Bước đầu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi bệnh lý tuyến giáp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang

Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi bệnh lý tuyến giáp đã đƣợc thực hiện bởi Michel Gagner

là phẫu thuật viên tiên phong mở đƣờng cho một quá trình phát triển của kỹ thuật điều trị ít

xâm hại Bệnh lý tuyến giáp. Năm 2003, Viện Nội Tiết Trung ƣơng triển khai phẫu thuật nội

soi cắt bƣớu giáp nhân. Năm 2008, Bệnh viện Đa khoa khu vục Tỉnh An Giang đã triển khai

điều trị phẫu thuật nội soi cho nhiều loại bệnh lý khác nhau, trong đó đến năm 2013 thí kỹ

thuật phẫu thuật cắt tuyến giáp nội soi đã đƣợc tiến hành.

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả, an toàn của phẫu thuật nội bệnh lý tuyến giáp

tại Bệnh Viện Đa khoa khu vực Tỉnh An Giang.

Đối tƣợng nghiên cứu: 16 bệnh nhân đƣợc phẫu thuật cắt giáp nội soi tại Bệnh Viện Đa

khoa khu vực Tỉnh An Giang từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 9 năm 2016.

pdf 8 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Bước đầu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi bệnh lý tuyến giáp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi bệnh lý tuyến giáp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang

