gấp 
0,55 lần so với những thai phụ 20 – 34 tuổi có S/D> 2,4, (P=0,71). 
 3.2.2.6 S/D > 2,4 liên quan với tiền thai và TSG 
 − Chúng tôi nhận thấy có 38,18% thai phụ con so có S/D> 2,4 bị TSG, ít hơn 
khoảng 1,1 lần so với những thai phụ con rạ có S/D> 2,4 (42,1%). Có sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (P=0,49). 
 3.2.2.7 Khuyết đầu tâm trương liên quan với tuổi thai phụ và TSG 
≥ 35 tuổi 59 8 51 13,6 2,66 1,08~6,53 0,03 
Tiền thai Giá trị TSG Không TSG % TSG RR KTC 95% P 
Con so 127 8 119 6,3 
Con rạ 257 17 240 6,6 1,05 0,44~2,51 0,9 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 102 
 − Những thai phụ ≥ 35 tuổi có khuyết đầu tâm trương ĐMTC và biểu hiện TSG 
chiếm 85,7%, cao gấp 1,82 lần so với những thai phụ 20 – 34 tuổi có khuyết đầu tâm trương 
(47,1%). Có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P=0,06). 
 − Những thai phụ < 20 tuổi có khuyết đầu tâm trương ĐMTC và có biểu hiện TSG 
chiếm 25%, ít hơn 0,53 lần so với những thai phụ 20 – 34 tuổi có khuyết đầu tâm trương. Có sự 
khác biệt nhưng cũng không có ý nghĩa thống kê (P=0,4). 
 3.2.2.8 Khuyết đầu tâm trương liên quan với tiền thai và TSG 
 − Những thai phụ con so có khuyết đầu tâm trương ĐMTC thì tỉ lệ TSG là 43,8% ít 
hơn 0,79 lần so với những thai phụ con rạ có khuyết đầu tâm trương (55,2%). Có sự khác biệt 
nhưng không có ý nghĩa thống kê (P=0,46). 
 3.3. Giá trị của chỉ số ĐMTC trong dự đoán TSG 
 3.3.1.Giá trị của chỉ số RI > 0,58 trong dự đoán TSG 
 − Độ nhạy : 96% − Độ chuyên biệt : 88,86% 
 − Giá trị tiên đoán dương : 37,5% − Giá trị tiên đoán âm : 99,69% 
 Có mối liên quan giữa RI >0,58 và TSG, có ý nghĩa thống kê, P <0,001, RR: 191,4, 
KTC 95%: 25,21~1453,28. 
 3.3.2 Giá trị của chỉ số PI > 1,45 trong dự đoán TSG 
 − Độ nhạy : 40%; − Độ chuyên biệt : 98,61% 
 − Giá trị tiên đoán dương : 66,67% − Giá trị tiên đoán âm : 95,93% 
 Có mối liên quan giữa RI >0,58 và TSG, có ý nghĩa thống kê, P <0,001, RR: 47,2, 
KTC 95%: 14,34~155,36. 
 3.3.3 Giá trị của chỉ số S/D > 2,4 trong dự đoán TSG 
 − Độ nhạy : 96% − Độ chuyên biệt : 90,25% 
 − Giá trị tiên đoán dương : 40,68% − Giá trị tiên đoán âm : 99,69% 
 Có mối liên quan giữa RI >0,58 và TSG, có ý nghĩa thống kê, P <0,001, RR: 222,17, 
KTC 95%: 29,16~1692,56. 
 Chỉ số siêu âm liên quan đến TSG(Bảng 2) 
 3.3.4 Giá trị của khuyết đầu tâm trương trong dự đoán TSG 
 − Độ nhạy : 92% − Độ chuyên biệt : 93,87% 
 − Giá trị tiên đoán dương : 51,11% − Giá trị tiên đoán âm : 99,41% 
 Có mối liên quan giữa KĐTT ĐMTC và TSG, có ý nghĩa thống kê, P <0,001; RR: 
176,16; KTC 95%: 38,99~795,75. 
