Bóc nội mạc mạch vành trong phẫu thuật bắc cầu chủ vành có mạch thương tổn xơ vữa nặng: giải pháp cho việc tái tưới máu toàn bộ ?
Nghiên cứu mô tả, 24 bệnh nhân hẹp nặng 3 thân mạch vành được phẫu thuật bắc cầu phối hợp bóc nội mạc mạch vành trong thời gian từ 2011 – 2014 tại Trung tâm tim mạch bệnh viện E. Bệnh nhân được phẫu thuật bởi cùng phẫu thuật viên. 24 bệnh nhân( nam: 20 nữ: 4), tuổi trung bình 63, 8 (52 – 81 tuổi), bệnh nhân được bắc tối thiểu 3 cầu nối vào 3 thân mạch vành (số cầu nối trung bình 4,3±0,7). Động mạch vành bóc nội mạc: liên thất trước 29,1%, vành phải: 45,8%, động mạch mũ: 16,6%, nhánh chéo: 29,1%. Thời gian chạy máy tim phổi 180,9 ± 28,2 phút; cặp động mạch chủ 147,2 ± 26,0 phút; thở máy 18,9 ± 10,5 giờ ; nằm hồi sức 4,8 ± 0,9 ngày, tử vong: 2 (8,3%). Không có tai biến về mặt kỹ thuật. Bóc nội mạc mạch vành phối hợp là giải pháp lựa chọn trong phẫu thuật bắc cầu chủ vành nhằm đạt được mục đích tái tưới máu mạch vành toàn bộ. Phẫu thuật được chỉ định hạn chế trong trường hợp thương tổn nặng lan tỏa gây tắc hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn, mạch xơ vữa nặng khó thực hiện được miệng nối một cách có chất lượng. Chỉ định được phẫu thuật viên quyết định trong mổ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bóc nội mạc mạch vành trong phẫu thuật bắc cầu chủ vành có mạch thương tổn xơ vữa nặng: giải pháp cho việc tái tưới máu toàn bộ ?
BÓC NỘI MẠC MẠCH VÀNH TRONG PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ VÀNH CÓ MẠCH THƯƠNG TỔN 41 BÓC NỘI MẠC MẠCH VÀNH TRONG PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ VÀNH CÓ MẠCH THƯƠNG TỔN XƠ VỮA NẶNG: GIẢI PHÁP CHO VIỆC TÁI TƯỚI MÁU TOÀN BỘ? Nguyễn Công Hựu* , Ngô Thành Hưng*, Nguyễn Hữu Ước**, Lê Ngọc Thành* TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả, 24 bệnh nhân hẹp nặng 3 thân mạch vành được phẫu thuật bắc cầu phối hợp bóc nội mạc mạch vành trong thời gian từ 2011 – 2014 tại Trung tâm tim mạch bệnh viện E. Bệnh nhân được phẫu thuật bởi cùng phẫu thuật viên. 24 bệnh nhân( nam: 20 nữ: 4), tuổi trung bình 63, 8 (52 – 81 tuổi), bệnh nhân được bắc tối thiểu 3 cầu nối vào 3 thân mạch vành (số cầu nối trung bình 4,3±0,7). Động mạch vành bóc nội mạc: liên thất trước 29,1%, vành phải: 45,8%, động mạch mũ: 16,6%, nhánh chéo: 29,1%. Thời gian chạy máy tim phổi 180,9 ± 28,2 phút; cặp động mạch chủ 147,2 ± 26,0 phút; thở máy 18,9 ± 10,5 giờ ; nằm hồi sức 4,8 ± 0,9 ngày, tử vong: 2 (8,3%). Không có tai biến về mặt kỹ thuật. Bóc nội mạc mạch vành phối hợp là giải pháp lựa chọn trong phẫu thuật bắc cầu chủ vành nhằm đạt được mục đích tái tưới máu mạch vành toàn bộ. Phẫu thuật được chỉ định hạn chế trong trường hợp thương tổn nặng lan tỏa gây tắc hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn, mạch xơ vữa nặng khó thực hiện được miệng nối một cách có chất lượng. Chỉ định được phẫu thuật viên quyết định trong mổ. ABSTRACT CORONARY ARTERY ENDARTERECTOMY DURING CORONARY ARTERY BYPASS GRAFTING –A SOLUTION FOR COMPLETE REVASCULARIZATION 24 patients (20 males, 4 females) with severe coronary disease undergoing CABG operations with concomitant coronary artery endarterectomy. They were in selected cohort with minimum of three grafts for three main vessles. All patents were operated by the same surgeons. Results: Mean age was 63.8 years. Number of