Bổ sung Calcium tự nhiên Microcrystalline hydroxyapatite

Microcrystalline Hydroxyapatite (MCHA) hữu hiệu trong việc điều trị và phòng ngừa thiếu hụt canxi ở các nhóm có nguy cơ cao. Có bằng chứng lâm sàng chứng minh việc sử dụng MCHA ở trẻ em và vị thành niên giúp hỗ trợ phát triển xương sớm. Bổ sung MCHA cũng đã được thẩm định ở phụ nữ mang thai, tiền/hậu-Mãn kinh và người già vì các nhóm nguy cơ cao này rất dễ bị loãng xương. Mục đích của điều trị bằng MCHA là ngăn ngừa việc giảm mật độ xương và sự suy yếu xương liên quan đến loãng xương. MCHA không những có thể làm giảm sự hủy xương bằng cách ức chế hoạt động của hủy cốt bào mà còn có khả năng đặc biệt để khôi phục lại xương bị mất bằng cách tăng cường hoạt động của tạo cốt bào và thúc đẩy sự tái tạo xương. Vì vậy, MCHA có lợi trong việc làm liền xương bị gãy và có khả năng điều trị loãng xương. Canxi tự nhiên này còn có lợi trong việc duy trì sức khỏe răng miệng. Các nghiên cứu hiện này đang được thực hiện để xác định khả năng của MCHA hỗ trợ ngăn ngừa sự quá mẫn của răng, sự phá hủy men răng và sâu răng. Vì vậy, có nhiều bằng chứng cho thấy chúng có ưu điểm điều trị đối với việc ngăn ngừa thiếu hụt canxi và có khả năng giảm triệu chứng loãng xương, tăng cường chất lượng sống

pdf 7 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Bổ sung Calcium tự nhiên Microcrystalline hydroxyapatite", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bổ sung Calcium tự nhiên Microcrystalline hydroxyapatite

Bổ sung Calcium tự nhiên Microcrystalline hydroxyapatite
42
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017
1 
Bổ sung Calcium tự nhiên Microcrystalline 
hydroxyapatite 
Nguyễn Thị Thanh Hà* 
Tóm tắt 
Microcrystalline Hydroxyapatite (MCHA) 
hữu hiệu trong việc điều trị và phòng ngừa 
thiếu hụt canxi ở các nhóm có nguy cơ 
cao. Có bằng chứng lâm sàng chứng minh 
việc sử dụng MCHA ở trẻ em và vị thành 
niên giúp hỗ trợ phát triển xương sớm. Bổ 
sung MCHA cũng đã được thẩm định ở 
phụ nữ mang thai, tiền/hậu-mãn kinh và 
người già vì các nhóm nguy cơ cao này rất 
dễ bị loãng xương. Mục đích của điều trị 
bằng MCHA là ngăn ngừa việc giảm mật 
độ xương và sự suy yếu xương liên quan 
đến loãng xương. MCHA không những có 
thể làm giảm sự hủy xương bằng cách ức 
chế hoạt động của hủy cốt bào mà còn có 
khả năng đặc biệt để khôi phục lại xương 
bị mất bằng cách tăng cường hoạt động 
của tạo cốt bào và thúc đẩy sự tái tạo 
xương. Vì vậy, MCHA có lợi trong việc 
làm liền xương bị gãy và có khả năng điều 
trị loãng xương. Canxi tự nhiên này còn có 
lợi trong việc duy trì sức khỏe răng miệng. 
Các nghiên cứu hiện này đang được thực 
hiện để xác định khả năng của MCHA hỗ 
trợ ngăn ngừa sự quá mẫn của răng, sự phá 
hủy men răng và sâu răng. Vì vậy, có 
nhiều bằng chứng cho thấy chúng có ưu 
điểm điều trị đối với việc ngăn ngừa thiếu 
hụt canxi và có khả năng giảm triệu chứng 
loãng xương, tăng cường chất lượng sống. 