BÀN LUẬN 
 4.1 Đặc điểm nhóm TSG 
 4.1.1 Tần suất TSG 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 103 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi tần suất TSG là 6,5%. Kết quả này cao hơn so với ước 
tính ban đầu của chúng tôi là 4% khi tính cỡ mẫu nghiên cứu. Kết quả này cao hơn nghiên cứu 
của Irion.O [27], Huỳnh Phương Thảo [3], Bewley[14] lần lượt là 4%, 4,1%, 4,6%.. 
 Có nhiều nghiên cứu công bố tần suất TSG khác nhau như North và Cs [36] ghi nhận tỉ 
lệ TSG là 3,3% hay nghiên cứu của Kurdi W và Cs [31] tỉ lệ TSG là 2,2%, có nghiên cứu ghi 
nhận tỉ lệ TSG cao hơn chúng tôi rất nhiều như nghiên cứu của Sibai[48], Coleman [20] tuần tự 
là 7,5%và 27,5%. Như vậy, tần suất TSG có sự dao động tùy theo dân số nghiên cứu. 
 4.1.2 Liên quan giữa tuổi thai phụ với TSG 
 Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có mối liên hệ giữa tuổi thai phụ và TSG. Nhóm 
thai phụ ≥35 tuổi có nguy cơ bị TSG gấp 2,43 lần so với những thai phụ trong nhóm từ 20 - 34 
tuổi, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê(P=0,03). Kết quả này phù hợp v ...  và giá trị tiên đoán âm lần lượt 77%, 94%, 33% và 99%; Huỳnh Thanh Phương Thảo [3] 
ghi nhận là 90,7%; 96%; 49,4% và 99,59%; Ohkuchi A và Cs [37] là 67%, 85%, 12% và 99%, 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 105 
Valensise và Cs [54] thì độ nhạy và độ chuyên biệt là 89% và 93%, các kết quả này tương 
đương nghiên cứu của chúng tôi. 
 Nhưng nghiên cứu của Aquilina J và Cs [11] thì độ nhạy 88%, độ đặc hiệu 83%(chọn RI 
bất thường là > 0,55), Jeltsje S Cnossen [29] thì có độ nhạy từ 62% – 86% và độ chuyên biệt từ 
71% - 87%, hay của Steel và Cs [51, kết quả độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá 
trị tiên đoán âm lần lượt là 63%, 83%, 10%, 99%; và 50%, trong khi North RA và Cs [36] thì 
lần lượt là 27%, 89%, 8% và 98% khi chọn RI > 0, 57. Như vậy độ nhạy và giá trị tiên đoán 
dương thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi, còn độ chuyên biệt và giá trị tiên đoán âm tương 
đương với nghiên cứu của chúng tôi. 
 4.3.1 Giá trị của chỉ số PI> 1,45 trong dự đoán TSG 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi khi dựa vào chỉ số PI> 1,45 trong dự đoán TSG thì độ 
nhạy là 40%, độ chuyên biệt 98,61%, giá trị tiên đoán dương 66,67% và giá trị tiên đoán âm là 
95,93%.Có ý nghĩa thống kê (P <0,001, RR: 47,2, KTC 95%:14,34~155,36). 
 Albaiges và CS [10] khảo sát Doppler ĐMTC ở sản phụ mang thai 23 tuần tuổi ghi 
nhận 35,3% sản phụ tăng PI >1,45 sau này có biểu hiện TSG (95% CI: 23.9- 48.2). Theo 
Mojgan Barati và CS [33] thì với PI > 1,45 trong dự đoán TSG có độ nhạy 79%, độ đặc hiệu 
95,5%, giá trị tiên đoán âm là 98,9%, giá trị tiên đoán dương là 88,2%, cao hơn kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi. 
 Trong khi Papageorghiou AT và cộng sự [40] trong nghiên cứu thai 23 tuần tuổi thì độ 
nhạy của PI > percentile thứ 95 (1.63) đối với TSG kèm chậm phát triển của thai nhi là 69%, 
TSG không kèm chậm phát triển của thai nhi 24%. 
