Bước đầu đánh giá hình ảnh học nội soi ảo các xoang cạnh mũi qua msct 64 lát cắt
TÓM TẮT
Mục Tiêu: Bước đầu đánh giá hình ảnh học nội soi ảo các xoang cạnh mũi.
Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca, 30 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, chụp đa
cắt lớp axial dày 0,5mm, dựng lại nội soi ảo, từ tháng 8/2006 đến tháng 11/2006 tại MEDIC TP.HCM.
Kết quả: khảo sát được mọi ngóc ngách của hệ thống xoang mũi, trong trường hợp không viêm xoang
niêm mạc xoang trắng hồng, láng nhẵn, mềm mại, không có ứ đọng dịch viêm. Ngược lại, trong trường hợp
viêm nhiễm niêm mạc nhăn nhúm , nổi đường lượn sóng, ứ đọng dịch viêm. Hình ảnh polype nhẳn láng có
cuống. Đường dẫn lưu các xoang mũi rỏ nét, hình ảnh lỗ thông xoang được xác định rất rỏ trong mỗi
trường hợp.
Kết luận: Có sự tương quan về mặt hình ảnh học giữa NỘI SOI ẢO và CT – SCANNER, đường đi
ngoằn ngoèo của dẫn lưu các xoang qua nội soi ảo sinh động, tuy đứng về mặt chẩn đoán phần mềm hiện
nay trên MULTISLICE 64 lát rất khó phân biệt hình ảnh niêm mạc viêm nhẹ và bình thường qua nội soi ảo.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu đánh giá hình ảnh học nội soi ảo các xoang cạnh mũi qua msct 64 lát cắt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt 166 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HÌNH ẢNH HỌC NỘI SOI ẢO CÁC XOANG CẠNH MŨI QUA MSCT 64 LÁT CẮT Đỗ Thành Trí*, Nguyễn Hoàng Nam*, Nguyễn Hữu Khôi*, Phan Thanh Sơn ** TÓM TẮT Mục Tiêu: Bước đầu đánh giá hình ảnh học nội soi ảo các xoang cạnh mũi. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca, 30 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, chụp đa cắt lớp axial dày 0,5mm, dựng lại nội soi ảo, từ tháng 8/2006 đến tháng 11/2006 tại MEDIC TP.HCM. Kết quả: khảo sát được mọi ngóc ngách của hệ thống xoang mũi, trong trường hợp không viêm xoang niêm mạc xoang trắng hồng, láng nhẵn, mềm mại, không có ứ đọng dịch viêm. Ngược lại, trong trường hợp viêm nhiễm niêm mạc nhăn nhúm , nổi đường lượn sóng, ứ đọng dịch viêm. Hình ảnh polype nhẳn láng có cuống. Đường dẫn lưu các xoang mũi rỏ nét, hình ảnh lỗ thông xoang được xác định rất rỏ trong mỗi trường hợp. Kết luận: Có sự tương quan về mặt hình ảnh học giữa NỘI SOI ẢO và CT – SCANNER, đường đi ngoằn ngoèo của dẫn lưu các xoang qua nội soi ảo sinh động, tuy đứng về mặt chẩn đoán phần mềm hiện nay trên MULTISLICE 64 lát rất khó phân biệt hình ảnh niêm mạc viêm nhẹ và bình thường qua nội soi ảo. Từ Khóa: nội soi ảo, trạm làm việc ABSTRACT PRELIMINARY EVALUATING IMAGES OF THE PARANASAL SINUS BY VIRTURAL ENDOSCOPY THROUGH MSCT 64 Do Thanh Tri, Nguyen Hoang Nam, Nguyen Huu Khoi,Phan Thanh Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 - 2007: 165 - 171 Objectives: to investigate the images of the virtual endoscopy in sinus systems. Study design: descriptive study as case series. Methods: Data were analysed from 30 patients with all 0,5-mm axial sinus MSCT scans, reconstructing the virtual endoscopy, performing from 08/2005 to 11/2006 in MEDIC of HCM city. Results: to investigate everywhere in the sinus symtems ,the non- sinusitis mucosal is pinky-white , smooth and shinny ,sharply . On the contrary , the sinusitis mucosal is wrinkl ed, rough .Polype is smooth and copied .The sinus drainage pathway is clearly . Conclusions: there are the balance of images beween the virtual endoscopy and the citi-scanner, the sinus zigzag drainage pathways are very lively and clearly through the virtual endoscopy .However , for diagnosis with the recent software there are difficulties in distinguishing images beween the shape sinusitis and non-sinusitis. Key words : virtual endoscopy, wordstation ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, có nhiều phương tiện cận lâm sàng khác nhau đóng vai tró rất quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý của hệ thống mũi xoang. Đặt biệt việc ứng dụng Multislice đa xoắn ốc 64 lát cắt. Hình ảnh 2D-3D được xử lý trên WORDTATION với phần mềm đa ứng dụng VITREA II cho nhiều thông số chính xác trong việc chuẩn đoán hầu như các bệnh lý của các xoang cạnh mũi. Đặc điểm giải phẫu học ngóc ngách của các xoang mặt rất phức tạp, với nội soi bằng ống cứng hoặc ống mềm chúng ta không thể luồng qua các lỗ thông * Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ** Khoa MSCT - Trung Tâm Y Khoa MEDIC Khoa Mũi xoang - BV Tai Mũi Họng Tp. Hồ Chí Minh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Tai Mũi Họng 167 xoang 23.5 . MSCT 64 lát cát (MULTISLICE TOSHIBA AQUILLION) với phần mềm đặc biệt nội soi ảo có thể khảo sát mọi ngóc ngách của hệ thống mũi xoang , thậm chí khảo sát được chi tiết của tế bào sàng. Vì những ưu điểm trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để đánh giá hình ảnh học của nội soi ảo trong lòng các xoang cạnh mũi: xoang hàm, xoang sàng, xoang bướm, xoang trán trong mối tương quan giữa hình ảnh học 2D-3D trên WORSTATION. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca Đối tượng Nghiên Cứu Là những bệnh nhân kiểm tra sức khoẻ ở MEDIC và những bệnh nhân bị viêm đa xoang được chỉ định chụp MSCT 64. Chọn ngẫu nghiên, sao cho thoả các điều kiện sau: trên 18 tuổi, không chấn thương mũi xoang trước đó, không có phẫu thuật xoang trước đó. Chúng tôi chọn được 30 ca (tương đương 60 xoang) Phương tiện, dụng cụ nghiên cứu Máy multis Toshiba aquilion 64 slice và máy vi tính WORSTATION cùng với phần mềm đa ứng dụng VITREA II để xử lý hình ảnh (hình 1). Các Tiêu Chuẩn Đánh Giá Của Chúng Tôi Hình ảnh nội soi ảo niêm mạc trong lòng các xoang bình thường không viêm. Hình ảnh nội soi ảo niêm mạc học trong lòng các xoang viêm, polype, u xương... Dựng lại đường dẫn lưu các xoang qua nội soi ảo. Tiến hành nghiên cứu: - Chụp da cắt lớp Axial với lát cắt cực mỏng 0.5 mm, dữ liệu thô được dưng lại AXIAL_CORONAL-SIGITAL trên WOSDTATION. Nghiên cứu được khảo sát trên các giao diện protocol kết hợp với công cụ CROSSHAIR 2D – 3D (con chíp điện tử): 2D high contrast, 3D color survey (modified), 3D with color and lighting, 3D survey, 3D Gray scale 3D coronal slab, 3D Fly through... - Đánh giá tình trạng của hệ thống xoang cạnh mũi qua 3 mặt cắt của 2D, cùng với 3D rồi so sánh với hình ảnh nội soi ảo tương ứng, đưa con chíp vào vị trí cần quan sát và xoay nguồn sáng ảo trong mọi ngóc ngách của xoang để khảo sát và ghi hình lại. - Dữ liệu nhớ vào thư mục có mang tên họ bệnh nhân. Sau đó chúng tôi sàng lọc lại thống kê thu nhập dữ liệu vào microsoft excel 2003 và SPPS 11.5 for window . Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt 168 KẾT QUẢ Hình 2 niêm mạc bình thường qua nội soi ảo Khi trong lòng các xoang thông thoáng không viêm, niêm mạc trơn láng, trắng hồng, không gồ gề, không có hiện tượng ứ đọng dịch tiết, lỗ thông xoang rộng rãi (hình 2). Hệ thống dẫn lưu các xoang qua nội soi ảo rất rỏ ràng và sinh động, thấy rỏ lỗ thông các xoang từ ngoài xoang nhì vào, cũng như trong lòng xoang nhìn ra, niêm mạc lỗ thông xoang hồng không gồ gề lượn sóng. Chúng tôi dựng được hết đường đi nội soi ảo của xoang hàm – xoang trán – xoang bướm thậm chí từng tế bào sàng (hình 3 – 5). Hinh 3 : Lỗ thông xoang hàm binh th ng nhin từ ngoài vào quan nội soi ảo Hinh 4: Trong lòng TB AN binh th ng qua nội soi ảo Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Tai Mũi Họng 169 Hình 5 lỗ thông xoang bướm bình thường nhìn từ ngoài vào qua nội soi ảo Trong trường hợp viêm nhiễm mạn tính, qua nội soi ảo thấy niêm mạc gồ gề, nổi gợn sóng (hình 6). Hình 6: Niêm mạc viêm trong lòng xoang hàm qua nột soi ảo Hình 7 :lỗ thông xoang hàm bị bít tắc nhìn từ ngoài vào qua nội soi ảo Nếu viêm nhiễm nhiều lỗ thông xoang sần sùi bít tắt (hình 7). Hình ảnh polype điển hình qua nội soi ảo giống như hình mặt trời mọc, niêm mạc qua nội soi ảo hồng, trơn láng, có cuống, có ranh giới rõ ràng (hình 7). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt 170 Hinh 7 : poly trong lòng xoang qua nội soi ao Có một số trường hợp chúng tôi thấy khó phân biệt hình ảnh niêm mạc xoang bình thường với viêm mạc xoang viêm nhẹ qua nội soi ảo, trong những trường hợp này niêm mạc trơn láng và nếu có nhăn nhúm thì không đáng kể. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân bị nấm xoang và ung thư mũi xoang nên chúng tôi không ghi nhận được hình ảnh bệnh lý của chúng qua nội soi ảo. BÀN LUẬN Qua 3 mặt cắt axial – coronal – sigital xác định rõ khe bán nguyệt, đưa con chíp điện tử vào đó, xoay nguồn sáng vào lỗ thông xoang hàm thấy lỗ thông xoang hình bầu dục, niêm mạc trơn láng, tiếp tục soi vào trong xoang hàm, khảo sát mọi hướng, niêm mạc trắng hồng, trơn láng, không gồ gề hoặc ít thì niêm mạc bình thường, nếu niêm mạc gồ gề nhiều, lượn sóng là niêm mạc viêm nhiễm mãn tính. Hình ảnh polype rất đặt hiệu, như mặt trời mọc, có cuốn, niêm mạc trơn láng. lỗ thông xoang hàm nhìn từ mặt trong xoang hàm là một lỗ bầu dục, khi vị viêm nhiễm niêm mạc gấp nếp thành rảnh, sần sùi có thể bít tắt lỗ thông xoang. Khảo sát đường dẫn lưu xoang hàm qua nội soi ảo thấy dẩn lưu trực tiếp vào rảnh bán nguyệt. Ưu thế ba chiều của nội soi ảo với nguồn sáng ảo thông minh, khảo sát lướt hết mọi nơi của xoang, với cửa sổ protocol 3D FLY THROUTH có chế độ tự động nội soi ảo, chỉ cần nhích nhẹ con chuột thì ánh sáng ảo lướt qua hết niêm mạc của xoang và tìm đường ra khỏi lỗ thông xoang (nơi có thông khí). Đối với xoang bướm việc khảo sát qua nội soi ảo tương đối đơn giản như xoang hàm, phải