Giới thiệu 
Microcrystalline Hydroxyapatite (MCHA) 
là một chiết xuất hữu cơ từ xương bò có 
_________________________________________
* Hội Phụ Sản TP.HCM, 
Email: [email protected], DĐ: 0913777383 
đặc điểm tương tự như cấu trúc của xương 
tự nhiên.1 Tỉ lệ canxi/phốt pho của MCHA 
xấp xỉ 2:1, tương tự tỉ lệ tự nhiên tìm thấy 
trong xương, bao gồm gần 24% canxi và 
12% phốt pho cũng như các yếu tố vi 
lượng của khoáng chất, protein nền, 
glycosamino-glycan, collagen và các yếu 
tố tăng trưởng hoạt tính sinh học.2 Thành 
phần sinh lý học của canxi và phốt pho 
trong MCHA và chất nền protein tự nhiên 
làm tăng tính sinh khả dụng của MCHA so 
với các sản phẩm bổ sung canxi thông 
thường khác.1, 3, 4 Điều cần thiết là phải 
đáp ứng mức khuyến nghị bổ sung canxi 
hàng ngày từ tất cả các nguồn cho người 
lớn là 1.000 - 1.300mg để duy trì hằng 
định nội môi giữa hoạt động của tạo cốt 
bào và hủy cốt bào và vì vậy giúp cân 
bằng quá trình sản xuất và quá trình hủy 
khoáng xương. 
Bằng chứng lâm sàng: 
Trẻ em và Thanh thiếu niên 
Bổ sung MCHA thích hợp về lâm sàng và 
được dung nạp tốt ở trẻ nhỏ và thanh thiếu 
niên.2, 5 Điều trị bằng MCHA đã được 
nghiên cứu trong các trường hợp khuyết 
tật bẩm sinh của quá trình hình thành 
xương. Một nghiên cứu bệnh chứng ở trẻ 
bị bệnh xương thủy tinh (OI) đã cho thấy 
liều 8g MCHA/ngày giúp cải thiện tổng 
lượng cân bằng canxi và phốt pho qua một 
liệu trình 8 – 14 tháng mà không có bất kỳ 
một tác dụng phụ nào. Sự cân bằng canxi 
tích cực được quan sát thấy nhiều khả 
năng là do sự hấp thu khoáng chất đã được 
cải thiện nhờ các amino axit, như proline, 
có trong MCHA. Tương tự như vậy, bổ 
43
THÔNG TIN CẬP NHẬT
2 
sung MCHA (1.000mg canxi) cho thanh 
niên độ tuổi 18 – 24 kết hợp với tập thể 
dục sẽ làm giảm quá trình hủy xương, cho 
thấy bổ sung MCHA ở đầu giai đoạn 
trưởng thành có thể giúp ngăn ngừa giảm 
mật độ xương do tuổi tác. 
Phụ nữ mang thai 
Là nhóm có nguy cơ cao bị thiếu hụt canxi 
vì họ có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn để 
hỗ trợ cho quá trình mang thai và cho con 
bú. Trong thời kỳ mang thai, mật độ 
xương giảm tối thiểu 5% do nhu cầu 
khoáng hóa xương của thai nhi và trẻ sơ 
sinh đang phát triển. Các nghiên cứu lâm 
sàng cho thấy bổ sung canxi (300 hoặc 
600mg) trong giai đoạn cuối thai kỳ làm 
tăng đáng kể mật độ xương của trẻ sơ 
sinh.6 Gần đây người ta cũng thấy rằng 
dùng liều 1200mg canxi cho phụ nữ ở giai 
đoạn cuối thai kỳ có thể làm giảm tiến 
trình hủy xương và giảm mật độ xương 
của người mẹ. Trong thai kỳ, MCHA cũng 
có thể làm giảm tới 82% nguy cơ tiền sản 
giật 7, 8 và giảm 27% các vấn đề răng 
miệng ở trẻ nhỏ.9 Tóm lại, bổ sung MCHA 
có thể là một can thiệp thiết thực để ngăn 
ngừa mất xương tạm thời và làm giảm đau 
xương liên quan đến thai kỳ. 