 4.3.2 Giá trị của chỉ số S/D > 2,4 trong dự đoán TSG 
 Trong dự đoán TSG dựa vào chỉ số S/D>2,4 thì theo chúng tôi độ nhạy là 96%, độ 
chuyên biệt 90,25%, giá trị tiên đoán dương 40,68% và giá trị tiên đoán âm là 99,69%.Có ý 
nghĩa thống kê (P<0,001, RR:222,17, KTC 95%: 29,16~1692,56.). 
 Phạm Thị Mai Anh [8] nghiên cứu trên 200 sản phụ có tuổi thai 28 tuần bị TSG cho thấy 
có mối tương quan giữa S/D > 2,6 với TSG (37% TSG nhẹ, 14,5% TSG nặng ) nhưng tác giả này 
đề nghị chỉ số S/D cut-off ở 2,6 ở thai quý I và 2,4 / thai quý II. 
 Theo Teena Nagar và CS [52] thì S/D có độ nhạy là 60% và giá trị tiên đoán dương 
tính là 33,3%; Pranita Bhagwant Rupnawar và CS [43] độ nhạy là 62%, các kết quả này thấp 
hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi. 
 4.4 Giá trị của khuyết đầu tâm trương ĐMTC trong dự đoán TSG 
 Khuyết đầu tâm trương là một dạng bất thường động mạch tử cung loại II [35]. KĐTT là 
hậu quả của sự tăng trở kháng với lưu lượng dòng máu vào bánh nhau. Nguyên nhân là do các 
mạch máu dãn nở không đủ. Sự hiện diện của KĐTT thậm chí với RI bình thường xảy ra ở các 
bệnh nhân có nguy cơ cao là một kết cục bất lợi cho thai. 
 Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được giá trị của KĐTT trong dự đoán TSG với độ 
nhạy 92,%, độ chuyên biệt 93,87%, giá trị tiên đoán dương 51,11% và tiên đoán âm 99,41%; 
có ý nghĩa thống kê P <0,001; RR: 176,16; KTC 95%: 38,99~795,75. 
 Theo Bower S và Cs [16] ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán âm của 
KĐTT trong dự đoán TSG khá cao lần lượt là 78%, 95% và 99%, Thawalwong Ratanasiri và 
Cs [52] ghi nhận rằng trong dự đoán TSG thì KĐTT có độ nhạy 78,6% và độ chuyên biệt 89%, 
kết qua này gần tương đương với kết quả của chúng tôi. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 106 
 Một nghiên cứu khác của Ohkuchi và Cs [37] thì độ nhạy là 67% và độ đặc hiệu là 81%, 
giá trị tiên đoán âm là 99%. Kết quả này hơi thấp so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể do cỡ 
mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn. Theo Jeltsje S. Cnossen và Cs [29] ghi nhận độ nhạy 
và độ chuyên biệt của siêu âm phát hiện KĐTT trong dự đoán TSG là 74% và 84%. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
 Qua kết quả nghiên cứu siêu âm Doppler ĐMTC ở 384 thai phụ 20 – 24 tuần tại Bệnh viện 
ĐK Trung tâm y tế TP Châu Đốc, bước đầu chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
 – Có mối liên hệ có nghĩa thống kê giữa chỉ số trở kháng RI> 0,58, PI>1,45, S/D>2,4 và 
khuyết đầu tâm trương trong dự đoán tiền sản giật. 
 – Tần suất tiền sản giật trong nhóm nghiên cứu là 6,5%. 
 – Trong nhóm nghiên cứu chỉ số trở kháng ĐMTC bất thường (RI> 0,58) chiếm 17,1%; 
chỉ số đập ĐMTC bất thường (PI> 1,45) là 3,9%; chỉ số tâm thu/tâm trương bất thường (S/D> 
2,4) chiếm 15,4% và dấu hiệu khuyết đầu tâm trương ĐMTC là 11,7%. 
 Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề nghị sử dụng siêu âm Doppler ĐMTC thường quy, 
nhằm cung cấp các chỉ số Doppler ĐMTC phục vụ cho các nhà lâm sàng sản khoa trong công 
tác nghiên cứu, theo dõi, quản lý thai,... 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. Phan Trường Duyệt (2004), Kỹ thuật siêu âm và ứng dụng trong Sản Phụ khoa, Nhà xuất bản khoa học và Kỹ thuật Hà 
Nội, tr. 209-111, 301-302, 310-312. 