Bước đầu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi bệnh lý tuyến giáp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 1 
BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI BỆNH LÝ 
TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 
KHU VỰC TỈNH AN GIANG 
Lữ Văn Trạng, Trần Phƣớc Hồng 
Nguyễn Tấn Huy, Nguyễn Ngọc Thanh 
TÓM TẮT 
 Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi bệnh lý tuyến giáp đã đƣợc thực hiện bởi Michel Gagner 
là phẫu thuật viên tiên phong mở đƣờng cho một quá trình phát triển của kỹ thuật điều trị ít 
xâm hại Bệnh lý tuyến giáp. Năm 2003, Viện Nội Tiết Trung ƣơng triển khai phẫu thuật nội 
soi cắt bƣớu giáp nhân. Năm 2008, Bệnh viện Đa khoa khu vục Tỉnh An Giang đã triển khai 
điều trị phẫu thuật nội soi cho nhiều loại bệnh lý khác nhau, trong đó đến năm 2013 thí kỹ 
thuật phẫu thuật cắt tuyến giáp nội soi đã đƣợc tiến hành. 
 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả, an toàn của phẫu thuật nội bệnh lý tuyến giáp 
tại Bệnh Viện Đa khoa khu vực Tỉnh An Giang. 
 Đối tƣợng nghiên cứu: 16 bệnh nhân đƣợc phẫu thuật cắt giáp nội soi tại Bệnh Viện Đa 
khoa khu vực Tỉnh An Giang từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 9 năm 2016. 
 Phƣơng pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. 
 Kết quả nghiên cứu:16 bệnh nhân tuổi từ 16 đến 53, Nữ 100%, kìch thƣớc bƣớu từ 1,0–
4,4cm, bƣớu giáp đơn nhân (11 bn chiếm 68,75%), bƣớu giáp 2 thùy (4 bn chiếm 25%). Cắt 
nhân giáp (3 bn chiếm 18,75%), cắt trọn thùy tuyến giáp 11 bệnh nhân (68,75%), cắt bán 
phần tuyến giáp (2 bn chiếm 12,5%), thời gian mổ từ 70 đến 190 phút, trung bình 
114±41phút , thời gian nằm viện 7,44 ngày, không trƣờng hợp nào thất bại chuyển sang mổ 
hở, tụ dịch sau mổ (4 bn chiếm 25%), khàn tiếng tạm thời là 1 bệnh nhân (6,25%), 15/16 bn 
( 93,75%) rất hài lòng và hài lòng về kết quả phẫu thuật. 
 Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt bƣớu giáp tại Bệnh Viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang 
là an toàn và hiệu quả. 
 Từ khóa: phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp 
PRELIMINARY ASSESSMENT OF TREATMENT RESULTS OF ENDOSCOPIC 
THYROIDECTOMY AT REGIONAL HOSPITAL AN GIANG PROVINCE 
Lu Van Trang, Tran Phuoc Hong 
Nguyen Tan Huy, Nguyen Ngoc Thanh 
Abstract 
 Background: Laparoscopic surgery thyroid disease was made by Michel Gagner is the 
pioneering surgeon opens the way for a process of technical development of the minimally 
invasive treatment of thyroid disease. In 2003, the Central Institute of Endocrinology 
laparoscopy deploy cutting human goiter. In 2008, the Hospital sector in An Giang Province 
has implemented laparoscopic surgical treatment for different types of diseases, including 
2014, the surgical technique endoscopic thyroid was conducted. 
 Research Objectives: To assess the effectiveness and safety of surgery in thyroid 
pathology local general hospital area of An Giang Province. 
 Subjects: 16 patients received endoscopic thyroid surgery at Regional General Hospital 
in An Giang Province from January 2016 to September 2016. 
 Methods: Prospective studies, cross-sectional, descriptive. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 2 
