Biến đổi phản xạ H trong bệnh đa dây thần kinh do đái tháo đường
Mục tiêu: Khảo sát thời gian tiềm phản xạ H, sự thay đổi tỷ lệ H/M ở bệnh nhân (BN) mắc
bệnh đa dây thần kinh do đái tháo đường (ĐTĐ) và mối liên quan giữa phản xạ H với thời gian
có triệu chứng lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 đối
tượng mắc bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ tại Bệnh viện Ngoại Thần kinh Quốc tế. Các chỉ tiêu
nghiên cứu chính bao gồm: thời gian tiềm, biên độ phản xạ H, tỷ số H/M, đặc điểm phản xạ H,
thời gian tiềm sóng F, hiện tượng tái phân bố thần kinh trên điện cơ kim. Các chỉ số nghiên cứu
được lựa chọn thống nhất bên trái hoặc bên phải. Kết quả: 43,5% BN có thời gian tiềm kéo dài,
tỷ lệ bất thường phản xạ H là 96,9%, trong đó 50% mất phản xạ H. Trong số BN còn phản xạ H,
tỷ lệ H/M < 0,5="" chiếm="" 82,4%="" và=""> 0,5 chiếm 17,6%. Có mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh
đa dây thần kinh do ĐTĐ với thời gian tiềm phản xạ H. Kết luận: Phần lớn BN mắc bệnh đa
dây thần kinh do ĐTĐ đều có bất thường phản xạ H, có mối liên quan giữa thời gian có triệu
chứng bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ và thời gian tiềm phản xạ H
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biến đổi phản xạ H trong bệnh đa dây thần kinh do đái tháo đường
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 28 BIẾN ĐỔI PHẢN XẠ H TRONG BỆNH ĐA DÂY THẦN KINH DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Hoàng Tiến Trọng Nghĩa1, Trương Đình Cẩm1 Leng Matin2, Nguyễn Hữu Công2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát thời gian tiềm phản xạ H, sự thay đổi tỷ lệ H/M ở bệnh nhân (BN) mắc bệnh đa dây thần kinh do đái tháo đường (ĐTĐ) và mối liên quan giữa phản xạ H với thời gian có triệu chứng lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 đối tượng mắc bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ tại Bệnh viện Ngoại Thần kinh Quốc tế. Các chỉ tiêu nghiên cứu chính bao gồm: thời gian tiềm, biên độ phản xạ H, tỷ số H/M, đặc điểm phản xạ H, thời gian tiềm sóng F, hiện tượng tái phân bố thần kinh trên điện cơ kim. Các chỉ số nghiên cứu được lựa chọn thống nhất bên trái hoặc bên phải. Kết quả: 43,5% BN có thời gian tiềm kéo dài, tỷ lệ bất thường phản xạ H là 96,9%, trong đó 50% mất phản xạ H. Trong số BN còn phản xạ H, tỷ lệ H/M 0,5 chiếm 17,6%. Có mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ với thời gian tiềm phản xạ H. Kết luận: Phần lớn BN mắc bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ đều có bất thường phản xạ H, có mối liên quan giữa thời gian có triệu chứng bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ và thời gian tiềm phản xạ H. * Từ khoá: Bệnh đa dây thần kinh do đái tháo đường; Phản xạ H. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý đa dây thần kinh do ĐTĐ là hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của tình trạng tăng đường máu và hiện tượng thiếu máu cho hệ thần kinh. Khởi đầu là một tổn thương chức năng do phù nề bên trong các neuron. Đặc trưng lâm sàng là biểu hiện của bệnh dây thần kinh phụ thuộc chiều dài. Mất cảm giác bắt đầu từ các ngón chân và lan dần lên cẳng chân, sau đó lan lên bàn tay (từ các ngón tay), tạo nên kiểu đi găng đi vớ. Tổn thương các sợi thần kinh có myelin đặc trưng bởi tình trạng giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh và biên độ điện thế trên điện cơ sinh lý, nếu tổn thương các sợi thần kinh lớn biểu hiện bằng sự thay đổi cảm giác sâu và cảm rung vỏ xương. Phản xạ H là loại phản xạ 1 synap kinh điển của tủy sống, bao gồm cả đường cảm giác và đường vận động, đồng thời cũng là một xét nghiệm chẩn đoán điện đơn giản, không xâm lấn, dễ dàng thực hiện ở bất kỳ phòng điện cơ nào, cho thông tin nhạy cảm về khả năng dẫn truyền của thần kinh ngoại biên ở gần gốc chi và các rễ. Ở Việt Nam hiện nay, các khảo sát về bệnh lý đa dây thần kinh do ĐTĐ đã đề cập tới đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng điện cơ sinh lý, các yếu tố tiên lượng nặng và tiên lượng hồi phục của bệnh. 1. Bệnh viện Quân y 175 2. Bệnh viện Ngoại Thần kinh Quốc tế Người phản hồi (Corresponding author): Hoàng Tiến Trọng Nghĩa ([email protected]) Ngày nhận bài: 14/02/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/02/2020 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 29 Tuy nhiên, nghiên cứu về biến đổi phản xạ H của các bệnh lý này chưa được tiến hành nhiều, hoặc chỉ được đề cập trong các nghiên cứu liên quan đến các khía cạnh lâm sàng của bệnh. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Khảo sát thời gian tiềm phản xạ H, sự thay đổi tỷ lệ H/M (tỷ lệ giữa đáp ứng của phản xạ H và đáp ứng co cơ M) trên BN bị bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ và mối liên quan giữa phản xạ H với đặc điểm lâm sàng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 32 BN bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ được điều trị tại Phòng Điện cơ, Bệnh viện Ngoại Thần kinh Quốc tế từ tháng 12/2017 - 6/2018. * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có tiền căn ĐTĐ hoặc mới được chẩn đoán lần đầu theo tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của ADA (American Diabetes Association) (2014) [3] và theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đa dây thần kinh [4]. * Tiêu chuẩn loại trừ: - BN có bệnh lý khác gây bệnh đa dây thần kinh như: Nghiện rượu, bệnh tự miễn - hệ thống, nhiễm độc, nội tiết, suy dinh dưỡng, bệnh đa dây thần kinh có tính gia đình hoặc di truyền. - BN bệnh nặng, có nhiều biến chứng. - BN phù chỗ cần làm điện cơ, vết thương chỗ cần làm điện cơ, cụt chi, rối loạn tâm thần, kích động, bị bệnh nặng kèm theo (bệnh lý tim mạch, phổi...). - BN từ chối khảo sát phản xạ H hoặc từ chối thực hiện đầy đủ các bước của chẩn đoán điện. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. * Các bước tiến hành: - Trực tiếp hỏi bệnh sử BN và thân nhân, thăm khám lâm sàng. - Ghi thông số phản xạ H gồm biên độ, thời gian tiềm và tỷ số H/M bằng máy đo điện cơ Viking Quest (Hãng Natus, Hoa Kỳ). - Người nghiên cứu trực tiếp thực hiện và ghi nhận các kết quả. * Xử lý và phân tích dữ liệu: Bằng phần mềm STATA 13.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Nghiên cứu gồm 43,7% BN nữ, tuổi trung bình là 64, tập trung chủ yếu từ 41 - 88 tuổi. 78% BN sống ở các tỉnh khác. Phần lớn BN mắc bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ có thời gian phát hiện bệnh ≥ 5 năm, trong đó, 5 - 10 năm: 56,3% và > 10 năm: 28,1%. Chỉ có 15,6% BN có thời gian khởi phát bệnh < 5 năm. Thời gian có triệu chứng bệnh đa dây thần kinh đến thời điểm nghiên cứu: < 6 tháng chiếm 56,3%, > 12 tháng chiếm 25%, từ 6 - 12 tháng chiếm 18,7%. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 30 Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng. Đặc điểm lâm sàng Chân trái (n = 32) n (%) Chân phải (n = 32) n (%) Yếu cơ 11 (34,4) 11 (34,4) Vận động Teo cơ 6 (21,4) 6 (21,4) Còn 28 (87,5) 28 (87,5) Cảm giác đau Mất 4 (12,5) 4 (12,5) Còn 16 (50,0) 16 (50,0) Cảm giác rung âm thoa (128 Hz) Mất 16 (50,0) 16 (50,0) Còn 20 (62,5) 20 (62,5) Cảm giác vị thế khớp Mất 12 (37,5) 12 (37,5) Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa 2 bên. 100% BN có rối loạn cảm giác ở cả 2 chân. 93,7% BN mất phản xạ gót và 25% BN bị loét thay đổi màu sắc da ở cả 2 chân. Bảng 2: Đặc điểm dẫn truyền thần kinh. Dây thần kinh Bình thường Bất thường n (%) Thời gian tiềm sóng F Mất sợi trục Hủy myelin Hỗn hợp Bất thường n (%) Bình thường n (%) Bên trái (ms) ( ± SD) Bên phải (ms) ( ± SD) Dây chày 25 (78,1) 1 (3,1) 5 (15,7) 1 (3,1) 10 (31,3) 22 (68,7) 55,6 ± 6,6 55,8 ± 7,6 Dây mác sâu 14 (43,8) 14 (43,8) 2 (6,3) 2 (6,1) 12 (37,1) 20 (62,9) 51,4 ± 12,4 52,2 ± 5,7 Dây bắp chân 3 (9,4) 29 (90,6) Hiện tượng tái phân bố thần kinh trên điện cơ kim 17 (53,1%) Bảng 3: Đặc điểm phản xạ H. Phản xạ H Đặc điểm Bình thường Bất thường Một phần Mất hoàn toàn Số lượng BN (n,%) 1 (3,1) 15 (46,9) 16 (50) Thời gian tiềm (ms) 34,3 ± 5,7 35,4 ± 4,7 Biên độ trung bình (µV) 2,2 ± 1,9 1,7 ± 0,9 Tỷ số H/M trung bình 8,3 ± 20,7 5,9 ± 12,5 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 31 Những BN mắc bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ còn phản xạ H có thời gian trung bình tiềm bên trái là 34,3 ± 5,7ms và bên phải là 35,4 ± 4,7ms. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Duy Mạnh (37,95 ± 7,71ms) [2], cao hơn của Nguyễn Mai Hòa (32,4 ± 2,54ms) [1]. Sự khác biệt này là do đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi đủ tiêu chuẩn của bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ, còn đối tượng trong nghiên cứu của Nguyễn Mai Hòa là mẫu ngẫu nhiên. Trong nhóm còn phản xạ H, tỷ lệ bất thường chiếm 43,5%, xuất hiện cân xứng 2 bên phải và trái. Điều này chứng tỏ tính chất đối xứng của bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ. Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 31 BN (96,6%) có bất thường phản xạ H (gồm trường hợp kéo dài thời gian tiềm, giảm biên độ phản xạ H và mất phản xạ H. Đây là một tỷ lệ rất cao, chứng tỏ độ nhạy cảm của sự thay đổi phản xạ H trong bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ có vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán sớm bệnh. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Mai Hòa (52,0%) [1] và các nghiên cứu trên thế giới. Sachin Pawar và CS [6] khảo sát 100 BN ĐTĐ, ghi nhận 73% trường hợp có bất thường phản xạ H. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của R.O. Millán-Guerrero và CS [5] trên 150 BN ĐTĐ là 77,1%. Biên độ phản xạ H trung bình là 2,2 ± 1,9µV. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Duy Mạnh (2,18 ± 2,16µV) [2]. Trong đó, chúng tôi ghi nhận 58,8% trường hợp bất thường về biên độ phản xạ H. Tỷ lệ này tương đối cao, xuất hiện đối xứng 2 bên giữa phải và trái. Trong số BN còn phản xạ H, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ biên độ H/M là 17,6%. Tỷ lệ này thấp hơn so với bất thường của thời gian tiềm phản xạ H, chứng tỏ bất thường tỷ lệ biên độ H/M có độ nhạy kém hơn bất thường của thời gian tiềm phản xạ H trong bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ. Bảng 4: Mối liên quan giữa bất thường phản xạ H và các đặc điểm lâm sàng. Các đặc tính của mẫu Bất thường một phần n (%) Mất hoàn toàn n (%) p Nhóm tuổi < 60 5 (16,1) 3 (9,7) ≥ 60 10 (41,9) 13 (32,3) > 0,05 Giới tính Nam 9 (29) 8 (25,9) Nữ 6 (19,2) 8 (25,9) > 0,05 Thời gian khởi phát bệnh ĐTĐ < 5 năm 5 (16,1) 1 (3,2) 5 - 10 năm 6 (19,4) 10 (32,3) > 10 năm 4 (12,9) 5 (16,1) > 0,05 Thời gian có triệu chứng bệnh đa dây thần kinh < 6 tháng 13 (41,9) 4 (12,9) 6 - 12 tháng 1 (3,2) 6 (19,4) > 12 tháng 1 (3,2) 6 (19,4) < 0,01 Chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa thời gian có triệu chứng bệnh đa dây thần kinh với thời gian tiềm phản xạ H. Trong đó, tỷ lệ mất phản xạ H ở BN có thời gian từ khi có triệu chứng của bệnh đa dây thần kinh đến thời điểm khảo sát > 6 tháng cao hơn ở BN có thời gian này < 6 tháng, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Tuy nhiên, khác biệt không có có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính và thời gian khởi phát bệnh ĐTĐ với thời gian tiềm phản xạ H (p > 0,05). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 32 KẾT LUẬN Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 96,6% BN có bất thường về phản xạ H. Có mối liên quan giữa thời gian có triệu chứng bệnh đa dây thần kinh với thời gian tiềm phản xạ H. Trong đó, BN có thời gian từ khi có triệu chứng của bệnh đa dây thần kinh đến thời điểm khảo sát > 6 tháng có tỷ lệ mất phản xạ H cao hơn ở BN có thời gian này < 6 tháng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Mai Hòa. Khảo sát điện cơ trên bệnh nhân đái tháo đường mạn tính. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2008, 12 (1), tr.352-358. 2. Nguyễn Duy Mạnh. Nghiên cứu biểu hiện tổn thương đa dây thần kinh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Luận văn Thạc sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội. 2009, tr.1-93. 3. American Diabetes Association. Diagnosis and classification of diabetes mellitus. Diabetes Care. 2014, 37 (Supplement 1), pp.S81-S90. 4. Dyck Peter J. et al. Diabetic polyneuropathies: Update on research definition, diagnostic criteria and estimation of severity. Diabetes/metabolism Research and Reviews. 2011, 27 (7), pp.620-628. 5. Millán-Guerrero R.O. et al. H-reflex and clinical examination in the diagnosis of diabetic polyneuropathy. Journal of International Medical Research. 2012, 40 (2), pp.694-700. 6. Sachin Pawar, Vinod Shende, Vishakha Jain. H-reflex and clinical examination in the diagnosis of diabetic polyneuropathy. Contemporary Medical Research. 2016, 3 (7), pp.2115-2118.
File đính kèm:
bien_doi_phan_xa_h_trong_benh_da_day_than_kinh_do_dai_thao_d.pdf

