Bước đầu đánh giá hiệu quả lâm sàng của calcium hydroxide trong điều trị nội nha tại Bệnh viện Quân Y 175

Mục tiêu: Việc lựa chọn sử dụng chất kháng khuẩn để băng thuốc ống tủy nhằm

loại bỏ vi khuẩn, kích thích sự lành thương và giúp điều trị nội nha thành công.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 26 răng gồn nhiễm trùng

tủy cấp, mãn, hoại tử tủy và thấu quang quanh chóp dưới 10mm, sử dụng Ca(OH)2 băng

khử khuẩn trong ống tủy. Đánh giá kết quả vi sinh (cấy khuẩn, cấy nấm định danh) và

triệu chứng lâm sàng ghi nhận trước, trong các lần điều trị.

Kết quả và bàn luận: Ca(OH)2 dùng băng thuốc ống tủy hiệu quả khử khuẩn cao.

Hiệu quả lâm sàng bước đầu cho thấy calcium hydroxide là vật liệu tương hợp sinh học

tốt và dễ sử dụng, an toàn và hiệu quả, giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng, giảm số

lượt điều trị, hạn chế can thiệp phẫu thuật cắt chóp nạo nang/abscess

Ca(OH)2 kích thích tái tạo xương ở các răng có sang thương quanh chóp

Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm sử dụng Ca(OH)2 có 5 răng nang quang chóp

lớn >7mm không phải phẫu thuật cắt chóp

pdf 9 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Bước đầu đánh giá hiệu quả lâm sàng của calcium hydroxide trong điều trị nội nha tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu đánh giá hiệu quả lâm sàng của calcium hydroxide trong điều trị nội nha tại Bệnh viện Quân Y 175