2. Đại học Y Dược TPHCM (2006), Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, Tập 1, tr. 400-411. 
3. Huỳnh Thanh Phương Thảo (2010), Nghiên cứu vai trò của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở ba tháng giữa thai kì 
trong dự đoán tiền sản giật, Bệnh viện Từ Dũ. 
4. Lê Thiện Thái (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của bệnh lý tiền sản giật lên thai phụ và thai nhi và đánh giá hiệu quả của 
phác đồ điều trị, Đai học Y Hà Nội. 
5. Ngô Thị Trinh (2006), Vai trò của siêu âm Doppler trong khảo sát thai trên bệnh nhân tiền sản giật, Đại học Y Dược 
TPHCM, tr. 41- 69. 
6. Nguyễn Quang Trọng (2008), Siêu âm sản khoa thực hành, Nhà xuất bản Y học, tr. 268-279. 
7. Phạm Thị Mai Anh (2009), Nghiên cứu thông số Doppler động mạch tử cung ở thai phụ bình thường 28 tuần, Đại học Y 
Hà Nội. 
8. Phạm Thị Mai Anh (2009), Nghiên cứu thông số Doppler động mạch tử cung ở thai phụ tiền sản giật, Đại học Y Hà Nội. 
9. Trần Danh Cường, Đánh giá thăm dò Doppler động mạch tử cung bằng chỉ số RI ở thai nghén bình thường tuổi thai từ 
28-42 tuần, Y học thực hành, số 1/2011(748) 
TIẾNG ANH 
10.Albaiges G, Missfelder-Lobos H, Lees C, et al (2000), “One-stage screening for pregnancy complications by color 
Doppler assessment of the uterine arteries at 23 weeks’gestation”, Obstet Gynecol, 96, pp. 559-564. 
11. Aquilina J, Barnett A, Thompson O, et al (2000), “Comprehensive analysis of uterine artery flow velocity waveforms 
for the prediction of pre-eclampsia”, Ultrasound Obstet Gynecol, 16(2), pp. 163-170. 
12. Aris Antsaklis et al. Uterine Artery Doppler in the Prediction of Preeclampsia and Adverse Pregnancy Outcome. Donald 
School Journal of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology, April-June 2010;4(2):117-122. 
13. August P and Lindheimer MD (1995), “Pathophysiology of preeclampsia”, Journal of The American Heart Association, 
Hypertension 142, pp. 2407-2426. 
14. Bewley S, Cooper D, Campbell S (1991), “Doppler investigation of uteroplacental blood flow resistance in the second 
trimester: a screening study for preeclampsia and intrauterine growth retardation”, Br J Obstet Gynaecol, 98, pp. 871- 879. 
15. Bhattacharya S, Campbell DM, Smith NC (2009), “Pre-eclampsia in the second pregnancy: does previous outcome 
matter?”, Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, 144(2), pp. 130-134. 
16. Bower S, Bewley S, Campbell S (1993), “Improved prediction of pre-eclampsia by two-stage screening of uterine 
arteries using the early diastolic notch and color Doppler imaging”, Obstet Gynecol, 82, pp. 78-83. 
17. Bower S, Schuchter K, Campbell S (1993), “Doppler ultrasound screening as part of routine antenatal scanning: 
Prediction of pre-eclampsia and intrauterine growth retardation”, Br J Obstet Gynaecol, 100, pp. 989-994. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 107 
18. Chan FY, Pun TC, Lam C, et al (1995), “Pregnancy screening by uterine artery Doppler velocimetry – which criterion 
performs best?”, Obstet Gynecol, 85, pp. 596-602. 
19. Chesley LC, Cooper DW (1986), “Genetics of hypertension in pregnancy: possible single gene control of pre-eclampsia 
and eclampsia in the descendants of eclamptic women”, Br J Obstet Gynaecol, 93, pp. 898-908. 