grafts: 4,3 ± 0.7 vessels per patient. CE was performed on right coronary artery 45,8%, on left anterior descending artery 29,1%, circumflex artery 16,6% and diagonal artery 29,1%. Cross-clamp times 147,2 ± 26,0 minutes, perfusion times 180,9 ± 28,2 minutes, ventilated time: 18,9 ± 10,5 hours, ICU stays: 4,8 ± 0,9 days. Operative mortality: 2 patients (8.3%), no technical complication. Coronary endarterectomy should be considered an acceptable adjunct to CABG for patients with extensive coronary artery disease to achieve complete revascularization. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bắc cầu chủ vành là phẫu thuật thường quy trong phẫu thuật tim hở điều trị bệnh lý hẹp mạch vành do xơ vữa. Để đạt được việc tái tưới máu toàn bộ trong những trường hợp mạch thương tổn nặng các tác giả trên thế giới đã có nhưng thông báo về việc phối hợp bóc nội mạc động mạch vành khi phẫu thuật bắc cầu chủ vành. Tuy nhiên đây vẫn là vấn đề còn gây nhiều tranh cãi do tính phức tạp và những nguy cơ của phẫu thuật(1,2).Tại Việt Nam cho tới nay chúng tôi chưa thấy tác giả nào đề cập tới kỹ thuật này.Nghiên cứu nhằm mô tả kỹ thuật, tìm hiểu về chỉ định và đánh giá kết quả sớm sau mổ. * II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả, được thực hiện trên 24 bệnh nhân thương tổn nặng được phẫu thuật bắc ít nhất 3 cầu nối vào ba thân mạch vành kết hợp bóc nội mạc động mạch vành trong thời gian từ 2011 – 2014 tại Trung tâm tim mạch bệnh viện E. Bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu chủ vành theo phương pháp kinh điển với tuần hoàn ngoài cơ thể, cặp động mạch chủ làm ngừng tim. Phẫu thuật được thực hiện bởi cùng một nhóm phẫu thuật viên. Các thông tin trước,trong và sau mổ được thu thập theo một mẫu thống nhất. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS. * Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E ** Khoa Phẫu thuật Tim mạch Lồng ngực Bệnh viện Việt Đức Người chịu trách nhiệm khoa học:PGS.TS. Lê Ngọc Thành Ngày nhận bài: 10/08/2014 - Ngày Cho Phép Đăng: 28/10/2014 Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng GS.TS. Bùi Đức Phú PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 42 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung, tiền sử bệnh Đặc điểm n =24 Trung bình Tuổi (năm) 63,8 ± 7.5 (52 - 81) BMI 22,7 ± 2.79 (17,6 – 27,5) Nam 20 83,3% Giới Nữ 4 16,7% THA 17 70,1% Tiểu đường 6 25 % Hút thuốc lá 11 45,8 % Suy thận 2 8,3% Tiền sử NMCT 3 12,5 % Tiền sử đặt Stent 4 16,7 % TBMMN 3 12,5% 0-2 5 20,8% 5,1 ± 3,6 (0 -14) 3-5 10 41,7% EURO Score ≥ 6 9 37,5% Bảng 2: Triệu chứng cơ năng trước mổ Triệu chứng cơ năng trước mổ n=24 I,II 18 75% NYHA III,IV 6 25% I,II 15 62,5% CCS III, IV 9 37,5% Bảng 3: Kết quả phẫu thuật Kết quả phẫu thuật n LAD 7 29,1 % RCA 11 45,8% Cx 4 16,6 % Mạch bóc nội mạc Diag 7 29,1 % LIMA 20 83,3 % RA 14 58,3%Mạch ghép SV 24 100% Số cầu nối ( x± SD) 4,3±0,7 ( 3 – 5 ) Thời gian chạy máy tim phổi ( phút) 180,9 ± 28,2 ( 147-252) Thời gian cặp ĐMC ( phút) 147,2 ± 26,0 (111-209) Thời gian hậu phẫu Sống ra viện (n=22) Tử vong(n=2) Thời gian thở máy( giờ) 18,9 ± 10,5 (4-50) 1128 ± 577 (720 – 1536) Thời gian nằm hồi sức( ngày) 4,8±0.9 ( 3-6 ) 47 ± 24 (30 -64) Thời gian nằm viện ( ngày) 18,9 ± 10,3 ( 8-33 ) 47 ± 24 (30 -64) LAD: động mạch (ĐM) liên thất trước, RCA: ĐM vành phải, Cx: ĐM mũ, Diag: nhánh chéo, LIMA: ĐM ngực trong bên trái, RA: ĐM quay, SV: tĩnh mạch hiển lớn BÓC NỘI MẠC MẠCH VÀNH TRONG PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ VÀNH CÓ MẠCH THƯƠNG TỔN 43 Bảng 4: Tai biến, biến chứng Tai biến, biến chứng n % Chảy máu mổ lại 1 4,1 Suy thận phải thẩm phân phúc mạc 2 8,3 Nhiễm trùng huyết 2 8,3 Viêm phổi 3 12,5 Viêm xương ức 1 4,1 Tử vong 2 8,3 IV. BÀN LUẬN Chỉ định phẫu thuật: Phẫu thuật bóc nội mạc động mạch vành lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1957 bởi Bailey được thực hiện không có tuần hoàn ngoài cơ thể, không kết hợp với phẫu thuật bắc cầu chủ vành[3]. Ông thông báo thành công kỹ thuật cho bệnh nhân nam giới hẹp mạch vành do xơ vữa, có triệu chứng đau thắt ngực không ổn định. Tuy nhiên loại phẫu thuật này đã sớm được thay thế bởi phẫu thuật bắc cầu chủ vành với sự ra đời của máy tuần hoàn ngoài cơ thể. Có nên kết hợp phẫu thuật bóc nội mạc với bắc cầu chủ vành hay không? Những nghiên cứu ban đầu thông báo một tỷ lệ rủi ro cao hơn sau phẫu thuật[2,4] trong khi đó những nghiên cứu gần đây lại cho thấy kỹ thuật có thể được thực hiện một cách an toàn và cho kết quả khả quan. [3,5]. Tuy vậy cho đến nay vẫn đề vẫn còn gây tranh cãi, nhiều phẫu thuật viên vẫn còn khá dè dặt trong việc áp dụng kỹ thuật này[6]. Theo Schmitto, phẫu thuật tim mạch hiện nay đã có nhiều thay đổi, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các thuốc trong tim mạch, kinh nghiệm của phẫu thuật viên cũng như đội ngũ các thầy thuốc tim mạch – các điều kiện hiện nay không giống như ở thời điểm ban đầu của phương pháp. Vì vậy việc kết hợp bóc nội mạc trong phẫu thuật bắc cầu chủ vành nên được thực hiện khi có chỉ định[7]. Điều quan trọng là chỉ định cho phù hợp. Hầu hết các tác giả đều thống nhất chỉ định giới hạn trong những thương tổn nặng, lan tỏa , việc thực hiện miệng nối khó khăn hoặc không thể thực hiện được do xo vữa. Chỉ định được đưa ra trong mổ, dựa trên đánh giá thương tổn của phẫu thuật viên đối với những mạch bị xơ vữa nặng. Trong nghiên cứu của Damien : tất cả mạch được bóc nội mạc đều có thương tổn lan tỏa, tắc hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn, đánh giá khó thực hiện được miệng nối, đường kính ngoài tối thiểu 2mm và vùng cơ tim trong phạm vi cấp máu của nhánh mạch đó phải còn sống hoặc có khả năng hồi phục sau khi tái tưới máu[6]. Các dấu hiệu gợi ý mức độ thương tổn nặng của xơ vữa cũng được đề cập đến: tiền sử đột quỵ, nhồi máu cơ tim, can thiệp mạch vành qua da, đau thắt ngực không đáp ứng với thuốc điều trị, phải phẫu thuật trong tình trạng cấp cứu, hình ảnh trên chụp mạch vành chọn lọc. Về phương diện kỹ thuật có 2 phương pháp bóc nội mạc (có thể thực hiện chỉ một hoặc phối hợp cả 2 phương pháp trong cùng ca phẫu thuật): 1.Phương pháp đóng (closed technique): mạch vành được mở dưới 2cm, nội mạc được bóc rút ngược từ trong ra, kết quả đạt được khi lấy được toàn bộ mảng xơ vữa với đầu tận của mảng xơ vữa dạng vuốt thon nhọn. Miệng nối mạch vành được thực hiện trực tiếp tại vị trí mở mạch hoặc gián tiếp lên miếng vá tĩnh mạch trong trường hợp vị trí mở mạch dài. Phương pháp có ưu điểm nhanh, đỡ nguy cơ chảy máu. Nhược điểm thực hiện kỹ thuật khó, khó kiểm soát được nội mạc bóc triệt để hay không, đòi hỏi kinh nghiệm và sự khéo léo của phẫu thuật viên. 2. Phương pháp mở (opened technique): mạch