Bước đầu đánh giá hiệu quả lâm sàng của calcium hydroxide trong điều trị nội nha tại Bệnh viện Quân Y 175
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
42
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÂM SÀNG CỦA
CALCIUM HYDROXIDE TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI NHA
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Nguyễn Thị Phong Lan*, Hoàng Thị Thu Hiền*
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Việc lựa chọn sử dụng chất kháng khuẩn để băng thuốc ống tủy nhằm 
loại bỏ vi khuẩn, kích thích sự lành thương và giúp điều trị nội nha thành công. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 26 răng gồn nhiễm trùng 
tủy cấp, mãn, hoại tử tủy và thấu quang quanh chóp dưới 10mm, sử dụng Ca(OH)2 băng 
khử khuẩn trong ống tủy. Đánh giá kết quả vi sinh (cấy khuẩn, cấy nấm định danh) và 
triệu chứng lâm sàng ghi nhận trước, trong các lần điều trị.
Kết quả và bàn luận: Ca(OH)2 dùng băng thuốc ống tủy hiệu quả khử khuẩn cao. 
Hiệu quả lâm sàng bước đầu cho thấy calcium hydroxide là vật liệu tương hợp sinh học 
tốt và dễ sử dụng, an toàn và hiệu quả, giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng, giảm số 
lượt điều trị, hạn chế can thiệp phẫu thuật cắt chóp nạo nang/abscess
Ca(OH)2 kích thích tái tạo xương ở các răng có sang thương quanh chóp 
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm sử dụng Ca(OH)2 có 5 răng nang quang chóp 
lớn >7mm không phải phẫu thuật cắt chóp.
Từ khóa: nội nha, calcium hydroxide
CLINICAL EFFECTIVENESS OF CALCIUM HYDROXIDE IN 
ENDODONTIC TREATMENT AT MILITARY HOSPITAL 175
ABSTRACT
Objective: The use of antibacterial agents for the inter-appointment root canal 
dressings helps to eliminate the majority of bacteria, stimulates the healing and ensures 
the success of endodontic treatment.
Methods: The study was made on 26 cases including acute and chronic pupal in-
fections, pupal necroses and periapical radiolucent lesions of under 10mm of diameter, 
using Calcium Hydroxide for root canal dressing. Clinical symptoms were noted and 
microbial tests (bacterial and fungal culture identification) were made before and at 
each appointment.
Result and conclusion: Calcium Hydroxide shows high antibacterial ability. This is 
(1) Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Phong Lan (Email: [email protected])
Ngày gửi bài: 8/11/2015. Ngày phản biện đánh giá: 25/11/2015
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
43
a biocompatible agent, an easy-to-use and safe material. It also helps to relieve quickly 
the clinical symptoms, to reduce the numbers of appointments and to avoid surgical 
interventions (apicoectomy, cystectomy). Calcium Hydroxide also helps to stimulate the 
bone generation in the cases of the periapical lesions.
In our research, the use of Calcium Hydroxide helps to avoid the apicoectomy in 5 
cases with > 7-mm diameter periapical cysts.
Keywords: endodontics, calcium hydroxide
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý tủy răng là bệnh lý chiếm tỉ 
lệ khá cao trong các bệnh về răng miệng. 
Điều trị bệnh tủy răng – lấy tủy (điều trị 
nội nha) là một trong các phương pháp 
điều trị bảo tồn, phục hồi chức năng của 
răng . Nguyên nhân thường gặp của bệnh 
lý tủy răng do vi khuẩn xâm nhập vào mô 