Phụ nữ tiền và hậu mãn kinh 
Sự sụt giảm lượng estrogen trong thời kỳ 
hậu mãn kinh góp phần làm suy giảm đáng 
kể mật độ xương, làm cho phụ nữ hậu mãn 
kinh có nguy cơ cao bị loãng xương. Một 
loạt bằng chứng lâm sàng cho thấy bổ 
sung MCHA có thể ngăn ngừa mất xương 
và làm chậm lại toàn bộ quá trình giảm 
mật độ xương.10 Khi điều trị phối hợp với 
liệu pháp thay thế hormone, MCHA có lợi 
cho việc kiểm soát quá trình mất xương 
trong thời kỳ hậu mãn kinh.11 Điều trị 
bằng MCHA (2 viên 830mg trong mỗi 12 
giờ) cho thấy làm tăng lượng osteocalcin ở 
phụ nữ đang bị loãng xương do tuổi tác,12 
osteocalcin là một protein quan trọng đối 
với điều hòa chuyển hóa và hoạt động của 
tạo cốt bào giúp thúc đẩy quá trình phát 
triển xương và hằng định nội môi ion 
canxi. Các cải thiện đáng kể về mật độ 
xương ở cột sống thắt lưng và cổ xương 
đùi đã được ghi nhận sau 3 năm điều trị 
bằng MCHA, nhấn mạnh tác dụng đồng 
hóa của MCHA đối với xương cao hơn so 
với muối canxi carbonate.12 Nhiều báo cáo 
khác đã nhấn mạnh rằng MCHA cho thấy 
các cải thiện về mật độ khoáng xương so 
với các hợp chất canxi thông thường khác, 
bao gồm canxi carbonate và gluconate 12-16 
và trung bình cải thiện đáng kể về mật độ 
xương có thể được quan sát thấy sau 1 
năm điều trị MCHA (3 - 6g/ngày).13 Xơ 
gan mật nguyên phát, thường gặp ở phụ nữ 
hậu mãn kinh, được đặc trưng bởi sự ứ mật 
cao. Một ưu điểm nữa là hàm lượng natri 
trong MCHA thấp hơn so với các muối 
canxi khác, có ích cho việc điều trị trong 
giai đoạn này. 
 Trong một thử nghiệm đối chứng ngẫu 
nhiên được tiến hành bởi Bristow và cộng 
sự, điều trị MCHA (1g/ngày) làm tăng 
lượng phốt phát và sản phẩm muối canxi 
phốt phát nhiều hơn khi dùng các muối 
canxi thông thường như canxi citrate, 
canxi carbonate hoặc giả dược không có 
canxi. MCHA làm tăng tức thời và kéo dài 
nồng độ canxi huyết thanh (sau 3 tháng), 
giúp ngăn ngừa sự hủy xương được phản 
ánh bằng sự sụt giảm các chất chỉ thị hủy 
xương như C-telopeptide huyết thanh 
(CTX), hormone tuyến cận giáp (PTH) và 
procollagen type-I N-terminal propeptide 
(PINP) thể hiện trong hình 2. Mặc dù 
MCHA làm tăng Canxi huyết thanh ít hơn 
so với các sản phẩm bổ sung canxi khác, 
nhưng chúng có hiệu quả đáng kể trong 
việc giảm quá trình chu chuyển xương và 
vì vậy vẫn đạt hiệu quả điều trị tương 
đương ở những trường hợp có nhu cầu 
tăng canxi huyết thanh ít hơn (Hình 1).1 
Đây có thể là một đặc tính có lợi của việc 
bổ sung canxi MCHA so với các lựa chọn 
điều trị khác vì việc tăng đáng kể nồng độ 
canxi huyết thanh có thể là nguyên nhân 
cơ bản của các bệnh tim mạch17-19. Dùng 
44
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017
3 
MCHA (1660mg/ngày) trong 6 tháng cho 
phụ nữ hậu mãn kinh cũng làm giảm đau 
lưng và đầu gối, chứng tỏ MCHA cũng 
đóng vai trò như một loại thuốc giảm đau 
hiệu quả. Trong thời kỳ tiền mãn kinh, 
điều trị bằng ossein hydroxyapatite 
complex (OHC) giúp duy trì mật độ khối 
xương trong suốt ba năm trong khi đó 
người ta quan sát thấy mật độ khối xương 
vẫn bị giảm khi bổ sung bằng canxi 
carbonate. Vì liều lượng canxi trong nhóm 
điều trị canxi carbonate cao hơn gần 40%, 
nên sự khác biệt về hiệu quả có khả năng 
là do thành phần chất xương tự nhiên của 
OHC,20 điều này cho thấy hiệu quả của 
OHC với việc ngăn ngừa loãng xương. 