 Results: 16 patients aged 16 to 53, Female 100%, from 1,0-4,4cm size tumor, goiter 
mononuclear (11 patients accounted for 68.75%), two-lobed thyroid disease (4 25% of patients). 
Cut nodule (3 patients accounted for 18.75%), thyroid lobe full cut 11 patients (68.75%), thyroid 
partial cutting (2 bn or 12.5%), the operating time from 70 to 190 minutes, averaging 114 ± 
41phut, length of hospital stay 7.44 days, no cases of failure to switch to open surgery, 
postoperative seroma (4 patients accounted for 25%), temporary hoarseness is 1 patient (6 , 
25%), 15/16 patients (93.75%) are very satisfied and happy with the results of surgery. 
 Conclusion: Laparoscopic surgery cut goiter at regional general Hospital in An Giang 
province is safe and effective 
 Keywords: Endoscopic thyroidectomy, 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Bƣớu giáp nhân là một tổn thƣơng riêng biệt nằm trong tuyến giáp. Ở Hoa Kỳ, những tổn 
thƣơng trong tuyến giáp đƣợc phát hiện qua khám lâm sàng chiếm tỉ lệ 4% đến 7%. Tuy 
nhiên, những tổn thƣơng đƣợc phát hiện qua siêu âm hoặc nghiên cứu trên tử thi chiếm tỉ lệ 
tới 19% đến 67%. Mỗi năm tỉ lệ mắc mới khoảng 0,1% và khoảng 300.000 ca bƣớu giáp 
mới đƣợc phát hiện. Tỉ lệ mắc ở nữ gấp 4 lần nam giới, tăng lên theo tuổi, ảnh hƣởng bởi sự 
phơi nhiễm bức xạ và chế độ ăn uống thiếu iodine. Ở những vùng thiếu iodine, bệnh bƣớu 
giáp đƣợc báo cáo với tần suất khoảng 15% [8]. 
 Tại Việt Nam, tình hình bệnh tùy thuộc vào từng địa phƣơng, theo tác giả Đặng Trần Duệ 
tỉ lệ bệnh nhân có bƣớu giáp ở Hà Nội là 3 -7%, còn theo Trần Minh Hậu ở Thái Bình là 
7,51%. Đa số bệnh nhân đến bệnh viện khám và điều trị là vì lí do phát hiện bƣớu ở cổ, một 
phần trong số này có chỉ định điều trị ngoại khoa [2]. 
 Trong phẫu thuật bƣớu giáp, sẹo mổ ở cổ luôn là nổi ám ảnh của bệnh nhân, đặc biệt đối 
với những bệnh nhân nữ trẻ. Phẫu thuật nội soi tuyến giáp đƣợc Gagner thực hiện lần đầu 
tiên vào năm 1996. Bên cạnh những ƣu điểm chung của phẫu thuật nội soi nhƣ là xâm lấn ít, 
tính thẩm mỹ cao còn đạt đƣợc hiệu quả điều trị tƣơng đƣơng với mổ hở [9]. 
 Từ khi đƣợc giới thiệu vào năm 1996, phẫu thuật nội soi bƣớu giáp đã trở thành một 
phƣơng pháp chuẩn. Phƣơng pháp này vẫn luôn tồn tại những đòi hỏi khắc khe và thách thức 
về mặt kỹ thuật, chình điều này đã làm chậm lại quá trình lan rộng của nó. Trong suốt thời 
gian dài, các phẫu thuật viên đã lƣỡng lự áp dụng phƣơng pháp mới này bởi sự cân nhấc về 
những lợi ìch đạt đƣợc và giá thành của nó [6]. 
 Tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tỉnh An Giang, hàng năm chúng tôi phẫu thuật hơn 100 
ca bƣớu giáp bằng phƣơng pháp hở kinh điển, hầu hết các bệnh nhân đều để lại sẹo mổ rõ 
ràng ngay trên cổ gây mất thẩm mỹ. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, chúng tôi đã 
bƣớc đầu thực hiện phƣơng pháp phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp từ năm 2013. Ví thế 
chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu nghiên cứu: 
 Đánh giá tình khả thi và an toàn của phẫu thuật nội soi điều trị bƣớu tuyến giáp. 
 Xác định các tai biến trong mổ. 
 Xác định các biến chứng sau mổ. 
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu: 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 3 
