Biến đổi hình thái, chức năng tâm thất trái trên siêu âm TM, 2D, Doppler ở bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp có hóa trị
Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi hình thái và chức năng của tâm thất trái trên
siêu âm ở bệnh nhân bạch cầu cấp có hóa trị liệu
Đối tượng: Gồm 49 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp được hóa
trị liệu phác đồ có nhóm Anthracycline tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí
Minh từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 2 năm 2018
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang
Kết quả: Đường kính thất trái cuối tâm trương và đường kính thất trái cuối
tâm thu sau hóa trị liệu (47,4 ± 4,9 mm) và (31,1 ± 3,8 mm) tăng lên có ý nghĩa so với
trước hóa trị liệu(46,1 ± 4,3 mm) và (28,5 ± 3,1 mm). Phân suất co cơ thất trái (FS%)
và phân suất tống máu tâm thu thất trái (EF%), giảm có ý nghĩa sau hóa trị liệu. Vận
tốc tối đa và chênh áp tối đa dòng qua van động mạch chủ (ĐMC) khi chưa hóa trị (1,1
± 0,2 cm/s) và (5,7 ± 2,0 cm/s); giảm có ý nghĩa xuống (1,0 ± 0,2 cm/s) và (5,0 ± 2,1
cm/s) sau hóa trị. Vận tốc tối đa dòng qua van 2 lá sau hóa trị đợt 2 giảm có ý nghĩa
so với chưa hóa trị
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biến đổi hình thái, chức năng tâm thất trái trên siêu âm TM, 2D, Doppler ở bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp có hóa trị
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 35 BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TÂM THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM TM, 2D, DOPPLER Ở BỆNH NHÂN BỆNH BẠCH CẦU CẤP CÓ HÓA TRỊ Bùi Văn Thìn1, Trương Công Tráng2 Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi hình thái và chức năng của tâm thất trái trên siêu âm ở bệnh nhân bạch cầu cấp có hóa trị liệu Đối tượng: Gồm 49 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp được hóa trị liệu phác đồ có nhóm Anthracycline tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 2 năm 2018 Phương pháp: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang Kết quả: Đường kính thất trái cuối tâm trương và đường kính thất trái cuối tâm thu sau hóa trị liệu (47,4 ± 4,9 mm) và (31,1 ± 3,8 mm) tăng lên có ý nghĩa so với trước hóa trị liệu(46,1 ± 4,3 mm) và (28,5 ± 3,1 mm). Phân suất co cơ thất trái (FS%) và phân suất tống máu tâm thu thất trái (EF%), giảm có ý nghĩa sau hóa trị liệu. Vận tốc tối đa và chênh áp tối đa dòng qua van động mạch chủ (ĐMC) khi chưa hóa trị (1,1 ± 0,2 cm/s) và (5,7 ± 2,0 cm/s); giảm có ý nghĩa xuống (1,0 ± 0,2 cm/s) và (5,0 ± 2,1 cm/s) sau hóa trị. Vận tốc tối đa dòng qua van 2 lá sau hóa trị đợt 2 giảm có ý nghĩa so với chưa hóa trị. Kết luận: Đường kính thất trái cuối tâm trương và cuối tâm thu thất trái, tăng lên có ý nghĩa sau hóa trị liệu. Phân suất co cơ và phân suất tống máu tâm thu thất trái , giảm có ý nghĩa sau hóa trị liệu. Vận tốc tối đa và chênh áp tối đa dòng qua van ĐMC, giảm có ý nghĩa sau hóa trị. Vận tốc tối đa dòng qua van 2 lá, giảm có ý nghĩa sau hóa trị liệu. MORPHOLOGICAL AND FUNCTIONAL CHANGES OF LEFT