Bước đầu đánh giá hiệu quả lâm sàng của calcium hydroxide trong điều trị nội nha tại Bệnh viện Quân Y 175
Mục tiêu: Việc lựa chọn sử dụng chất kháng khuẩn để băng thuốc ống tủy nhằm
loại bỏ vi khuẩn, kích thích sự lành thương và giúp điều trị nội nha thành công.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 26 răng gồn nhiễm trùng
tủy cấp, mãn, hoại tử tủy và thấu quang quanh chóp dưới 10mm, sử dụng Ca(OH)2 băng
khử khuẩn trong ống tủy. Đánh giá kết quả vi sinh (cấy khuẩn, cấy nấm định danh) và
triệu chứng lâm sàng ghi nhận trước, trong các lần điều trị.
Kết quả và bàn luận: Ca(OH)2 dùng băng thuốc ống tủy hiệu quả khử khuẩn cao.
Hiệu quả lâm sàng bước đầu cho thấy calcium hydroxide là vật liệu tương hợp sinh học
tốt và dễ sử dụng, an toàn và hiệu quả, giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng, giảm số
lượt điều trị, hạn chế can thiệp phẫu thuật cắt chóp nạo nang/abscess
Ca(OH)2 kích thích tái tạo xương ở các răng có sang thương quanh chóp
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm sử dụng Ca(OH)2 có 5 răng nang quang chóp
lớn >7mm không phải phẫu thuật cắt chóp
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu đánh giá hiệu quả lâm sàng của calcium hydroxide trong điều trị nội nha tại Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 42 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÂM SÀNG CỦA CALCIUM HYDROXIDE TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI NHA TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Thị Phong Lan*, Hoàng Thị Thu Hiền* TÓM TẮT Mục tiêu: Việc lựa chọn sử dụng chất kháng khuẩn để băng thuốc ống tủy nhằm loại bỏ vi khuẩn, kích thích sự lành thương và giúp điều trị nội nha thành công. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 26 răng gồn nhiễm trùng tủy cấp, mãn, hoại tử tủy và thấu quang quanh chóp dưới 10mm, sử dụng Ca(OH)2 băng khử khuẩn trong ống tủy. Đánh giá kết quả vi sinh (cấy khuẩn, cấy nấm định danh) và triệu chứng lâm sàng ghi nhận trước, trong các lần điều trị. Kết quả và bàn luận: Ca(OH)2 dùng băng thuốc ống tủy hiệu quả khử khuẩn cao. Hiệu quả lâm sàng bước đầu cho thấy calcium hydroxide là vật liệu tương hợp sinh học tốt và dễ sử dụng, an toàn và hiệu quả, giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng, giảm số lượt điều trị, hạn chế can thiệp phẫu thuật cắt chóp nạo nang/abscess Ca(OH)2 kích thích tái tạo xương ở các răng có sang thương quanh chóp Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm sử dụng Ca(OH)2 có 5 răng nang quang chóp lớn >7mm không phải phẫu thuật cắt chóp. Từ khóa: nội nha, calcium hydroxide CLINICAL EFFECTIVENESS OF CALCIUM HYDROXIDE IN ENDODONTIC TREATMENT AT MILITARY HOSPITAL 175 ABSTRACT Objective: The use of antibacterial agents for the inter-appointment root canal dressings helps to eliminate the majority of bacteria, stimulates the healing and ensures the success of endodontic treatment. Methods: The study was made on 26 cases including acute and chronic pupal in- fections, pupal necroses and periapical radiolucent lesions of under 10mm of diameter, using Calcium Hydroxide for root canal dressing. Clinical symptoms were noted and microbial tests (bacterial and fungal culture identification) were made before and at each appointment. Result and conclusion: Calcium Hydroxide shows high antibacterial ability. This is (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Phong Lan (Email: [email protected]) Ngày