Hình 1. Các thông số dược động học về canxi 
và phốt pho huyết thanh sau khi dùng 1g 
MCHA/ngày, so với việc dùng canxi carbonate, 
hoặc citrate, hoặc giả dược.1 
Hình 2. Các thay đổi về nồng độ a) hormone tuyến cận giáp (PTH) b) C-telopeptide (CTX) và c) 
procollagen type-I N-terminal propeptide (PINP) trong huyết thanh sau 8 giờ sau khi tiêu hóa 1g canxi, 
chỉ định dùng cho các dạng: citrate, carbonate và microcrystalline hydroxyapatite trong một kỳ 3 tháng.1 
Người cao tuổi và những người bị loãng 
xương 
Phụ nữ hậu mãn kinh và người cao tuổi là 
hai nhóm có nguy cơ cao nhất bị thiếu hụt 
canxi và loãng xương, vì vậy họ cần phải 
bổ sung canxi để điều trị, hoặc tốt hơn cả 
là để ngăn ngừa bệnh này. Sau khi dùng 
MCHA trong 1 năm, chỉ có 10% bệnh 
nhân hen có nguy cơ bị loãng xương liên 
quan đến việc dùng prednisolone báo cáo 
là vẫn còn đau, so với 100% những bệnh 
nhân của nhóm đối chứng đã báo cáo hoặc 
là không có sự thay đổi về cơn đau hoặc là 
lại cảm thấy cơn đau diễn tiến xấu đi. 
Những bệnh nhân này cho thấy sự gia tăng 
trong khoáng hóa xương và giảm sự tiến 
triển loãng xương, thể hiện sự dung nạp 
cao và tính an toàn của MCHA ở những 
bệnh nhân bị loãng xương do cortico-
steroid.21 Cũng như vậy, đối với các bệnh 
nhân bị viêm khớp dạng thấp, suy thận 
mạn tính và viêm gan mạn tính tự miễn, bổ 
sung MCHA làm giảm mất mật độ xương 
và cải thiện đau lưng,5, 13, 22, 23 nhấn mạnh 
tác dụng giảm đau của MCHA. Không 
giống như các sản phẩm bổ sung canxi 
khác, MCHA không chỉ ngăn ngừa mất 
xương, mà còn kích thích sự biệt hóa và 
hoạt động của nguyên bào xương, cần thiết 
cho việc đảo ngược quá trình mất mật độ 
xương ở những người bị loãng xương.13 
Về việc dùng MCHA như một phương 
pháp điều trị loãng xương tốt, OHC cung 
cấp tiềm năng đầy hứa hẹn với tác dụng 
45
THÔNG TIN CẬP NHẬT
4 
đồng hóa trên xương (anabolic actions on 
bone). Kết hợp với sodium fluoride đem 
lại nhiều lợi ích.24 Việc sử dụng MCHA 
cùng với sodium fluoride ở những bệnh 
nhân khỏe mạnh dẫn tới làm tăng sinh khả 
dụng canxi so với việc chỉ dùng sodium 
fluoride đơn lẻ,25 thông qua cơ chế kích 
thích hoạt động của nguyên bào xương dẫn 
tới hình thành xương mới.24, 26 Vì vậy, hợp 
chất OHC chịu trách nhiệm đối với các 
hoạt động đồng hóa trên xương, nhấn 
mạnh khả năng điều trị loãng xương của 
MCHA.12 
Làm lành và điều trị gãy xương 
Điều trị bằng OHC có thể đẩy nhanh quá 
trình làm liền xương gãy, và quan trọng 