vành được mở dọc hết chiều dài theo thương tổn, nội mạc được bóc dưới kiểm soát trực tiếp, miếng vá tĩnh mạch được sử dụng vá dọc chiều dài mạch. Ưu điểm: nội mạc được bóc triệt để, dễ thực hiện,dễ kiểm soát. Nhược điểm thời gian kéo dài, nguy cơ chảy máu. Lựa chọn phương pháp nào, PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 44 phương pháp nào có ưu điểm hơn? Đã có công trình thông báo dựa trên tổng kết nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy kỹ thuật mở có tỷ lệ thấp hơn các rủi ro sau mổ: nhồi máu cơ tim, loạn nhịp, sử dụng thuốc vận mạch, bóng nội động mạch chủ, tai biến mạch não, tỷ lệ tử vong sớm trong tháng đầu sau mổ. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tác giả cũng lưu ý rằng kết quả phẫu thuật không chỉ phụ thuộc vào phương pháp bóc nội mạc nào được lựa chọn mà còn bị ảnh hưởng nhiều bởi mạch thương tổn, kỹ thuật thực hiện, kinh nghiệm của phẫu thuật viên[1]. Chúng tôi sử dụng phương pháp đóng đơn thuần nếu mảng xơ vữa đạt được kết quả như mô tả: đầu tận thon nhọn (nội mạc được bóc triệt để). Trong trường hợp mảng xơ vữa quá dài chúng tôi thực hiện kỹ thuật đóng tại các điểm mở khác nhau trên cùng một mạch nhằm tránh việc mở toàn bộ chiều dài mạch máu làm kéo dài thời gian phẫu thuật, tăng nguy cơ chảy máu. Kết quả phẫu thuật: Việc tái tưới máu toàn bộ là đích tối ưu mong muốn đạt được để cải thiện kết quả sớm cũng như lâu dài sau phẫu thuật bắc cầu chủ vành. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay khi mức độ thương tổn phức tạp ngày càng gia tăng, người bệnh tuổi cao, nhiều bệnh lý phối hợp, nhiều bệnh nhân đã được can thiệp mạch vành qua da trước đó – phẫu thuật tái tưới máu toàn bộ gặp nhiều thách thức. Kết hợp bóc nội mạc động mạch vành trong phẫu thuật bắc cầu chủ vành là một giải pháp để đạt được tái tưới máu toàn bộ trong những trường hợp mạch thương tổn xơ vữa lan tỏa nặng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn còn những băn khoăn về việc có hay không gia tăng tỷ lệ biến chứng, tử vong và kết quả lâu dài của mạch ghép. Các nghiên cứu cho thấy thời gian phẫu thuật tương đối dài: nghiên cứu của Schmitto cặp động mạch chủ 119 ± 31,6 phút; chạy máy tim phổi 192 ± 56,5 phút; thời gian thở máy 52,9 ± 100,8 giờ, nằm hồi sức 5,6 ± 8,4 ngày ; tử vong bệnh viện 5%; 95% các bệnh nhân thương tổn 3 thân động mạch vành, số cầu nối trung bình 4±0,95(7). Damien so sánh giữa hai nhóm bắc cầu đơn thuần và nhóm kết hợp với bóc nội mạc động mạch vành cho kết quả: Kết quả Bắc cầu + bóc nội mạc n = 99 Bắc cầu đơn thuần n = 297 p 1 0 (0%) 15 (5.1%) 0.02 2 12 (12.1%) 54 (18.2%) 0.02 Số lượng mạch ghép 3 87 (87.9%) 228 (76.7%) 0.02 Cầu nối LIMA 98 (99%) 289 (97.3%) 0.37 Sử dụng bóng nội động mạch chủ 15 (15.2%) 40 (13.5%) 0.74 Cặp động mạch chủ(phút) 95.6 ± 2.8 71.8 ± 1.6 0.001 Chạy máy tim phổi(phút) 121.8 ± 3.8 92.7 ± 1.9 0.001 Thời gian trong phẫu thuật của nhóm có bóc nội mạc dài hơn, tuy nhiên nhóm này thương tổn nhiều mạch hơn (phần lớn bệnh nhân phải sử dụng 3 mạch ghép). Tỉ lệ tử vong, các biến chứng sau mổ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Tử vong: có bóc nội mạc 4%, bắc cầu đơn thuần 1.3%, p = 0.112). Thời gian nằm hồi sức nhóm có bóc nội mạc lâu hơn (75.1 ± 11.1 vs. 48.6 ± 2.8 giờ,p < 0.001) tỉ lệ thở máy lâu(16.2% vs. 8.1%, p = 0.03) (6) BÓC NỘI MẠC MẠCH VÀNH TRONG PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ VÀNH CÓ MẠCH THƯƠNG TỔN 45 Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian chạy máy, cặp động mạch chủ và tử vong sau mổ đều có tỷ lệ cao hơn so với kết quả của Damien. Điều này có thể lý giải một phần do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chọn lọc nhóm thương tổn nặng cần phải bắc tối thiểu 3 cầu vào cả 3 thân chính với số lượng cầu nối nhiều hơn so với nghiên cứu của Damien. 