 Tất cả các bệnh nhân đƣợc phẫu thuật nội soi cắt bƣớu tuyến giáp tại Bệnh viện Đa 
khoa khu vực tỉnh An Giang năm tháng 1năm 2016 – tháng 9 năm 2016 theo tiêu chuẩn 
chọn bệnh. 
 2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân : 
 Những bệnh nhân thỏa các điều kiện của phƣơng pháp PTNS điều trị bƣớu tuyến giáp 
nhƣ: 
 - Bƣớu giáp có kìch thƣớc nhỏ hơn 5cm qua siêu âm 
 - Bệnh nhân có thể trạng đủ điều kiện thực hiện phẫu thuật nội soi, gia đính và bệnh 
nhân đồng ý thực hiện cắt bƣớu giáp qua phẫu thuật nội soi. 
 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ: 
 - Có bệnh nội khoa chống chỉ định PTNS. 
 - Có tiền sử phẫu thuật vùng cổ. 
 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: 
 - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang. 
 - Thời gian nghiên cứu: từ 1/2016 đến 9/2016. 
 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: 
 2.3.1. Loại hình nghiên cứu: Đề tài đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp tiến cứu, mô tả 
cắt ngang không có nhóm đối chứng. 
 2.3.2. Nội dung nghiên cứu: 
1. Đặc điểm chung 
- Tuổi trung bình, theo nhóm - Giới tính: nam, nữ; nghề nghiệp. 
2. Lâm sàng 
- Dấu hiệu chèn ép: Khó nuốt, nuốt vƣớng, khó thở, nói khàn 
- Qua thăm khám sờ đƣợc nhân tuyến giáp vùng trƣớc cổ 
- Vị trí-Kìch thƣớc. 
3. Cận lâm sàng 
- Siêu âm tuyến giáp: Vị trì, kìch thƣớc, số lƣợng, tính chất của nhân. 
- Xét nghiệm sinh hóa: Định lƣợng FT3, FT4, TSH cho tất cả bệnh nhân 
4. Phâũ thuâṭ 
- Phƣơng pháp phâũ thuâṭ: cắt nhân, cắt bán phần thùy, cắt trọn thùy. 
- Thời gian phâũ thuâṭ- Chuyển mổ mở 
- Thời gian nằm viện sau mổ 
- Sự hài lòng của bệnh nhân 
5. Tai biến và biến chứng 
- Ghi nhâṇ: qua theo dõi bêṇh nhân trong và sau mổ . 
- Tai biến và biến chứng sớm: chảy máu, suy hô hấp, tổn thƣơng dây thần kinh 
quặt ngƣợc, tetani tạm thời, ứ dịch vết mổ, tràn khì dƣới da, nhiễm trùng vết mổ. 
6. Đánh giá kết quả sau mổ: 
Tốt: Không có tai biến, biến chứng 
Khá: Có tai biến, biến chứng nhẹ: chảy máu, khàn tiếng, đau tê vùng mổ. 
Trung bình: Có tai biến, biến chứng nhẹ + Nhiễm trùng vết mổ kéo dài hoặc 
chuyển mổ mở 
Kém: Có tai biến, biến chứng nặng: Tổn thƣơng thần kinh, cận giáp, khí quản, bó 
mạch cảnh hoặc tái phát. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 4 
 2.3.3. Thu thập số liệu: 
 Số liệu đƣợc thu thập theo một mẫu bệnh án thống nhất định sẳn. 
 2.3.4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu: 
 Tư thế bệnh nhân 
 Bệnh nhân nằm ngữa, cổ hơi xoay sang bên đối diện với tổn thƣơng, 2 tay dạng, với 
cánh tay cùng bên phẫu thuật dạng cao hơn để mở rộng vùng ngực nách. Dùng một gối nhỏ 
để độn dƣới vai-cổ của bệnh nhân. 
 Màn hính phìa trên đầu bệnh nhân, đối diện bên phẫu thuật. 
 Phẫu thuật viên đứng cùng bên tổn thƣơng. Phụ mổ 1 đứng cùng bên với phẫu thuật 
viên. Phụ mổ 2 đứng bên đối diện. 
 Lỗ trocar 
 Chúng tôi tạo khoang PT theo đƣờng ngực nách cùng bên với tổn thƣơng với 3 lỗ 
trocar. 
 Trocar 10mm: ở đƣờng nách trƣớc ngay bờ trên của mô tuyến vú. 
 Trocar 5mm: trocar hoạt động, đƣợc đặt ở ngay trên nếp gấp ngực nách. 
 Trocar 5mm: trocar hoạt động, đƣợc đặt ở vị trí 2 giờ đối với quầng vú phải và 11 