hơn cả là các thành phần hữu cơ của hợp 
chất cung cấp tác dụng tạo xương chủ 
yếu.27 Gần đây, người ta cũng đã đề xuất 
sử dụng OHC để làm lành tổn thương do 
chấn thương. OHC không chỉ làm giảm tỉ 
lệ hủy xương mà còn giúp kích thích sự 
hóa xương 23,28. Các nghiên cứu tiền lâm 
sàng cho thấy OHC có khả năng kích thích 
sự phát triển của xương mới trên bề mặt 
oxit nhôm cấy làm liền phần gãy xương. 
Quan trọng hơn, thành phần chất xương 
hữu cơ của hợp chất OHC, chứ không phải 
là phần khoáng chất, chịu trách nhiệm cho 
sự gia tăng đáng kể trong quá trình phát 
triển xương mới trên phần cấy ghép. Các 
kết quả này đưa ra giả thuyết rằng OHC có 
các ưu điểm lâm sàng đặc biệt trong giai 
đoạn đầu của việc làm liền xương bằng 
cấy ghép và trong các trường hợp liền 
xương chậm. Sử dụng OHC như một liệu 
pháp đơn đối với các trường hợp gãy một 
hoặc nhiều xương cũng cho thấy sự cải 
thiện 1-4 tuần trong thời gian cần để làm 
liền xương gãy, bằng việc kích thích hình 
thành sẹo xương và cải thiện chỉ số lâm 
sàng. Hơn thế nữa, sử dụng OHC như một 
chất mô phỏng sinh học đối với việc tạo 
xương đã đưa ra một chiến lược tiềm năng 
mới cho việc tái tạo xương, bằng việc hoạt 
hóa tác dụng đồng hóa xây dựng xương. 
Sức khỏe của răng 
Hydroxyapatite không chỉ có lợi cho việc 
duy trì xương khỏe mạnh, mà còn cho thấy 
cải thiện sức khỏe của răng, khi sử dụng 
tại chỗ trong khoang miệng. So với các 
nguyên liệu khác có trong kem đánh răng 
nói chung, chẳng hạn như fluoride và 
strontium fluoride, kem đánh răng 
hydroxyapatite có thể làm giảm sự quá 
mẫn răng sau 1-4 tuần, những khác biệt 
đáng kể được quan sát thấy trong các 
thang điểm VAS (thang điểm đánh giá 
cường độ đau) do bệnh nhân hoàn thành 
thang điểm và VAS do người điều hành 
hoàn thành thang điểm (ice-test) 
(Hình 3).29 Kem đánh răng hydroxyapatite 
toothpaste cũng đã được chứng minh là có 
lợi cho việc nám lại những lỗ cực nhỏ trên 
men răng. Men răng không có các tế bào 
sống vì vậy không có khả năng phục hồi 
khi bị tổn thương. Tuy nhiên, các vi tinh 
thể hydroxyapatite trong kem đánh răng 
gần như giống hệt về thành phần hóa học 
với chất khoáng hydroxyapatite được tìm 
thấy trong ngà răng và men răng, làm cho 
nó trở thành một mô phỏng sinh học. Các 
vi tinh thể này có thể tái khoáng hóa và 
sửa chữa các vết nứt và lỗ trong men răng 
bằng cách hòa tan vào các vết nứt nhỏ, hàn 
gắn lại và tái tạo lại men răng hiện thời. 