tủy qua hai con đường chính là sâu răng và 
nha chu viêm. 
Mục tiêu chính của điều trị tủy là lấy 
bỏ toàn bộ tủy răng cùng với tổ chức ngà 
tổn thương, loại bỏ vi khuẩn trong hệ thống 
ống tủy, tái tạo môi trường sinh học. Tỉ lệ 
thành công của điều trị nội nha phụ thuộc 
vào nhiều yếu tố trong đó khả năng loại 
bỏ toàn bộ vi khuẩn trước khi trám bít kín 
hệ thống ống tủy đóng một vai trò quan 
trọng[10]. Các nghiên cứu khoa học[7] đã 
chứng minh rằng giai đoạn sửa soạn tạo 
hình và làm sạch ống tủy đúng kỹ thuật kết 
hợp với bơm rửa bằng hóa chất diệt khuẩn 
góp phần làm giảm đáng kể hoặc có khi 
loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn trong ống tủy. 
Tuy nhiên, đối với những răng hoại tử tủy 
hoặc có nhiễm trùng chóp, do sự phức tạp 
về giải phẫu của hệ thống ống tủy, những 
hạn chế của giai đoạn sửa soạn tạo hình và 
bơm rửa chỉ loại bỏ được 50-70% lượng 
vi khuẩn trong ống tủy. Vì vậy, việc sử 
dụng chất kháng khuẩn để băng thuốc ống 
tủy nhằm loại bỏ vi khuẩn, kích thích sự 
lành thương và giúp điều trị nội nha thành 
công.[1][3][7]
Có nhiều loại thuốc được đặt trong 
hệ thống ống tủy và buồng tủy, được phân 
loại theo thành phần hoặc tác dụng, bao 
gồm : phenolics, camphorate, aldehydes, 
calcium hydroxide, kháng sinh và một số 
dẫn xuất của steroid nhằm mục đích diệt 
khuẩn và giảm đau. Nhóm chất thuộc 
nhóm aldehyde hiện nay được khuyến cáo 
có khả năng sinh ung thư và gây độc tế 
bào. Các vật liệu chứa phenol, camphorate 
có phân tử lượng lớn, gây phản ứng viêm 
dai dẳng vùng quanh chóp. Camphorate 
paramonochlorophenol có khả năng khử 
khuẩn không quá 48h và khả năng này 
không vượt trội hơn các chất khác. Hiệu 
quả diệt khuẩn của các loại thuốc trên cũng 
được nghiên cứu trong nhiều báo cáo khoa 
học [5,8,9]. Tuy nhiên, theo xu hướng 
mới sử dụng vật liệu sinh học trong nha 
khoa hiện nay, Calcium hydroxide được 
dùng phổ biến (Herman-1930- giới thiệu 
dùng trong nha khoa như một chất băng 
ống tủy). Trên thế giới, nhiều ngiên cứu đã 
khẳng định Calcium hydroxide vật liệu an 
toàn, hiệu quả kháng khuẩn cao và giảm 
nhanh các triệu chứng lâm sàng [2,3,8]. 
Hiện nay, tại Đại học Y dược và một số 
trung tâm nha khoa, Calcium hydroxide đã 
được dùng trong điều trị nội nha. Bước đầu 
có các báo cáo đánh giá sử dụng Calcium 
hydroxide trong sang thương quanh chóp 
và hiệu quả giảm vi khuẩn của Calcium 
hydroxide sau tạo hình và làm sạch hệ 
thống ống tủy trên răng hoại tử tủy viêm 
quanh cuống [2,3]. 
Tại khoa Răng hàm mặt, Bệnh viện 
Quân y 175, chúng tôi đang sử dụng chủ 
yếu là Camphorate paramonochlorophenol 
và bắt đầu dùng Calcium hydroxide để 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
44
băng thuốc ống tủy. Vì vậy, chúng tôi thực 
hiện đề tài: “Đánh giá bước đầu hiệu quả 
của Calcium hydroxide trong điều trị nội 
nha tại Bệnh viện Quân y 175” với mục 
tiêu: 
- Nhận xét khả năng khử khuẩn của 
Calcium hydroxide 
- Nhận xét hiệu quả lâm sàng của 
Calcium hydroxide 
Từ đó lựa chọn sử dụng vật liệu băng 
thuốc ống tủy phù hợp, tăng hiệu quả trong 
điều trị bệnh lý tủy răng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Trên 26 răng được khảo sát tại Khoa 
Răng Hàm Mặt Bệnh Viện 175, có chỉ định 
điều trị nội nha, sử dụng Ca(OH)2 như là 
thuốc băng khử khuẩn trong ống tủy.
Tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu 
: răng vĩnh viễn một hoặc nhiều chân có 
chỉ định điều trị nội nha không thể trám 
bít ống tuỷ sau một lần điều trị, bao gồm :
- Viêm tuỷ hoại tử
- Viêm quanh chóp cấp/ mạn tính
- Áp xe quanh chóp cấp/ mạn tính
- Thấu quang quanh chóp có đường 
kính dưới 10mm
Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp 
không phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu
2 Phương pháp nghiên cứu: mô tả 
cắt ngang
Phương pháp thu thập số liệu
- Khám và lập phiếu điều trị
- Chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn 
nghiên cứu
Nội dung đánh giá : 
- Kết quả vi sinh : cấy khuẩn, cấy 
nấm định danh
- Triệu chứng lâm sàng: ghi nhận 
trước, trong điều trị qua các lần hẹn. Dựa 
vào tiêu chuẩn răng đủ điều kiện trám bít 
ống tủy,[4] chúng tôi chia ra các mức độ 
đánh giá: 
Tốt
Meches sạch, khô, không mùi hôi.
Răng không đau, phục hồi chức năng ăn nhai
Không trồi, không lung lay
Lỗ dò ( nếu có) khép kín lành thương
XQ : dây chằng nha chu bình thường, thấu quang quanh chóp (nếu có) thu hẹp, có sự 
tái tạo xương
Không phẫu thuật nạo dò hoặc cắt chóp.
Khá
Meches sạch, khô, không mùi hôi.
Hết sưng đau, hết trồi, giảm độ lung lay,ăn nhai nhẹ
Lỗ dò khép
XQ : dây chằng nha chu giãn nhẹ, thấu quang quanh chóp không thay đổi.
Phẫu thuật cắt chóp sau khi trám bít ống tủy
Thất
bại
Meches ướt bẩn, có mùi hôi
Răng còn đau, lung lay, không thực hiện được chức năng ăn nhai
Lỗ dò không khép
XQ: thấu quang quanh chóp không giảm, hoặc có xu hướng lan rộng.
Chuyển nhổ.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
45
3. Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu:
Phương tiện nghiên cứu
Bộ dụng cụ điều tri nội nha tay
Ống nghiệm vô trùng (Khoa Vi Sinh 
Vật cung cấp)
Bơm tiêm 5ml dùng 1 lần
Phim XQ răng
Máy Mini-Api cấy khuẩn, cấy nấm và 
định danh của Khoa Vi Sinh Vật
Vật liệu nghiên cứu
Dung dịch bơm rửa ống tuỷ: Sodium 
natri 9%o, hydrogen dioxide 3v
Bột Calcium hydroxide lọ 10g 
Nước cất pha tiêm ống 5ml (XNDP 120)
Camphorate paramonochlorophenol 
lọ 10ml
Bột oxide kẽm, Eugenol trộn thành 
ZnOE, trám tạm trong quá trình băng thuốc 
4. Các bước tiến hành nghiên cứu: 
Tất cả các răng được điều trị theo các 
bước. 
Lần điều trị 1: 
- Điều trị cơn cấp (nếu cần)
- Sửa soạn tạo hình và làm sạch ống 
tuỷ bằng phương pháp cơ học, kết hợp 
phương pháp hoá học bơm rửa ống tuỷ.
- Cô lập răng và lau khô ống tuỷ bằng 
côn giấy vô trùng. Sử dụng côn giấy vô 
trùng lấy mẫu cấy khuẩn lần 1 ( S1 ). Dùng 
lentulo quay bột nhão Calcium hydroxide 
lấp đầy ống tuỷ, đặt côn giấy vô trùng vào 
ống tuỷ. Trám kín răng bằng Eugenat. Thời 
gian băng thuốc từ 2 – 30 ngày.
- Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng
Lần điều trị 2: 
- Cô lập răng, mở trám tạm, lấy côn 
giấy băng thuốc ống tuỷ của lần điều trị 
trước gửi Khoa Vi Sinh Vật cấy khuẩn lần 
2 ( S2 )
- Nếu răng đủ tiêu chuẩn trám bít ống 
tuỷ thì tiến hành trám bít và kết thúc điều 
tuỷ.
- Ngươc lại, răng được tiếp tục băng 
thuốc ống tủy bằng bột nhão Calcium 
hydroxide, trám tạm răng bằng Eugenat 
cho đến khi đủ điều kiện trám bít ống tủy.
 - Ghi nhận triệu chứng lâm sàng 
Lần điều trị 3
• Ghi nhận kết quả S2.
• Ghi nhận triệu chứng lâm sàng
• Trám vĩnh viễn nếu đã trám bít ống 
tủy hoặc trám bít ống tủy nếu lần 3 đủ điều 