giờ đối với quầng vú trái ngay bờ của quầng vú. 
 Tạo khoang 
 Sử dụng móc đốt monopolar bóc tách tạo khoang. Ranh giới bóc tách tạo khoang là 
ngay mặt trên cơ ngực lớn (mạc ngực) ở vùng ngực và ngay trên mạc cổ nông ở vùng cổ. 
 Các mốc giải phẫu mà chúng tôi xác định để tạo khoang: 
 - Dƣới: thấy hõm ức. 
 - Ngoài: thấy đƣợc bờ ngoài cơ ức đòn chũm cùng bên (tránh làm tổn thƣơng bó 
mạch ngang cổ và đám rối thần kinh cổ nông). 
 - Trong: thấy đƣợc bờ trong cơ ức đòn chũm đối diện. 
 - Trên: bờ dƣới sụn nhẫn. 
Hình vị trí các lỗ trocar. 
 Tiếp cận tuyến giáp 
 Mở dọc bờ trong cơ ức đòn chũm cùng bên, thấy rõ bờ dƣới cơ vai móng, cơ ức giáp, 
cơ ức móng. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 5 
 Mở dọc giữa bó cơ ức móng và ức giáp vào mô tuyến giáp và bọc lộ dọc theo tuyến 
giáp để thấy cực trên và dƣới của tuyến giáp. 
 Cắt tổn thương 
 Dùng dao cắt đốt siêu âm Harmonic Scaple. 
 Tìm dây thần kinh quặc ngƣợc thanh quản. 
 Cắt bỏ tổn thƣơng của TG (bán phần hoặc trọn thùy), chú ý tránh tổn thƣơng tuyến 
cận giáp. 
 Kết thúc 
 Bơm rửa và kiểm tra chảy máu. 
 Cho mẫu mô vào túi nylon và lấy ra ngoài qua lỗ trocar 10mm. 
 Ép đuổi khí trong khoang phẫu thuật. 
 Đặt dẫn lƣu nếu cần. 
 Khâu kín lỗ trocar. 
 2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu: 
 - Dữ liệu thu thập đƣợc lƣu trữ trên máy vi tính, xử lý theo các thuật toán thống kê với 
chƣơng trính SPSS 16.0. 
 - Các dữ liệu đƣợc so sánh và đánh giá bằng các phép kiểm thống kê thông dụng nhƣ 
chi bính phƣơng với độ tin cậy 95%. 
 - Tỉ lệ đƣợc tính cho các biến số định tính. 
 - Trung bính và độ lệch chuẩn đƣợc tính cho các biến số định lƣợng. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 Trong thời gian 9 tháng (tháng 1 năm 2016 đến tháng 9 năm 2016) chúng tôi thu thập 
đƣợc 16 bệnh nhân thỏa điều kiện đƣợc đƣa vào nghiên cứu. 
 3.1. Tuổi: tuổi nhỏ nhất 16, lớn nhất 53, trung bình 29,43 tuổi, nữ (100%) 
 3.2. Nghề nghiệp: nội trợ 14 bệnh nhân (87,5%), làm ruộng 2 bệnh nhân (12,5%). 
 3.4. Kích thƣớc của bƣớu: Nhỏ nhất 10mm, lớn nhất 44mm, trung bình 29,5±9,6mm 
 3.5. Phân loại bệnh phẫu thuật: bƣớu giáp đơn nhân 1 thùy: 12 bệnh nhân (62,5%), 
bƣớu giáp đa nhân một thùy: 2 bệnh nhân (12,5%), bƣớu giáp đơn nhân 2 thùy 1 bệnh nhân 
(6,2%), bƣớu giáp đa nhân 2 thùy: 3 bệnh nhân (18,8%). 
 3.6. Phƣơng pháp phẫu thuật 
Bảng 1: phƣơng pháp phẫu thuật 
Phƣơng pháp phẫu thuật Số lƣợng Tỷ lệ % 
Cắt nhân giáp 3 18,8 
Cắt trọn thùy giáp 11 68,8 
Cắt bán phần thùy 2 12,5 
TỔNG 16 100 
Nhận xét: 
 Phƣơng pháp đƣợc chọn phẫu thuật phần lớn là cắt trọn thùy (11/16bn) chiếm 68,8%, còn 
lại 2 phƣơng pháp cắt nhân giáp và cắt bán phần thùy ìt đƣợc áp dụng. 
 3.7. Thời gian phẫu thuật: Ngắn nhất 70 phút, dài nhất: 190 phút, trung bình 113 phút 
 3.8. Thời gian nằm viện 
 Ngắn nhất 5 ngày, dài nhất 10 ngày, trung bình 7,44 ngày 
 3.9. Biến chứng sau mổ 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 6 
Bảng 2: Biến chứng sau mổ 
Biến chứng sau mổ Số lƣợng Tỷ lệ 
Chảy máu sau mổ 0 0 
Tụ dịch sau mổ 4 25% 
Nhiễm trùng vết mổ 0 0 
Nhiễm trùng vết mổ 0 0 
Bỏng da vùng mổ 0 0 
Tê bì da vùng mổ tạm thời 0 0 
Tổn thƣơng dây thần kinh quặt 
ngƣợc (khàng giọng) 
1 6,25% 
Hạ canxi máu 0 0 