Bên cạnh việc sửa chữa lại men răng bị 
thương tổn, hydroxyapatite còn có ưu điểm 
giúp ngăn ngừa sâu răng bằng cách bít lại 
các vết thương tổn và bảo vệ chống lại sự 
quá mẫn gây ra do sự mất lớp men răng, 
bằng cách hình thành một lớp bảo vệ bên 
ngoài ngà răng. Thành phần apatite của 
các vi tinh thể này cũng hấp thụ các hợp 
chất sulphate, như H2S, là nguyên nhân 
chính của chứng hôi miệng. 
46
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017
5 
Hình 3. a) Các kết quả của kem đánh răng hydroxyapatite trên bảng đánh giá VAS do bệnh nhân hoàn 
thành thang điểm và b) bảng đánh giá VAS do người điều hành hoàn thành thang điểm (ice test) tại thời 
điểm ban đầu và sau 1 và 4 tuần so với các kem đánh răng fluoride và strontium chloride thông thường. 
29 
Sâu răng ở những bệnh nhân chỉnh 
răng – Thử nghiệm lâm sàng đang tiếp 
diễn (Tháng mười năm 2014 – Tháng 
mười hai năm 2016) 
Gần đây, một thử nghiệm lâm sàng ngẫu 
nhiên có nhóm chứng, mù đôi đang được 
thực hiện để đánh giá giả thuyết sử dụng 
thường xuyên kem đánh răng chứa MCHA 
sẽ có tác dụng ngăn ngừa sâu răng ở những 
người dễ mắc bệnh này. Nghiên cứu sẽ đo 
số lần bị sâu răng, viêm lợi (chỉ số về lợi), 
độ che phủ của mảng bám cao răng (chỉ số 
cao răng) và sự xâm lấn của mutans 
streptococci trong nước bọt và bề mặt 
răng. Thử nghiệm này sẽ so sánh các tác 
dụng của kem đánh răng có chứa MCHA 
không có fluoride với kem đánh răng có 
fluoridate thông thường (có chứa fluoride 
thiếc và fluoride amin). Làm sạch răng 
bằng cách dùng một bàn chải điện tiêu 
chuẩn hai lần mỗi ngày trong thời gian 24 
tuần. Đối tượng của nghiên cứu sẽ bao 
gồm vị thành niên và thanh niên ở độ tuổi 
12 – 25 đang cần chỉnh răng và có số 
lượng mutans streptococci gây sâu răng 
trong nước bọt cao (≥105CFU). Thử 
nghiệm lâm sàng này có thể cung cấp bằng 
chứng cho thấy cũng như các dạng khác 
của HA, việc dùng MCHA cũng là phương 
pháp điều trị phù hợp để duy trì răng khỏe 
mạnh và giải quyết các vấn đề về nha 
khác,30 tuy nhiên điều này có thể cần phải 
nghiên cứu sâu hơn vì là bổ sung qua 
đường uống. 
Tài liệu tham khảo 
1. Bristow SM, et al. Acute and 3-month 
effects of microcrystalline hydroxyapatite, 
calcium citrate and calcium carbonate on 
serum calcium and markers of bone 
turnover: a randomised controlled trial in 
postmenopausal women. Br J Nutr. 
2014;112(10):1611-20. 
2. Straub DA. Calcium Supplementation in 
Clinical Practice: A Review of Forms, 
Doses, and Indications. Nutrition in 
Clinical Practice. 2007;22(3):286-96. 
3. Castelo-Branco C, Dávila J, Alvarez L, 
Balasch J. Comparison of the effects of 
calcium carbonate and ossein 
hydroxyapatite complex on back and knee 
pain and quality of life in osteopenic 
perimenopausal women. Maturitas. 