kiện trám bít 
Chụp phim XQ quanh chóp: Các răng 
đều được chụp XQ trước điều trị, trong 
điều trị, sau trám bít ống tuỷ. Một số răng 
có sang thương thấu quang quanh chóp lớn 
(>3mm) được chụp XQ theo dõi sau điều 
trị 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Đánh giá về: 
• Khoảng dây chằng nha chu
• Phiến cứng xương ổ răng
• Mức độ thấu quang và cản quang 
của sang thương thấu quang quanh chóp.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Kết quả cấy khuẩn và định danh
Cấy khuẩn sau giai đoạn sửa soạn ống tủy, mẫu vi sinh lấy trước khi băng thuốc.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
46
Bảng 3.1 : Kết quả cấy khuẩn lần 1 (S1)
∆ n
S1
Dòng vi khuẩn
+ -
T3 12 12 0 Enterococcus faecalis, 
Streptococcus agalactiae, 
Staphylococcus epidermidis, 
Moraxella catarrhalis, 
Klebsiella pneumoniae, 
Candida abicans
T3 khớp viêm có dò/ abscess 8 8 0
T3 thấu quang quanh chóp < 
10mm 6 6 0
26
100%
26
100%
0
Nhận xét: 100% các ca tủy hoại tử 
đều có sự phá hủy mô tủy và nhiễm khuẩn 
ngoại lai, chủ yếu là các vi khuẩn Gram 
(+), kỵ khí tùy nghi, trong đó hai vi khuẩn 
thường gặp là: Enterococcus faecalis, 
Streptococcus agalactiae. Không thấy sự 
khác biệt về dòng vi khuẩn trong 2 nhóm 
nghiên cứu
Theo tác giả Bystrom và cộng sự 
(1981,1985) ,Yoshida và cộng sự 1995, 
Dalton và cộng sự 1998 cũng phù hợp về 
loại vi khuẩn.
2 Hiệu quả kháng khuẩn của 
Ca(OH)2: 
Hiệu quả kháng khuẩn sau giai đoạn 
băng thuốc ống tủy (cấy khuẩn lần 2,3)
Bảng 3.2 : Kết quả cấy khuẩn ở giai đoạn S2 và S3
∆ n S1(+) S2(+) S3(+)
T3 12 12 0 0
T3 khớp viêm có dò/ abcess 8 8 2 0
T3 thấu quang quanh chóp <10mm 6 6 4 0
Tổng 26
100%
26
100%
6
23%
0/6
0%
Nhận xét: kết quả cấy khuẩn dương 
tính ở lần băng thuốc S2 là 23%, hiệu quả 
khử khuẩn đạt 77% trong đó hai vi khuẩn 
thường còn thấylà: Enterococcus faecalis, 
Streptococcus agalactiae. Lần băng thuốc 
S3 quả dương tính 0%, đạt hiệu quả khử 
khuẩn 100%.
3. Hiệu quả lâm sàng: 
Dựa trên các tiêu chí đánh giá kết quả 
lâm sàng răng đủ điều kiện để trám bít ống 
tủy, kết quả thu được:
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
47
Bảng 3.3. Số lần băng thuốc ống tủy
∆ N BTOT 1lần
BTOT 
2lần
BTOT 
3lần
BTOT 
>=4lần
T3 12 12 0 0 0
T3 khớp viêm có dò/ abcess 8 4 4 0 0
T3 thấu quang quanh chóp < 
10mm 6 0 6 0 0
Tổng 26
100%
16
61,5%
10
38,4%
0 0
Nhận xét: số lượt băng thuốc ống tủy 1 lần chiếm 61,5% (16/26 cas), 2 lần chiếm 
38,5% (10/26 cas), không có răng nào phải băng thuốc trên 3 lần. Thời gian băng thuốc 
ống tủy từ 2 – 30 ngày, giảm số lượt điều trị, thời gian giữa các lần hẹn linh hoạt, giảm 
chi phí đi lại cho bệnh nhân
Bảng 3.4: Kết quả lâm sàng
∆ N Tốt Khá Thất bại Ghi chú
T3 12 12 0 0
T3 khớp viêm có dò/ abcess 8 7 1 0 Nạo abscess lớn
T3 thấu quang quanh chóp < 10mm
6 6 0 0
26
100%
25
96%
1
4%
Nhận xét: Dùng Calcium hydroxide 
băng thuốc ống tủy sau giai đoạn có hiệu 
quả lâm sàng vượt trội, tỉ lệ trám bít ống 
tủy ngay sau lần 1 lần băng thuốc là 96%, 
còn lại băng ống tủy lần 2 chiếm 4%, 
không có răng nào băng thuốc ống tủy lần 
3 phải phẫu thuật cắt chóp.
4. Hình ảnh X Quang
Với 5 ca lâm sàng có sang thương 
quanh chóp lớn >7mm, chúng tôi để thời 
gian băng thuốc kéo dài từ 1 tuần đến 1 
tháng, băng thuốc 1- 2 lần mới trám bít ống 