VENTRICULAR BY TM, 2D, DOPPLER ECHOCARDIOGRAPHY IN PATIENTS WITH ACUTE LEUKEMIA WERE CHEMOTHERAPY 1 Phân viện phía Nam/HVQY 2 Bệnh viện Huyết học Truyền máu TP.HCM Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Thìn (bsthin @gmail.com) Ngày nhận bài: 12/9/2018, ngày phản biện: 28/9/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2019 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 36 ABSTRACT Objectives: To investigate morphological and functional changes of left ventricular by TM, 2D, DOPPLER echocardiography in acute leukemia patients were chemotherapy. Patients: 49 patients with acute leukemia were diagnosed with chemotherapy regimen containing Anthracycline at the Hematology and Blood Transfusion hospital in Ho Chi Minh City from November 2016 to February 2018 Methods: Resume, describe, cross-sectional studies. Results: End-systolic and end-diastolic diameter of left ventricular after chemotherapy (47.4 ± 4.9 mm) and (31.1 ± 3.8 mm) increased significantly before chemotherapy (46.1 ± 4.3 mm) and (28.5 ± 3.1 mm). Fractional Shortening(FS%) and ejection fraction (EF%) of left ventricular , significantly decreased after chemotherapy. Maximum speed and maximum differential pressure across aortic valve without chemotherapy (1.1 ± 0.2 cm / s) and (5.7 ± 2.0 cm / s); Significantly decreased (1.0 ± 0.2 cm / s) and (5.0 ± 2.1 cm / s) after chemotherapy. Maximum flowvelocity through the mitral valve after the second dose decreased significantly compared with untreated. Conclusion: End-diastolic diameter and end-systolic diameter of the left ventricular increase significantly after chemotherapy. Left ventricular fractional shortening and left ventricular ejection fraction significantly decreased after chemotherapy. Maximum speed and maximum differential pressure across the aortic valve, significantly decreased after chemotherapy. Maximum flow velocity through mitral valve, significantly reduced after chemotherapy. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh Bạch cầu cấp (BCC) là nhóm bệnh khá phổ biến tại Việt Nam, đây là bệnh thường gặp nhất trong nhóm các bệnh lý về máu, chiếm khoảng 3,1% tổng số các bệnh ung thư và suất độ 4,3/100.000. Hóa trị liệu ngày càng góp phần nâng cao tỷ lệ lui bệnh trong điều trị tấn công; tuy nhiên cản trở lớn nhất khi sử dụng hóa trị liệu là tác dụng phụ gây độc đối với tim. Có nhiều phương pháp được ứng dụng trong tầm soát, phát hiện sớm các biến chứng tim đặc biệt là thất trái ở bệnh nhân bạch cầu cấp có hóa trị liệu. Siêu âm tim cho phép đánh giá sớm các biến đổi về hình thái chức năng thất trái có giá trị và độ tin cậy cao. Từ đó chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi hình thái và chức năng của tâm thất trái trên siêu âm TM, 2D, doppler ở bệnh nhân bạch cầu cấp có hóa trị liệu. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 49 bệnh nhân được chẩn CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 37 đoán bệnh bạch cầu cấp hóa trị liệu phác đồ có nhóm Anthracycline tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 2 năm 2018. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: -Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh bạch cầu cấp và đủ điều kiện hóa trị phác đồ có Anthracycline. - Từ 16 tuổi trở lên. - Có kết quả siêu âm tim trước và sau đợt hóa trị liệu - Bệnh nhân có đầy đủ hồ sơ bênh án, thăm khám lâm sàng, xét nghiệm mô bệnh học,siêu âm tim, điện tim, X quang tim phổi. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân có tiền sử hóa trị liệu bệnh ung thư khác - Bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tim mạch như: bệnh lý van tim, bệnh cơ tim, rối loạn nhịp tim, tăng huyết không kiểm soát được, suy thận mạn.. - Bệnh nhân có suy tim, rối loạn vận động vùng từ trước hoặc suy tim do nguyên nhân điều trị khác được lâm sàng ghi nhận, hoặc EF < 55%. - Hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin. 2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Các bệnh nhân nghiên cứu được kiểm tra siêu âm tại 2 thời điểm trước và sau hóa trị 1 tuần Cỡ mẫu nghiên cứu Đây là một nghiên cứu mô tả lâm sàng nên chúng tôi lấy mẫu thuận tiện. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Số liệu nghiên cứu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê y học 16.0, với các thuật toán phù hợp với đặc tính của biến số. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi Từ 40 trở xuống 20 40,8 Trên 40 29 59,2 Tuổi trung bình 41,5 ± 13,5 Nhỏ nhất 18 Lớn nhất 65 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 38 Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 41,5 ± 13,5, lớn tuổi nhất là 65 tuổi và nhỏ nhất là 18 tuổi. Có 20 bệnh nhân tuổi từ 40 trở xuống, chiếm tỷ lệ 40,8% và 29 bệnh nhân trên 40 tuổi, chiếm tỷ lệ 59,2%. Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo giới Có 28 bệnh nhân nữ, chiếm tỷ lệ 57% và 21 bệnh nhân nam, chiếm tỷ lệ 43% 2. Biến đổi hình thái, chức năng thất T sau hóa trị so với chưa hóa trị Bảng 2. Biến đổi hình thái tâm thất T sau hóa trị Chỉ số hình thái thất T Chưa hóa trị Sau hóa trị P dAO (mm) 24.2 ± 8.5 23.3 ± 2.8 >0,05 Độ mở ĐMC (mm) 17.9 ± 2.6 17.7 ± 2.8 >0,05 dLA (mm) 27.3 ± 3.4 27.3 ± 4.8 >0,05 dLA/dAO 1.1 ± 0.1 1.2 ± 0.1 >0,05 IVSd (mm) 7.0 ± 0.8 7.0 ± 0.8 >0,05 LVPWd (mm) 7.0 ± 0.6 7.0 ± 0.8 >0,05 IVSs (mm) 10.5 ± 0.9 10.5 ± 1.2 >0,05 LVPWs (mm) 11.4 ± 1.1 11.5 ± 1.0 >0,05 LVM (g) 101.4 ± 25.4 107.7 ± 26.9 >0,05 LVMI (mm) 64.6 ± 11.5 67.4± 13.3 >0,05 LVIDd (mm) 46.1 ± 4.3 47.4 ± 4.9 <0,05 LVIDs (mm) 28.5 ± 3.1 31.1 ± 3.8 <0,05 Khối lượng cơ thất T và chỉ số khối lượng cơ thất T sau hóa trị tăng lên chưa có CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 39 ý nghĩa so với chưa hóa trị. Giá trị trung bình của cả 2 chỉ số LVIDd, LVIDs sau hóa trị đều tăng có ý nghĩa so với kết quả siêu âm trước hóa trị. Bảng 3. Biến đổi chức năng thất T trên siêu âm TM sau hóa trị Chỉ số chức năng thất T Chưa hóa trị Sau hóa trị P LVEDV (ml) 100.1 ± 21.5 106.2 ± 26.1 <0,05 LVESV (ml) 32.0 ± 7.5 39.5 ± 11.3 <0,05 FS% 37.7 ± 2.5 34.0 ± 3.0 <0,05 EF% 67.5 ± 3.2 62.8 ± 4.2 <0,05 SV 67.8 ± 14.5 66.7 ± 16.2 >0,05 SVI 42.5 ± 7.3 41.9 ± 8.2 >0,05 CO 5.8 ± 1.5 5.8 ± 1.8 >0,05 COI 3.6 ± 0.8 3.6 ± 1.0 >0,05 