2015;81(1):76-82. 
4. Karp HJ, Ketola ME, Lamberg-Allardt CJE. 
Acute effects of calcium carbonate, 
calcium citrate and potassium citrate on 
markers of calcium and bone metabolism 
in young women. British Journal of 
Nutrition. 2009;102(9):1341-7. 
5. Nilsen KH, Jayson MI, Dixon AS. 
Microcrystalline calcium hydroxyapatite 
47
THÔNG TIN CẬP NHẬT
6 
compound in corticosteroid-treated 
rheumatoid patients: a controlled study. 
British Medical Journal. 
1978;2(6145):1124-. 
6. Raman L, Rajalakshmi K, Krishnamachari 
KA, Sastry JG. Effect of calcium 
supplementation to undernourished 
mothers during pregnancy on the bone 
density of the bone density of the 
neonates. The American Journal of Clinical 
Nutrition. 1978;31(3):466-9. 
7. Imdad A, Jabeen A, Bhutta ZA. Role of 
calcium supplementation during 
pregnancy in reducing risk of developing 
gestational hypertensive disorders: a 
meta-analysis of studies from developing 
countries. BMC Public Health. 
2011;11(Suppl 3):S18-S. 
8. Hofmeyr GJ, Belizán JM, von Dadelszen P. 
Low-dose calcium supplementation for 
preventing pre-eclampsia: a systematic 
review and commentary. Bjog. 
2014;121(8):951-7. 
9. Bergel E, Gibbons L, Rasines MG, Luetich 
A, Belizán JM. Maternal calcium 
supplementation during pregnancy and 
dental caries of children at 12 years of 
age: follow-up of a randomized controlled 
trial. Acta Obstetricia et Gynecologica 
Scandinavica. 2010;89(11):1396-402. 
10. Fernández-Pareja A, Hernández-Blanco E, 
Pérez-Maceda JM, Rubio VJR, Palazuelos 
JH, Dalmau JM. Prevention of 
Osteoporosis. Clinical Drug Investigation. 
2007;27(4):227-32. 
11. Castelo-Branco C, Martínez de Osaba MJ, 
Pons F, Casals E, Sanjuán A, Vicente JJ, et 
al. Ossein-hydroxyapatite compounds for 
preventing postmenopausal bone loss. 
Coadjuvant use with hormone 
replacement therapy. J Reprod Med. 
1999;44(3):241-6. 
12. Ciria-Recasens M, Blanch-Rubió J, Coll-
Batet M, del Pilar Lisbona-Pérez M, Díez-
Perez A, Carbonell-Abelló J, et al. 
Comparison of the Effects of Ossein-
Hydroxyapatite Complex and Calcium 
Carbonate on Bone Metabolism in 
Women with Senile Osteoporosis. Clinical 
Drug Investigation. 2011;31(12):817-24. 
13. Castelo-Branco C, Ciria-Recasens M, 
Cancelo-Hidalgo MJ, Palacios S, Haya-
Palazuelos J, Carbonell-Abelló J, et al. 
Efficacy of ossein-hydroxyapatite complex 
compared with calcium carbonate to 
prevent bone loss: a meta-analysis. 
Menopause. 2009;16(5):984-91. 
14. Rüegsegger P, Keller A, Dambacher MA. 
Comparison of the treatment effects of 
ossein-hydroxyapatite compound and 
calcium carbonate in osteoporotic 
females. Osteoporosis International. 
1995;5(1):30-4. 
15. Epstein O, Kato Y, Dick R, Sherlock S. 
Vitamin D, hydroxyapatite, and calcium 
gluconate in treatment of cortical bone 
thinning in postmenopausal women with 
primary biliary cirrhosis. The American 
Journal of Clinical Nutrition. 
1982;36(3):426-30. 
16. Pelayo I, Haya J, De la Cruz JJ, Seco C, 
Bugella JI, Diaz JL, et al. Raloxifene plus 
ossein-hydroxyapatite compound versus 
raloxifene plus calcium carbonate to 
control bone loss in postmenopausal 
women: a randomized trial. Menopause. 