tủy. Theo dõi 5 cas này với hình ảnh XQ 1 
tháng, 3 tháng, 6 tháng nhận xét thấy có sự 
lành thương và tái tạo xương vùng quanh 
chóp, không cần can thiệp phẫu thuật cắt 
chóp.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
48
 Đo chiều dài làm việc Trám bít ông tủy Sau TBOT 3 tháng 
Nang lớn quanh chóp R31, 41, 42 ( Băng thuốc 2 lần ) 
 Đo chiều dài làm việc Sau TBOT 1 tháng Sau TBOT 3 tháng 
R12 nang bên chân răng ( 2 lần BTOT )
BÀN LUẬN
1. Hiệu quả khử khuẩn
Bảng4.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu các tác giả khác có cấy khuẩn
Các nghiên cứu Số răng BTOT S1 (+) S2 (-)
Bystrom và cộng sự (1985) 35 Ca(OH)2 100% 97,1%
ZhuZiTong (2010) 30 Ca(OH)2 95% 83,3%
Shuping và cộng sự (2000) 42 Ca(OH)2 37,1% 92,5%
Yared và cs (1994) 60 Ca(OH)2 100% 68%
Orstavik và cộng sự (1991) 23 Ca(OH)2 57% 75%
Sjogen và cộng sự (1991) 18 Ca(OH)2 50% 100%
Khoa B8-175 26 Ca(OH)2 100% 77%
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
49
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết 
quả này phù hợp với tác giả Bystrom và 
cộng sự (1985), Yared và Bou Dagher 
(1994), ZhuZiTong (2010). Sjogren và 
cộng sự 50% (1991), Orstvik và cộng sự 
57% (1991), Shuping và cộng sự 38% 
(2000) cho kết quả dương tính thấp hơn, 
có thể do sự khác nhau về phương tiện 
nghiên cứu ( đặt đê cao su cô lập răng); 
khác nhau về chất bơm rửa , nồng độ chất 
bơm rửa ( NaOCl 1% ,2,5% 5,25%); và 
các hệ thống dụng cụ tạo hình ống tủy 
( sử dụng hệ thống trâm máy). Chúng 
tôi tìm thấy: Enterococcus faecalis, 
Streptococcus agalactiae, Staphylococcus 
epidermidis, Moraxella catarrhalis, 
Klebsiella pneumonia, Klebsiella 
pneumoniae. Trong đó Enterococcus 
faecalis, Streptococcus agalactiae là 
dòng vi khuẩn được phân lập nhiều nhất. 
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của 
Bystrom và CS(1985), Peter và CS (2002). 
Nghiên cứu của Sjogren (1991) xác định 
được từng loại vi khuẩn cụ thể. Các nghiên 
cứu gần đây cho thấy vi khuẩn được tìm 
thấy nhiều nhất trong tủy hoại tử và bệnh 
lý vùng quanh chóp và các trường hợp 
điều trị nội nha thất bại là Enterococcus 
faecalis.
Kết quả cấy khuẩn sau lần băng thuốc 
thứ nhất ( S2 ): hiệu quả kháng khuẩn băng 
thuốc bằng Ca(OH)2, là 77% ; không hiệu 
quả là 23% ( Bảng 3.2.); chủ yếu còn vi 
khuẩn ở các răng có hiện diện lỗ dò, abscess, 
nang quanh chóp. So với nghiên cứu của 
các tác giả ZhuZiTong và CS(2010), hiệu 
quả kháng khuẩn là 83,33%
Theo Bystrom và CS(1985) hiệu quả 
kháng khuẩn của Ca(OH)2 là 97,1%
Theo các tác giả khác hiệu quả kháng 
khuẩn (S2) từ 68% đến 100%. Nguyên 
nhân khác nhau có thể do số lượng răng, 
hình dáng ống tủy, kỹ thuật tạo hình, kích 
cỡ cây file cuối, chất bơm rửa (nước muối 
sinh lý, natri hypochlorit), thời gian băng 
thuốc và loại thuốc, chất trám tạm, phương 
pháp lấy mẫu và tính chính xác của xét 
nghiệm.
Kết quả cấy khuẩn lần 3 (S3). Tất cả 
răng băng thuốc bằng Ca(OH)2 đều có kết 
quả cấy khuẩn âm tính, hiệu quả kháng 
khuẩn 100%. (Bảng 3.2)
2. Hiệu quả lâm sàng 
Kết quả lâm sàng tốt 25/26 răng, khá 
1/26 răng do thấu quang quanh chóp lớn, 
nạo abscess trong quá trình điều trị; 5 răng 
có nang quanh chóp lớn <10mm không có 
răng nào phải phẫu thuật cắt chóp.
Hầu hết, các bênh nhân đạt kết quả tốt 
sau 1 đến 2 lần băng thuốc, khoảng cách 