gửi bài: 8/11/2015. Ngày phản biện đánh giá: 25/11/2015 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 43 a biocompatible agent, an easy-to-use and safe material. It also helps to relieve quickly the clinical symptoms, to reduce the numbers of appointments and to avoid surgical interventions (apicoectomy, cystectomy). Calcium Hydroxide also helps to stimulate the bone generation in the cases of the periapical lesions. In our research, the use of Calcium Hydroxide helps to avoid the apicoectomy in 5 cases with > 7-mm diameter periapical cysts. Keywords: endodontics, calcium hydroxide ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý tủy răng là bệnh lý chiếm tỉ lệ khá cao trong các bệnh về răng miệng. Điều trị bệnh tủy răng – lấy tủy (điều trị nội nha) là một trong các phương pháp điều trị bảo tồn, phục hồi chức năng của răng . Nguyên nhân thường gặp của bệnh lý tủy răng do vi khuẩn xâm nhập vào mô tủy qua hai con đường chính là sâu răng và nha chu viêm. Mục tiêu chính của điều trị tủy là lấy bỏ toàn bộ tủy răng cùng với tổ chức ngà tổn thương, loại bỏ vi khuẩn trong hệ thống ống tủy, tái tạo môi trường sinh học. Tỉ lệ thành công của điều trị nội nha phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó khả năng loại bỏ toàn bộ vi khuẩn trước khi trám bít kín hệ thống ống tủy đóng một vai trò quan trọng[10]. Các nghiên cứu khoa học[7] đã chứng minh rằng giai đoạn sửa soạn tạo hình và làm sạch ống tủy đúng kỹ thuật kết hợp với bơm rửa bằng hóa chất diệt khuẩn góp phần làm giảm đáng kể hoặc có khi loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn trong ống tủy. Tuy nhiên, đối với những răng hoại tử tủy hoặc có nhiễm trùng chóp, do sự phức tạp về giải phẫu của hệ thống ống tủy, những hạn chế của giai đoạn sửa soạn tạo hình và bơm rửa chỉ loại bỏ được 50-70% lượng vi khuẩn trong ống tủy. Vì vậy, việc sử dụng chất kháng khuẩn để băng thuốc ống tủy nhằm loại bỏ vi khuẩn, kích thích sự lành thương và giúp điều trị nội nha thành công.[1][3][7] Có nhiều loại thuốc được đặt trong hệ thống ống tủy và buồng tủy, được phân loại theo thành phần hoặc tác dụng, bao gồm : phenolics, camphorate, aldehydes, calcium hydroxide, kháng sinh và một số dẫn xuất của steroid nhằm mục đích diệt khuẩn và giảm đau. Nhóm chất thuộc nhóm aldehyde hiện nay được khuyến cáo có khả năng sinh ung thư và gây độc tế bào. Các vật liệu chứa phenol, camphorate có phân tử lượng lớn, gây phản ứng viêm dai dẳng vùng quanh chóp. Camphorate paramonochlorophenol có khả năng khử khuẩn không quá 48h và khả năng này không vượt trội hơn các chất khác. Hiệu quả diệt khuẩn của các loại thuốc trên cũng được nghiên cứu trong nhiều báo cáo khoa học [5,8,9]. Tuy nhiên, theo xu hướng mới sử dụng vật liệu sinh học trong nha khoa hiện nay, Calcium hydroxide được dùng phổ biến (Herman-1930- giới thiệu dùng trong nha khoa như một chất băng ống tủy). Trên thế giới, nhiều ngiên cứu đã khẳng định Calcium hydroxide vật liệu an toàn, hiệu quả kháng khuẩn cao và giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng [2,3,8]. Hiện nay, tại Đại học Y dược và một số trung tâm nha khoa, Calcium hydroxide đã được dùng trong điều trị nội nha. Bước đầu có các báo cáo đánh giá sử dụng Calcium hydroxide trong sang thương quanh chóp và hiệu quả giảm vi khuẩn của Calcium hydroxide sau tạo hình và làm sạch hệ thống ống tủy trên răng hoại tử tủy viêm quanh cuống [2,3]. Tại khoa Răng hàm mặt, Bệnh viện Quân y 175, chúng tôi đang sử dụng chủ yếu là Camphorate paramonochlorophenol và bắt đầu dùng Calcium hydroxide để TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 44 băng thuốc ống tủy. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá bước đầu hiệu quả của Calcium hydroxide trong điều trị nội nha tại Bệnh viện Quân y 175” với mục tiêu: - Nhận xét khả năng khử khuẩn của Calcium hydroxide - Nhận xét hiệu quả lâm sàng của Calcium hydroxide Từ đó lựa chọn sử dụng vật liệu băng thuốc ống tủy phù hợp, tăng hiệu quả trong điều trị bệnh lý tủy răng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Trên 26 răng được khảo sát tại Khoa Răng Hàm Mặt Bệnh Viện 175, có chỉ định điều trị nội nha, sử dụng Ca(OH)2 như là thuốc băng khử khuẩn trong ống tủy. Tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu : răng vĩnh viễn một hoặc nhiều chân có chỉ định điều trị nội nha không thể trám bít ống tuỷ sau một lần điều trị, bao gồm : - Viêm tuỷ hoại tử - Viêm quanh chóp cấp/ mạn tính - Áp xe quanh chóp cấp/ mạn tính - Thấu quang quanh chóp có đường kính dưới 10mm Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp không phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu 2 Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang Phương pháp thu thập số liệu - Khám và lập phiếu điều trị - Chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn nghiên cứu Nội dung đánh giá : - Kết quả vi sinh : cấy khuẩn, cấy nấm định danh - Triệu chứng lâm sàng: ghi nhận trước, trong điều trị qua các lần hẹn. Dựa vào tiêu chuẩn răng đủ điều kiện trám bít ống tủy,[4] chúng tôi chia ra các mức độ đánh giá: Tốt Meches sạch, khô, không mùi hôi. Răng không đau, phục hồi chức năng ăn nhai Không trồi, không lung lay Lỗ dò ( nếu có) khép kín lành thương XQ : dây chằng nha chu bình thường, thấu quang quanh chóp (nếu có) thu hẹp, có sự tái tạo xương Không phẫu thuật nạo dò hoặc cắt chóp. Khá Meches sạch, khô, không mùi hôi. Hết sưng đau, hết trồi, giảm độ lung lay,ăn nhai nhẹ Lỗ dò khép XQ : dây chằng nha chu giãn nhẹ, thấu quang quanh chóp không thay đổi. Phẫu thuật cắt chóp sau khi trám bít ống tủy Thất bại Meches ướt bẩn, có mùi hôi Răng còn đau, lung lay, không thực hiện được chức năng ăn nhai Lỗ dò không khép XQ: thấu quang quanh chóp không giảm, hoặc có xu hướng lan rộng. Chuyển nhổ. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 45 3. Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu: Phương tiện nghiên cứu Bộ dụng cụ điều tri nội nha tay Ống nghiệm vô trùng (Khoa Vi Sinh Vật cung cấp) Bơm tiêm 5ml dùng 1 lần Phim XQ răng Máy Mini-Api cấy khuẩn, cấy nấm và định danh của Khoa Vi Sinh Vật Vật liệu nghiên cứu Dung dịch bơm rửa ống tuỷ: Sodium natri 9%o, hydrogen dioxide 3v Bột Calcium hydroxide lọ 10g Nước cất pha tiêm ống 5ml (XNDP 120) Camphorate paramonochlorophenol lọ 10ml Bột oxide kẽm, Eugenol trộn thành ZnOE, trám tạm trong quá trình băng thuốc 4. Các bước tiến hành nghiên cứu: Tất cả các răng được điều trị theo các bước. Lần điều trị 1: - Điều trị cơn cấp (nếu cần) - Sửa soạn tạo hình và làm sạch ống tuỷ bằng phương pháp cơ học, kết hợp phương pháp hoá học bơm rửa ống tuỷ. - Cô lập răng và lau khô ống tuỷ bằng côn giấy vô trùng. Sử dụng côn giấy vô trùng lấy mẫu cấy khuẩn lần 1 ( S1 ). Dùng lentulo quay bột nhão Calcium hydroxide lấp đầy ống tuỷ, đặt côn giấy vô trùng vào ống tuỷ. Trám kín răng bằng Eugenat. Thời gian băng thuốc từ 2 – 30 