20. Coleman MAG, McCowan LME, North RA (2000), “Mid-trimester uterine artery Doppler screening as a predictor of 
adverse pregnancy outcome in high-risk women”, Ultrasound Obstet Gynecol, 15, pp. 7-12. 
21. Conde-Agudelo A, Belizan JM (2000), “Risk factors for preeclampsia in a large cohort of Latin American and 
Caribbean women”, BJOG, 107, Level II(2), pp. 75-83. 
22. Cunninggham FG, Gant NF, Leveno KJ, et al (2001), “Hypertensive disorders in pregnancy”, pp. 567-618. 
23. Frusca T, Soregaroli M, Valcamonico A, et al (1997), “Doppler velocimetry of the uterine arteries in nulliparous 
women”, Early Hum Dev, 48, pp. 177-185. 
24. Gomez O, Martinez JM, Figueras F, et al (2005), “Uterine artery Doppler at 11-14 weeks of gestation to screen for 
hypertensive disorders and associated complications in an unselected population”, Ultrasound Obstet Gynecol, 26, pp. 490-
494. 
25. Greggory R Devore, Uterine artery measurements, Fetal Diagnostic Centers. 
26. Harrington K, Cooper D, Lees C, et al (1996), “Doppler ultrasound of the uterine arteries: The importance of bilateral 
notching in the prediction of pre-eclampsia, placental abruption or delivery of a small-for-gestational-age baby”, Ultrasound 
Obstet Gynecol, 1996, 7, pp. 182-188. 
27. Irion O, Masse J, Forest JC, et al (1998), “Prediction of pre- eclampsia, low birthweight for gestation and prematurity by 
uterine artery blood flow velocity waveforms analysis in low risk nulliparous women”, Br J Obstet Gynaecol, 105, pp. 422-
429. 
28. Jacobson SL, Imhof R, Manning N, et al (1990), “The value of Doppler assessment of the uteroplacental circulation in 
predicting pre-eclampsia or intrauterine growth retardation”, Am J Obstet Gynecol, 162, pp. 110-114. 
29. Jeltsje S Cnossen MD, Rachel K Morris MD, Gerben Ter Riet MD PhD, et al (2008), “Use of uterine artery Doppler 
ultrasonography to predict pre-eclampsia and intrauterine growth restriction: a systematic review and bivariable meta-
analysis”, CMAJ, 178 (6), pp. 701-711. 
30. Khong TY, De Wolf F, Robertson WB, et al (1986), “Inadequate maternal vascular response to placentation in 
pregnancies complicated by pre-eclampsia and small for gestational age infants”, Br J Obstet Gynaecol, 93, pp. 1049-1059. 
31. Kurdi W, Campbell S, Aquilina J, et al (1998), “The role of color Doppler imaging of the uterine arteries at 20 weeks’ 
gestation in stratifying antenatal care”, Ultrasound Obstet Gynecol, 12, pp. 339- 345. 
32.Leona Poon (2008), “Screening for preeclampsia”, The 8th VietNam -France- Asia-Pacific conference on reproductive at 
Tu Du Hospital, pp. 42-43. 
33.Mojgan Barati, Nahid Shahbazian, Leila Ahmadi, et al ,Diagnostic evaluation of uterine artery Doppler sonography for 
the prediction of adverse pregnancy outcomes 
34. Martin AM, Bindra R, Curcio P et al (2001), “Screening for pre-eclampsia and fetal growth restriction by uterine artery 
Doppler at 11-14 weeks of gestation”, Ultrasound Obstet Gynecol, 18, pp. 583-586. 
35.Mires GJ, Williams FL, Leslie J, et al (1998), “Assessment of uterine arterial notching as a screening test for adverse 
pregnancy outcome”, Am J Obstet Gynecol, 179, pp. 1317-1323. 
36. North RA, Ferrier C, Long D, et al (1994), “Uterine artery Doppler flow velocity waveforms in the second trimester for 
the prediction of preeclampsia and fetal growth retardation”, Obstet Gynecol, 83, pp. 378-386. 