2 bệnh nhân tử vong trong nghiên cứu có tình trạng suy thận trước mổ, đau ngực không ổn định với điểm CCS 3, EURO score 4 -6, thời gian hậu phẫu nặng nề: tai biến chảy máu mổ lại cầm máu, viêm xương ức, phải thẩm phân phúc mạc (1bệnh nhân tử vong trong bệnh cảnh nhiễm trùng phổi, xương ức, suy thận; 1 trường hợp tử vong trong bệnh cảnh rối loạn nhịp, suy tim). Mặt khác số lượng bệnh nhân của chúng tôi còn ít hơn, kinh nghiệm cũng như điều kiện chung còn nhiều hạn chế so với các tác giả châu Âu, Mỹ cũng là điều dễ lý giải cho kết quả trên. V. KẾT LUẬN Bóc nội mạc mạch vành phối hợp là giải pháp lựa chọn trong phẫu thuật bắc cầu chủ vành nhằm đạt được mục đích tái tưới máu mạch vành toàn bộ. Tuy nhiên bóc nội mạc cũng có những nguy cơ và kéo dài thời gian, ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật do đó nên được chỉ định hạn chế trong trường hợp thương tổn nặng lan tỏa gây tắc hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn, mạch xơ vữa nặng khó thực hiện được miệng nối một cách có chất lượng. Chỉ định được phẫu thuật viên quyết định trong mổ. Lựa chọn phương pháp bóc nội mạc tùy theo kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Bóc nội mạc theo phương pháp mở dễ kiểm soát và triệt để hơn trong trường hợp bóc trên đoạn mạch dài. Kết quả phẫu thuật chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó có kinh nghiệm của phẫu thuật viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Erdinc Soylu, Leanne Harling, Hutan Ashrafian and Thanos Athanasiou. Does coronary endarterectomy technique affect surgical outcome when combined with coronary artery bypass grafting? Interactive CardioVascular and Thoracic Surgery 2014; 1–8 2. Minale C, Nikol S, Zander M, Uebis R. Controversial Aspects of Coronary Endarterectomy. Ann Thorac Surg 1989;48:23541 3. Sanjay Kumar, Sandeep Agarwala, Charlie Talbot and R Unnikrishnan Nair. Long term survival after coronary endarterectomy in patients undergoing combined coronary and valvular surgery – a fifteen year experience. Journal of Cardiothoracic Surgery2008; 3:15 4. Ferraris AV, Harrah JD et al. Long-Term Angiographic Results of Coronary Endarterectomy. Ann Thorac Surg 2000;69:1737– 43 5. Schwann TA, Anoar Zacharias, Christopher J. Survival and Graft Patency After Coronary Artery Bypass Grafting With Coronary Endarterectomy: Role of Arterial Versus Vein Conduits. Ann Thorac Surg 2007;84:25–31 6 . Damien J. LaPar et al. The Impact of Coronary Artery Endarterectomy on Outcomes During Coronary Artery Bypass Grafting. J Card Surg. 2011 May ; 26(3): 247–253 7. Schmitto JD, Philipp Kolat, Philipp Ortmann et al. Early results of coronary arterybypass grafting with coronary endarterectomy for severecoronary artery disease. Journal of Cardiothoracic Surgery2009, 4:52
File đính kèm:
boc_noi_mac_mach_vanh_trong_phau_thuat_bac_cau_chu_vanh_co_m.pdf