ngày. - Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng Lần điều trị 2: - Cô lập răng, mở trám tạm, lấy côn giấy băng thuốc ống tuỷ của lần điều trị trước gửi Khoa Vi Sinh Vật cấy khuẩn lần 2 ( S2 ) - Nếu răng đủ tiêu chuẩn trám bít ống tuỷ thì tiến hành trám bít và kết thúc điều tuỷ. - Ngươc lại, răng được tiếp tục băng thuốc ống tủy bằng bột nhão Calcium hydroxide, trám tạm răng bằng Eugenat cho đến khi đủ điều kiện trám bít ống tủy. - Ghi nhận triệu chứng lâm sàng Lần điều trị 3 • Ghi nhận kết quả S2. • Ghi nhận triệu chứng lâm sàng • Trám vĩnh viễn nếu đã trám bít ống tủy hoặc trám bít ống tủy nếu lần 3 đủ điều kiện trám bít Chụp phim XQ quanh chóp: Các răng đều được chụp XQ trước điều trị, trong điều trị, sau trám bít ống tuỷ. Một số răng có sang thương thấu quang quanh chóp lớn (>3mm) được chụp XQ theo dõi sau điều trị 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Đánh giá về: • Khoảng dây chằng nha chu • Phiến cứng xương ổ răng • Mức độ thấu quang và cản quang của sang thương thấu quang quanh chóp. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Kết quả cấy khuẩn và định danh Cấy khuẩn sau giai đoạn sửa soạn ống tủy, mẫu vi sinh lấy trước khi băng thuốc. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 46 Bảng 3.1 : Kết quả cấy khuẩn lần 1 (S1) ∆ n S1 Dòng vi khuẩn + - T3 12 12 0 Enterococcus faecalis, Streptococcus agalactiae, Staphylococcus epidermidis, Moraxella catarrhalis, Klebsiella pneumoniae, Candida abicans T3 khớp viêm có dò/ abscess 8 8 0 T3 thấu quang quanh chóp < 10mm 6 6 0 26 100% 26 100% 0 Nhận xét: 100% các ca tủy hoại tử đều có sự phá hủy mô tủy và nhiễm khuẩn ngoại lai, chủ yếu là các vi khuẩn Gram (+), kỵ khí tùy nghi, trong đó hai vi khuẩn thường gặp là: Enterococcus faecalis, Streptococcus agalactiae. Không thấy sự khác biệt về dòng vi khuẩn trong 2 nhóm nghiên cứu Theo tác giả Bystrom và cộng sự (1981,1985) ,Yoshida và cộng sự 1995, Dalton và cộng sự 1998 cũng phù hợp về loại vi khuẩn. 2 Hiệu quả kháng khuẩn của Ca(OH)2: Hiệu quả kháng khuẩn sau giai đoạn băng thuốc ống tủy (cấy khuẩn lần 2,3) Bảng 3.2 : Kết quả cấy khuẩn ở giai đoạn S2 và S3 ∆ n S1(+) S2(+) S3(+) T3 12 12 0 0 T3 khớp viêm có dò/ abcess 8 8 2 0 T3 thấu quang quanh chóp <10mm 6 6 4 0 Tổng 26 100% 26 100% 6 23% 0/6 0% Nhận xét: kết quả cấy khuẩn dương tính ở lần băng thuốc S2 là 23%, hiệu quả khử khuẩn đạt 77% trong đó hai vi khuẩn thường còn thấylà: Enterococcus faecalis, Streptococcus agalactiae. Lần băng thuốc S3 quả dương tính 0%, đạt hiệu quả khử khuẩn 100%. 3. Hiệu quả lâm sàng: Dựa trên các tiêu chí đánh giá kết quả lâm sàng răng đủ điều kiện để trám bít ống tủy, kết quả thu được: TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 47 Bảng 3.3. Số lần băng thuốc ống tủy ∆ N BTOT 1lần BTOT 2lần BTOT 3lần BTOT >=4lần T3 12 12 0 0 0 T3 khớp viêm có dò/ abcess 8 4 4 0 0 T3 thấu quang quanh chóp < 10mm 6 0 6 0 0 Tổng 26 100% 16 61,5% 10 38,4% 0 0 Nhận xét: số lượt băng thuốc ống tủy 1 lần chiếm 61,5% (16/26 cas), 2 lần chiếm 38,5% (10/26 cas), không có răng nào phải băng thuốc trên 3 lần. Thời gian băng thuốc ống tủy từ 2 – 30 ngày, giảm số lượt điều trị, thời gian giữa các lần hẹn linh hoạt, giảm chi phí đi lại cho bệnh nhân Bảng 3.4: Kết quả lâm sàng ∆ N Tốt Khá Thất bại Ghi chú T3 12 12 0 0 T3 khớp viêm có dò/ abcess 8 7 1 0 Nạo abscess lớn T3 thấu quang quanh chóp < 10mm 6 6 0 0 26 100% 25 96% 1 4% Nhận xét: Dùng Calcium hydroxide băng thuốc ống tủy sau giai