37.Ohkuchi A, Minakami H Sato I, Mori H, et al (2000), “Predicting the risk of pre-eclampsia and a small-for-gestationnal-
age infant by quantitative assessment of the diastolic notch in uterine artery flow velocity waveforms in unselected women”, 
Ultrasound Obstet Gynecol, 16, pp. 171-178. 
38. Page EW, Christianson R (1976), “The impact of mean arterial pressure in the middle trimester upon the outcome of 
pregnancy”, Am J Obstet Gynecol, pp. 740-746. 
39. Papageorghiou AT, Yu CKH, Bindra R, et al (2001), “Multicentre screening for pre-eclampsia and fetal growth 
restriction by transvaginal uterine artery Doppler at 23 weeks of gestation”, Ultrasound Obstet Gynecol, 18, pp.441-449. 
40. Papageorghiou AT, Yu CK, Erasmus IE, et al (2005), “Assessment of risk for the development of pre-eclampsia by 
maternal characteristics and uterine artery Doppler”, BJOG, 112(6), pp. 703-709. 
41. Plasencia W, Maiz N, Poon L, et al (2008), “Uterine artery Doppler at 11 + 0 to 13 + 6 weeks and 21 + 0 to 24 + 6 
weeks in the prediction of pre-eclampsia”, Ultrasound Obstet Gynecol, 32(2), pp. 138-146. 
42. Paula j. Woodward et al. Diagnostic Imaging – Obstetrics. Amirsys. 2005. 
43.Pranita Bhagwant Rupnawar et al. The Role of Uterine and Umbilical Arterial Doppler in High-risk Pregnancy: A 
Prospective Observational Study from India 
44. Roberts JM, Taylor RN, Musci TJ, et al (1989), “Preeclampsia: an endothelial cell disorder”, Am J Obstet Gynecol, 161, 
pp. 1200-1204. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 108 
45. Roberts JM, Taylor RN, and Goldfien A (1991), “Clinical and biochemical evidence of endothelial cell dysfunction in 
the pregnancy syndrome preeclampsia”, Am J Hypertens, 4, pp. 700-708. 
46. Robert JM, Cooper DW (2001), “Pathogenesis and genetics of pre-eclampsia”, Lancet, 357, pp. 53-56. 
47. Shanklin DR, Sibai BM (1989), “Ultrastructural aspects of pre-eclampsia: Placental bed and boundary vessels”, Am J 
Obstet Gynecol, 161, pp. 735-741. 
48. Sibai BM, Ewell M, Levine RJ, et al (1997), “Risk factors associated with preeclampsia in healthy nulliparous women”, 
Am J Obstet Gynecol, 177, Level II(2), pp. 1003-1010. 
49. Sibai BM, Hauth J, Caritis S, et al (2000), “Hypertensive disorders in twin versus singleton gestations”, Am J Obstet 
Gynecol, National Institute of Child Health and Human Development Network of Maternal-Fetal Medicine Units, 182, 
Level II(3), pp. 938-942. 
50. Sibai B, Dekker G, Kupferminc M (2005), “Pre-eclampsia”, Lancet, 365, pp. 785-799. 
51.Steel SA, Pearce JM, McParland P, et al (1990), “Early Doppler ultrasound screening in prediction of hypertensive 
disorders of pregnancy”, Lancet, 335, pp. 1548-1551. 
52. Teena Nagar et al ,The Role of Uterine and Umbilical Arterial Doppler in High-risk Pregnancy: A Prospective 
Observational Study from India 
53.Thawalwong Ratanasiri, Amornrat Thanachaiviwat, Woraluk Somboonporn, et al (2004), “Prediction of Preeclampsia 
in a Low-Risk Population Using Diastolic Notch of Uterine Arteries”, J Med Assoc Thai, 87(3), pp. 29-33 
54.Valensise H, Romanini C (1994), “Uterine Doppler in the identification of patients at risk for hypertension and IUGR”, 
J Perinat Med, 22 (1), pp. 69-72. 

File đính kèm:

  • pdfbuoc_dau_danh_gia_ket_qua_sieu_am_doppler_dong_mach_tu_cung.pdf