xác định được ngách sàng bướm đưa con chíp vào xoay nguồn sáng thì lỗ thông xoang bướm quan sát rất rõ, niêm mạc xoang bình thường mềm mại trơn láng. Polype xoang bướm thường nằm ở vách ngăn xoang, trơn láng có cuốn, chúng tôi cắt 3D thấy rõ điều này dẩn lưu xoang đổ vào ngách sàng bướm, qua khảo sát chúng không ghi nhận sự tắt nghẽ của lỗ thông xoang Hệ thống tế bào sàng gồm nhóm tế bào sàng trước và nhóm tế bào sàng sau, qua nội soi ảo khi bị viêm nhiễm niêm mạc gồ gề, khi cả một tế bào chứa đầy dịch viêm, không còn khoảng thông khí chúng tôi thấy hình ảnh mở không khảo sát được qua nội soi ảo, khi tế bào sàng không viêm chúng tôi xác định rỏ lỗ dẩn lưu của từng tế bào (hình 4). Ngách trán, đường dẫn lưu của xoang trán là một phức hợp cấu tạo phức tạp ngoằn ngoèo, được tạo nên do nhóm tế bào sàng trước và sự lên lõi các chân bám của phần trên mỏm móc, đường dẫn lưu của ngách trán phụ thuộc vào bám tận của phần trên mỏm móc, khi mỏm móc 1 chân chúng tôi xác định được dẩn lưu của ngách trán và phểu sàng qua nội soi ảo, khi mỏm móc >1 chân qua nội soi ảo chúng tôi thấy ngách trán dẩn lưu trực tiếp vào khe giữa, không qua phểu sàng. Khi viêm nhiễm nhiều xoang trán ứ đọng dịch tiết nhiều nếu có bít tắt, chúng tôi thấy rất rỏ qua nội soi ảo. Hình ảnh u xương xoang trán qua nội soi ảo trơn láng nhưng không đều như hình ảnh polype (khó phân biệt) (hình 8). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Tai Mũi Họng 171 Hình 8: U xương xoang trán qua nội soi ảo Đại đa số các trường hợp chúng tôi thấy có sự tương thích về mặt hình ảnh tổn thương giữa nội soi ảo và citi-scanner. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần giống với nghiên cứu của GS Nguyễn Đình Bảng 4) . KẾT LUẬN Nội soi ảo là công nghệ mới ứng dụng trong tai mũi họng, một phương tiện tuyệt vời để khảo sát dẩn lưu của các xoang cạnh mũi, cho biết được dẩn lưu của các xoang có bị bịt tắt hay không, các phương tiện chẩn đoán khác không nói lên được, chỉ cho biết xoang viêm nhiễm ứ đọng dịch. Dù vậy đứng về mặt chẩn đoán với phần mềm hiện nay trên MSCT 64 lát cắt có một số trường hợp khó phân biệt giữa hình ảnh nội soi sảo niêm mạc xoang bình thường và viêm nhẹ. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong chẩn đoán hình ảnh, chúng tôi hi vọng rằng sẽ có những phần mềm đa ứng dụng đặc biệt trong nội soi ảo, để nó trở thành một sự lựa chọn số một trong việc chẩn đoán cận lâm sàng bệnh lý mũi xoang. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luo M.S.,Zhou K.R (2002), The usefulness of CT virtual endoscopy in pattients with in complete conventional colonscopy, Chin Med ;115: 1023-1026. 2. Neri E ,Caramella P ,Panconi M, et al (2001), Virtual endoscopy of middle ear, Eur Radiol , 11:41-49 3. Kikinis R. et al, (2004), Vitural endoscopy, Eur Ach Otorhinolaryngol, 115 : 215 -218. 4. Nguyễn Đình Bảng (2006). Công nghệ nội soi ảo trong tai mũi họng; 5, 1-5 5. Pirsig W.,et al (2000), Virtual endoscopy of the nasal cavity in comparison with fiberoptic endoscopy, Eur Ach Otorhinolaryngol, 257: 578 -283 .
File đính kèm:
- buoc_dau_danh_gia_hinh_anh_hoc_noi_soi_ao_cac_xoang_canh_mui.pdf