đoạn có hiệu quả lâm sàng vượt trội, tỉ lệ trám bít ống tủy ngay sau lần 1 lần băng thuốc là 96%, còn lại băng ống tủy lần 2 chiếm 4%, không có răng nào băng thuốc ống tủy lần 3 phải phẫu thuật cắt chóp. 4. Hình ảnh X Quang Với 5 ca lâm sàng có sang thương quanh chóp lớn >7mm, chúng tôi để thời gian băng thuốc kéo dài từ 1 tuần đến 1 tháng, băng thuốc 1- 2 lần mới trám bít ống tủy. Theo dõi 5 cas này với hình ảnh XQ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng nhận xét thấy có sự lành thương và tái tạo xương vùng quanh chóp, không cần can thiệp phẫu thuật cắt chóp. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 48 Đo chiều dài làm việc Trám bít ông tủy Sau TBOT 3 tháng Nang lớn quanh chóp R31, 41, 42 ( Băng thuốc 2 lần ) Đo chiều dài làm việc Sau TBOT 1 tháng Sau TBOT 3 tháng R12 nang bên chân răng ( 2 lần BTOT ) BÀN LUẬN 1. Hiệu quả khử khuẩn Bảng4.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu các tác giả khác có cấy khuẩn Các nghiên cứu Số răng BTOT S1 (+) S2 (-) Bystrom và cộng sự (1985) 35 Ca(OH)2 100% 97,1% ZhuZiTong (2010) 30 Ca(OH)2 95% 83,3% Shuping và cộng sự (2000) 42 Ca(OH)2 37,1% 92,5% Yared và cs (1994) 60 Ca(OH)2 100% 68% Orstavik và cộng sự (1991) 23 Ca(OH)2 57% 75% Sjogen và cộng sự (1991) 18 Ca(OH)2 50% 100% Khoa B8-175 26 Ca(OH)2 100% 77% TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 49 Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả này phù hợp với tác giả Bystrom và cộng sự (1985), Yared và Bou Dagher (1994), ZhuZiTong (2010). Sjogren và cộng sự 50% (1991), Orstvik và cộng sự 57% (1991), Shuping và cộng sự 38% (2000) cho kết quả dương tính thấp hơn, có thể do sự khác nhau về phương tiện nghiên cứu ( đặt đê cao su cô lập răng); khác nhau về chất bơm rửa , nồng độ chất bơm rửa ( NaOCl 1% ,2,5% 5,25%); và các hệ thống dụng cụ tạo hình ống tủy ( sử dụng hệ thống trâm máy). Chúng tôi tìm thấy: Enterococcus faecalis, Streptococcus agalactiae, Staphylococcus epidermidis, Moraxella catarrhalis, Klebsiella pneumonia, Klebsiella pneumoniae. Trong đó Enterococcus faecalis, Streptococcus agalactiae là dòng vi khuẩn được phân lập nhiều nhất. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Bystrom và CS(1985), Peter và CS (2002). Nghiên cứu của Sjogren (1991) xác định được từng loại vi khuẩn cụ thể. Các nghiên cứu gần đây cho thấy vi khuẩn được tìm thấy nhiều nhất trong tủy hoại tử và bệnh lý vùng quanh chóp và các trường hợp điều trị nội nha thất bại là Enterococcus faecalis. Kết quả cấy khuẩn sau lần băng thuốc thứ nhất ( S2 ): hiệu quả kháng khuẩn băng thuốc bằng Ca(OH)2, là 77% ; không hiệu quả là 23% ( Bảng 3.2.); chủ yếu còn vi khuẩn ở các răng có hiện diện lỗ dò, abscess, nang quanh chóp. So với nghiên cứu của các tác giả ZhuZiTong và CS(2010), hiệu quả kháng khuẩn là 83,33% Theo Bystrom và CS(1985) hiệu quả kháng khuẩn của Ca(OH)2 là 97,1% Theo các tác giả khác hiệu quả kháng khuẩn (S2) từ 68% đến 100%. Nguyên nhân khác nhau có thể do số lượng răng, hình dáng ống tủy, kỹ thuật tạo hình, kích cỡ cây file cuối, chất bơm rửa (nước muối sinh lý, natri hypochlorit), thời gian băng thuốc và loại thuốc, chất trám tạm, phương pháp lấy mẫu và tính chính xác của xét nghiệm. Kết quả cấy khuẩn lần 3 (S3). Tất cả răng băng thuốc bằng Ca(OH)2 đều có kết quả cấy khuẩn âm tính, hiệu quả kháng khuẩn 100%. (Bảng 3.2) 2. Hiệu quả lâm sàng Kết quả lâm sàng tốt 25/26 răng, khá 1/26 răng do thấu quang quanh chóp lớn, nạo