TỔNG 5 31,25% 
 Nhận xét: 
 Trong nghiên cứu chỉ có biến chứng tụ dịch vùng mổ 4 bn chiếm tỉ lệ 25%, khàng 
giọng 1 bn chiếm 6,25%, các biến chứng khác chƣa ghi nhận đƣợc. 
 3.10. So sánh biến chứng tụ dịch sau mổ giữa nhóm bƣớu giáp 1 thùy và bƣớu giáp 2 
thùy 
 Bảng 3: So sánh biến chứng tụ dịch vùng mổ giữa bƣớu giáp 1 thùy và bƣớu 2 thùy 
Loại bƣớu 
Tụ dịch vùng mổ 
p 
Có Không 
Bƣớu giáp 1 thùy 2(16,66%) 10( 83,34%) 0,182 
Bƣớu giáp 2 thùy 2(50%) 2 (50%) 
Tổng 4 12 16 
 Nhận xét: 
 Bƣớu giáp 2 thùy có khả năng tụ dịch vùng mổ nhiều hơn so với nhóm bƣớu giáp 1 
thùy, ( 50% so với 16,6%) tuy nhiên sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê với p=0,182. 
 3.11. Sự hài lòng sau mổ 
 Rất hài lòng: 12 bn (75%), hài lòng 3 bn (18,8%), chƣa hài lòng 1bn (6,2%) 
IV. BÀN LUẬN. 
 4.1. Một số đặc điểm chung 
 Trong nhóm nghiên cứu, độ tuổi trung bính là 29,43. Đây là độ tuổi trẻ, giới nữ chiếm 
100%. Tác giả Phạm Công Khánh [3] phẫu thuật cho 20 trƣờng hợp với nam (10%), nữ 
(90%), tuổi trung bình là 36,8. Tác giả Hồ Nam [4] phẫu thuật nội soi cho 76 bệnh nhân, với 
nam (8 bệnh nhân), nữ (68 bệnh nhân), tuổi trung bình là 32. Tác giả Tô Minh Khá 2015 
phẫu thuật cho 37 bệnh nhân, nam chỉ 2,7%, tuổi trung bình 36,41, thấp nhất 19, cao nhất 63 
tuổi. 
 4.2 Kích thƣớc bƣớu và vấn đề chỉ định phẫu thuật. 
 Trịnh Minh Tranh [5] chỉ định phẫu thuật cho bƣớu giáp nhân lành tính có kích thƣớc 
≤ 4cm. Chúng tôi chỉ định cho kìch thƣớc của bƣớu ≤ 5 cm, bƣớu giáp đa nhân một thùy và 
bƣớu giáp đa nhân hai thùy nhƣng kìch thƣớc toàn bộ tuyến giáp ≤ 5cm. Trong tƣơng lai 
chúng tôi sẽ nâng chỉ định cho những bƣớu có kìch thƣớc lớn hơn. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 7 
 Chỉ định cắt thùy, cắt toàn bộ tuyến giáp hoặc cắt một phần tuyến giáp kèm bƣớu tùy 
thuộc vào thƣơng tổn cụ thể thám sát đƣợc trong mổ của tuyến giáp. 
 4.3. Biến chứng sau mổ. 
 04 trƣờng hợp tụ dịch sau mổ đƣợc xử lý rút dịch và băng ép nhiều nhất 3 lần các bệnh 
nhân đều ổn định,1 trƣờng hợp khàn tiếng tạm thời sau mổ cắt toàn bộ tuyến giáp cải thiện 
sau một tháng. Về sau này chúng tôi áp dụng phẫu tích bộc lộ dây thần kinh quặt ngƣợc rồi 
mới cắt tuyến giáp đã giảm hẳn tỷ lệ tổn thƣơng dây thần kinh quặt ngƣợc của bệnh nhân. 
Trịnh Minh Tranh [5] ghi nhận tụ dịch vùng mổ xảy ra nhiều nhất trong các biến chứng, một 
trƣờng hợp khàn tiếng sau mổ (127 bệnh nhân). Hồ Nam [3] ghi nhận có hai trƣờng hợp 
chuyển mổ hở cầm máu, 2 trƣờng hợp tê tay thoáng qua (40 bệnh nhân) 
 4.4. Thời gian phẫu thuật và thời gian nằm viện. 
 Thời gian mổ ngắn nhất trong nghiên cứu là 70 phút, kéo dài nhất 190 phút . Thời gian 
nằm viện sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi là trung bình 7,44 ngày (5-10 ngày).Trịnh 
Minh Tranh [5] phẫu thuật từ 45 đến 260 phút. Theo Tô Minh Khá thời gian phẫu thuật 
trung bình 105 phút (90-180 phút), thời gian nằm viện chỉ 3,88 ngày. Nhìn chung thời gian 
mổ trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi trong gian đoạn đầu thực hiện tƣơng đồng với 
nhiều tác giả trong nƣớc, tuy nhiên thời gian nằm viện có kéo dài hơn nhiều so với các tác 
giả trên, có lẽ do giai đoạn đầu triển khai chúng tôi muốn theo dõi và xác định rõ các biến 