giữa các lần băng thuốc từ 2 đến 30 ngày. 
Bệnh nhân đi lại ít lần và chủ động hơn 
trong thời gian hẹn. Theo tác giả Thanh 
Vân (2013), với 11 ca nang quanh chóp 
trên 7mm
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 26 răng đều được cấy 
khuẩn trước và sau khi băng thuốc ống tủy, 
với Ca(OH)2 trong thời gian từ 2 đến 30 
ngày. Chúng tôi có một số kết luận sau:
1. Hiệu quả khử khuẩn
- Hiệu quả khử khuẩn của dung dịch 
bơm rửa ống tủy (NaCl 9%o, H202 3V) 
và dụng cụ sửa soạn ống tủy chưa cao, S1 
(+) 100%.
- Ca(OH)2 dùng BTOT cho hiệu quả 
khử khuẩn cao trong điều trị nội nha các 
trường hợp răng có tủy hoại tử, viêm quanh 
chóp, áp xe quanh chóp cấp hoặc mạn tính.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015
50
2. Hiệu quả lâm sàng: 
- Nghiên cứu bước đầu cho thấy 
calcium hydroxide là vật liệu tương hợp 
sinh học tốt và dễ sử dụng, an toàn và hiệu 
quả cao, giảm nhanh các triệu chứng lâm 
sàng, giảm số lượt điều trị, hạn chế can 
thiệp phẫu thuật cắt chóp nạo nang/abscess
- Ca(OH)2 kích thích tái tạo xương 
ở các răng có sang thương quanh chóp 
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm sử 
dụng Ca(OH)2 có 5 răng nang quang chóp 
lớn >5mm không phải phẫu thuật cắt chóp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thanh Vân và cs: Sử 
dụng Calcium hydroxide trong điều trị 
răng có sang thương quanh chóp. Kỷ yếu 
nghiên cứu khoa học Khoa RHM – ĐHYD 
Tp.HCM 2010
2. Nguyễn Thế Hạnh: Hiệu quả giảm 
vi khuẩn của Calcium hydroxide sau tạo 
hình và làm sạch hệ thống ống tủy trên 
răng hoại tử tủy và viêm quanh cuống. Tạp 
chí nha khoa Việt Nam, số 1 năm 2014, 
Hội RHM Việt Nam, 2014.
3. Bystrom A, Claesson R, Sundqvist 
G. The antibacterial effect of camphorated 
paramonochlorophenol, camphorated 
phenol and calcium hydroxide in the 
treatment of infected root canals. Journal: 
Endod Dent Traumatol, Oct 1985.
4. Chavez de Paz LE, Dahlen G, 
Molander A, Moller AJ, Bergenholtz 
G. Bacteria recovered from teeth with 
apical periodontitis after antimicrobial 
endodontic treatment. Int Endod J 
2003;36:500–8.
5. Chu FC, Leung WK, Tsang PC, 
Chow TW, Samaranayake LP. Identification 
of cultivable microorganisms from root 
canals with apical periodontitis following 
two-visit endodontic treatment with 
antibiotics/steroid or calcium hydroxide 
dressings. J Endod. 2006;32:17-23.
6. Berbert, F.L., Leonardo, M.R., 
Silva, L.A.B., Tanomaru-Filho, M., and 
Bramante, C.M. Influence of root canal 
dressings and sealers on repair of apical 
periodontitis after endodontic treatment. 
Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral 
Radiol Endod. 2002; 93: 184–189.
7. Bystrom A, Claesson R, Sundqvist 
G. Bacteriologic evaluation of the efficacy 
of mechanical root canal instrumentation 
in endodontic therapy. Scandin J Dent Res 
1981;89:821-8
8. Bystrom A, Claesson R, Sundqvist 
G. The antibacterial effect of camphorated 
paramonochlorophenol, camphorated 
phenol and calcium hydroxide in the 
treatment of infected root canals. Journal: 
Endod Dent Traumatol, Oct 1985.
9. Chang YC, Tai KW, Chou LS, 
Chou MY. Effects of camphorated 
parachlorophenol on human periodontal 
ligament cells in vitro. J Endod. 1999 
Dec;25(12):779-81.

File đính kèm:

  • pdfbuoc_dau_danh_gia_hieu_qua_lam_sang_cua_calcium_hydroxide_tr.pdf