abscess trong quá trình điều trị; 5 răng có nang quanh chóp lớn <10mm không có răng nào phải phẫu thuật cắt chóp. Hầu hết, các bênh nhân đạt kết quả tốt sau 1 đến 2 lần băng thuốc, khoảng cách giữa các lần băng thuốc từ 2 đến 30 ngày. Bệnh nhân đi lại ít lần và chủ động hơn trong thời gian hẹn. Theo tác giả Thanh Vân (2013), với 11 ca nang quanh chóp trên 7mm KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 26 răng đều được cấy khuẩn trước và sau khi băng thuốc ống tủy, với Ca(OH)2 trong thời gian từ 2 đến 30 ngày. Chúng tôi có một số kết luận sau: 1. Hiệu quả khử khuẩn - Hiệu quả khử khuẩn của dung dịch bơm rửa ống tủy (NaCl 9%o, H202 3V) và dụng cụ sửa soạn ống tủy chưa cao, S1 (+) 100%. - Ca(OH)2 dùng BTOT cho hiệu quả khử khuẩn cao trong điều trị nội nha các trường hợp răng có tủy hoại tử, viêm quanh chóp, áp xe quanh chóp cấp hoặc mạn tính. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 50 2. Hiệu quả lâm sàng: - Nghiên cứu bước đầu cho thấy calcium hydroxide là vật liệu tương hợp sinh học tốt và dễ sử dụng, an toàn và hiệu quả cao, giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng, giảm số lượt điều trị, hạn chế can thiệp phẫu thuật cắt chóp nạo nang/abscess - Ca(OH)2 kích thích tái tạo xương ở các răng có sang thương quanh chóp Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm sử dụng Ca(OH)2 có 5 răng nang quang chóp lớn >5mm không phải phẫu thuật cắt chóp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thanh Vân và cs: Sử dụng Calcium hydroxide trong điều trị răng có sang thương quanh chóp. Kỷ yếu nghiên cứu khoa học Khoa RHM – ĐHYD Tp.HCM 2010 2. Nguyễn Thế Hạnh: Hiệu quả giảm vi khuẩn của Calcium hydroxide sau tạo hình và làm sạch hệ thống ống tủy trên răng hoại tử tủy và viêm quanh cuống. Tạp chí nha khoa Việt Nam, số 1 năm 2014, Hội RHM Việt Nam, 2014. 3. Bystrom A, Claesson R, Sundqvist G. The antibacterial effect of camphorated paramonochlorophenol, camphorated phenol and calcium hydroxide in the treatment of infected root canals. Journal: Endod Dent Traumatol, Oct 1985. 4. Chavez de Paz LE, Dahlen G, Molander A, Moller AJ, Bergenholtz G. Bacteria recovered from teeth with apical periodontitis after antimicrobial endodontic treatment. Int Endod J 2003;36:500–8. 5. Chu FC, Leung WK, Tsang PC, Chow TW, Samaranayake LP. Identification of cultivable microorganisms from root canals with apical periodontitis following two-visit endodontic treatment with antibiotics/steroid or calcium hydroxide dressings. J Endod. 2006;32:17-23. 6. Berbert, F.L., Leonardo, M.R., Silva, L.A.B., Tanomaru-Filho, M., and Bramante, C.M. Influence of root canal dressings and sealers on repair of apical periodontitis after endodontic treatment. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod. 2002; 93: 184–189. 7. Bystrom A, Claesson R, Sundqvist G. Bacteriologic evaluation of the efficacy of mechanical root canal instrumentation in endodontic therapy. Scandin J Dent Res 1981;89:821-8 8. Bystrom A, Claesson R, Sundqvist G. The antibacterial effect of camphorated paramonochlorophenol, camphorated phenol and calcium hydroxide in the treatment of infected root canals. Journal: Endod Dent Traumatol, Oct 1985. 9. Chang YC, Tai KW, Chou LS, Chou MY. Effects of camphorated parachlorophenol on human periodontal ligament cells in vitro. J Endod. 1999 Dec;25(12):779-81.
File đính kèm:
buoc_dau_danh_gia_hieu_qua_lam_sang_cua_calcium_hydroxide_tr.pdf