chứng sau mổ tại bệnh viện để xử lý kịp thời nhằm đem lại lòng tin cho bệnh nhân chọn kỹ 
thuật mổ này tại bệnh viện. 
 4.5. Kết quả thẩm mỹ, sự hài lòng của ngƣời bệnh. 
 16 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 15/16 bệnh nhân hài lòng với 
kết quả phẫu thuật chiếm 93,8%. Một bệnh nhân chƣa hài lòng do tụ dịch vùng mổ phải vào 
bệnh viện để chọc hút dịch làm bệnh nhân lo lắng mặc dù sau 3 tháng bệnh nhân vẫn phục 
hồi tốt Trong các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều khẳng đinh tình thẩm mỹ, an toàn của 
bệnh nhân sau mổ bƣớu giáp qua nội soi [1], [2], [6], [7]. 
V. KẾT LUẬN. 
 Qua bƣớc đầu thực hiện 16 trƣờng hợp phẫu thuật nội soi bệnh lý tuyến giáp tại Bệnh 
Viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang, chúng tôi có một số kết luận sau: 
 - Phẫu thuật nội soi một số bệnh lý tuyến giáp đáp ứng đƣợc nhu cầu thẩm mỹ, bệnh 
nhân sau mổ hài lòng với kết quả điều trị. 
 - Phẫu thuật nội soi tuyến giáp tại bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang là an 
toàn, hiệu quả. 
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Nguyễn Phi Hùng, Trần Quốc Tuấn, Châu Phú Vĩnh (2013), “ Kết quả bƣớc đầu 
phẫu thuật bƣớu giáp lành tính bằng nội soi tại bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long”, Hội nghị 
khoa học phẫu thuật nội soi – nội soi lần thứ IV và hội nghị ngoại khoa toàn quốc 2013. 
 2. Tô Minh Khá, Huỳnh Văn Tụi, Hồ Trung Nghĩa (2015), “Đánh giá kết quả điều trị 
bƣớu giáp thể đơn nhân bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Quân Y 121, Kỷ yếu Hội nghị 
khoa học Bệnh viện quân y 121 năm 2015. 
 3. Phạm Công Khánh, Nguyễn Hữu Thịnh (2012), “ Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp 
điều trị bƣớu giáp nhân lành tình: 20 trƣờng hợp đầu tiên”, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 
* Phụ bản của Số 1, 47-52. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 8 
 4. Hồ Nam, Nguyễn Bá Minh Nhật, Hồ Khánh Đức, Nguyễn Văn Việt Thành (2009), 
“Phẫu thuật nội soi điều trị bƣớu giáp tại bệnh viện Bính Dân” Báo ngoaị khoa Việt Nam tập 
60, Số đặc biệt “Đại hội phẫu thuật nội soi Châu Á Thái Bính Dƣơng (ELSA) lần thứ X” Hà 
Nội, ngày 25-27/11/2010, tr.374-379. 
 5. Trịnh Minh Tranh, Vũ Quang Việt (2013), “ Nghiên cứu chỉ định điều trị bƣớu giáp 
đơn nhân bằng phẫu thuật nội soi”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, Số 6 (17), 144-149. 
 6. Luca Ansaloni, Carlo Bellotti (2015), “Minimally invasive video-assisted 
thyroidectomy: Ascending the learning curve”, Journal of Minimal Access Surgery, 
11(2),119-122. 
 7. Martin Chovanec (2014), “Minimally Invasive Video-Assisted versus Minimally 
Invasive 
Nonendoscopic Thyroidectomy”, BioMed Research International, 1-7. 
 8. Gouda M El-Labban (2009), “Minimally invasive video-assisted thyroidectomy 
versus conventional thyroidectomy: A single-blinded, randomized controlled clinical trial”, 
Journal of Minimal Access Surgery, 5(4), 97-102. 
 9. Eugene N. Myers (2008), “Section 6: Thyroid and parathyroid”, Operative 
Otolaryngology Head and Neck Surgery, Volume 2, 541-555. 

File đính kèm:

  • pdfbuoc_dau_danh_gia_ket_qua_dieu_tri_phau_thuat_noi_soi_benh_l.pdf