2008;15(6):1132-8. 
17. Jorde R, Sundsfjord J, Fitzgerald P, Bønaa 
KH. Serum Calcium and Cardiovascular 
Risk Factors and Diseases: The Tromsø 
Study. Hypertension. 1999;34(3):484-90. 
18. Shin S, Kim K-J, Chang H-J, Cho I, Kim YJ, 
Choi B-W, et al. Impact of serum calcium 
and phosphate on coronary 
atherosclerosis detected by cardiac 
computed tomography. European Heart 
Journal. 2012;33(22):2873-81. 
19. Bolland MJ, Grey A, Reid IR. Calcium 
supplements and cardiovascular risk: 5 
years on. Therapeutic Advances in Drug 
Safety. 2013;4(5):199-210. 
20. Haya-Palazuelos J, Castelo-Branco C, 
Cancelo-Hidalgo MJ, Palacios S, Ciria-
Recasens M, Fernández-Pareja A, et al. 
Safety and efficacy of ossein-
hydroxyapatite complex for the 
prevention of osteoporosis during 
48
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017
7 
perimenopause. A three year follow-up 
study. Maturitas. 2015;81(1):170. 
21. Pines A, Raafat H, Lynn AH, Whittington J. 
Clinical trial of microcrystalline 
hydroxyapatite compound ('Ossopan') in 
the prevention of osteoporosis due to 
corticosteroid therapy. Current Medical 
Research and Opinion. 1984;8(10):734-42. 
22. Stellon A, Davies A, Webb A, Williams R. 
Microcrystalline hydroxyapatite 
compound in prevention of bone loss in 
corticosteroid-treated patients with 
chronic active hepatitis. Postgraduate 
Medical Journal. 1985;61(719):791-6. 
23. Varga O, Vezikova NN, Marusenko IM, 
Kheĭfets LM. *Osteogenon in therapy of 
distal radial bone fractures in patients 
with secondary osteoporosis]. Ter Arkh. 
2007;79(3):52-4. 
24. Stamp TCB JM, Walker PG MT. Treatment 
of osteoporosis with MCHC compound 
and sodium fl uoride . Int Congr Symp. 
1983;9:287-90. 
25. Brazier M, Fardelonne P, Bellony R, Sebert 
JL, Desmet G. Fluoride bioavailability from 
sodium fluoride alone or in association 
with different calcium salts. Eur J Drug 
Metab Pharmacokinet. 1991;Spec No 
3:161-5. 
26. Castelo-Branco CaGJDáv. Use of ossein – 
hydroxyapatite complex in the prevention 
of bone loss: a review Climateric. 
2015;18:29-37. 
27. Annefeld M, Caviezel R, Schacht E, 
Schicketanz KH. The influence of ossein-
hydroxyapatite compound (‘Ossopan’) on 
the healing of a bone defect. Current 
Medical Research and Opinion. 
1986;10(4):241-50. 
28. Schmidt KH, Wörner UM, Buck HJ. 
Examination of new bone growth on 
aluminium oxide implant contact surfaces 
after oral administration of ossein-
hydroxyapatite compound to rats. Current 
Medical Research and Opinion. 
1988;11(2):107-15. 
29. So-Jin Kang Y-HK, Joon-Bong Park,Yeek 
Herr,and Jong-Hyuk Chung. The effects of 
hydroxyapatite toothpaste on tooth 
hypersensitivity. J Korean Acad 
Periodontol. 2009;39(1):9-16. 
30. Enamel Caries in Orthodontic Patients 
(ECOP). Prof. Dr. Ulrich Schlagenhauf, 
Wuerzburg University Hospital; August 
2016. 

File đính kèm:

  • pdfbo_sung_calcium_tu_nhien_microcrystalline_hydroxyapatite.pdf