HR 87.2 ± 12.2 86.6 ± 12.5 >0,05 Phân suất co cơ thất T và phân suất tống máu thất T sau hóa trị là giảm có ý nghĩa so với trước hóa trị. Giá trị trung bình của thể tích thất T tâm trương và thể tích thất T tâm thu sau hóa trị đều tăng có ý nghĩa thống kê so với trước hóa trị. Bảng 4. Biến đổi chức năng thất T trên siêu âm Doppler sau hóa trị Chỉ số chức năng thất T Chưa hóa trị Sau hóa trị P Peak-V (cm/s) 0.9 ± 0.2 0.9 ± 0.1 >0,05 Peak-G (cm/s) 4.0 ± 1.7 3.7 ± 1.5 >0,05 E-DT 169.1 ± 45.8 175.2 ± 32.5 >0,05 IVRT (ms) 102.7 ± 19.1 103.5 ± 19.8 >0,05 Peak-V van ĐMC (cm/s) 1.1 ± 0.21 1.0 ± 0.2 <0,05 Peak-G van ĐMC (cm/s) 5.7 ± 2.0 5.0 ± 2.1 <0,05 ET (ms) 281.5 ± 35.3 286.0 ± 40.6 >0,05 Vận tốc tối đa và chênh áp tối đa dòng qua van ĐMC sau hóa trị giảm có ý nghĩa so với trước hóa trị. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 40 Bảng 5. Biến đổi chức năng tâm trương thất T sau hóa trị so với chưa hóa trị Chỉ số chức năng thất T Chưa hóa trị Sau hóa trị P Peak-V (cm/s) 0.9 ± 0.2 0.9 ± 0.1 >0,05 Peak-G (cm/s) 4.0 ± 1.7 3.7 ± 1.5 >0,05 E-DT 169.1 ± 45.8 175.2 ± 32.5 >0,05 IVRT (ms) 102.7 ± 19.1 103.5 ± 19.8 >0,05 dLA (mm) 27.3 ± 3.4 27.3 ± 4.8 >0,05 Vân tốc tối đa và chênh áp tối đa dòng qua van 2 lá sau hóa trị đều nhỏ hơn chưa ý nghĩa so với trước hóa trị; ngược lại E-DT và IVRT đều tăng không có ý nghĩa so với trước hóa trị. Bảng 6. Biến đổi chức năng tâm thu thất T sau hóa trị Chỉ số chức năng thất T Chưa hóa trị Sau hóa trị P FS% 37.7 ± 2.5 34.0 ± 3.0 <0,05 EF% 67.5 ± 3.2 62.8 ± 4.2 <0,05 SV 67.8 ± 14.5 66.7 ± 16.2 >0,05 SVI 42.5 ± 7.3 41.9 ± 8.2 >0,05 CO 5.8 ± 1.5 5.8 ± 1.8 >0,05 HR 87.2 ± 12.2 86.6 ± 12.5 >0,05 Peak-V ĐMC (cm/s) 1.1 ± 0.21 1.0 ± 0.2 <0,05 Peak-G ĐMC (cm/s) 5.7 ± 2.0 5.0 ± 2.1 <0,05 ET (ms) 281.5 ± 35.3 286.0 ± 40.6 >0,05 Phân suất co cơ thất T và phân suất tống máu thất T sau hóa trị giảm có ý nghĩa so với trước hóa trị. Trong các chỉ số chức năng tâm thu thất T, vận tốc tối đa dòng qua van ĐMC và chênh áp tối đa dòng ĐMC sau hóa trị giảm có ý nghĩa so với trước hóa trị. BÀN LUẬN Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu Bệnh Bạch cầu cấp là bệnh ác tính hệ tạo máu, bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở trẻ em, do vậy bệnh là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân ung thư dưới 35 tuổi.. Trong nghiên cứu của chúng tôi do chọn đối tượng là những bệnh nhân bị BCC được hóa trị để khảo sát biến đổi hình thái và chức năng tâm thất T sau hóa trị, chúng tôi chọn những bệnh nhân đã trưởng thành do đó kết quả nghiên cứu bảng 1 cho thấy; tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 41,5 ± 13,5 tuổi, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 41 lớn tuổi nhất là 65 tuổi và nhỏ nhất là 18 tuổi. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Lê Tuấn Thành, Dương Thị Giang và cộng sự (2017) “Siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim đánh giá ảnh hưởng sớm của hóa chất Anthracycline đến chức năng thất T ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy”. Tác giả nghiên cứu ở 28 bệnh nhân cũng cho thấy tuổi trung bình 39,9 ± 15,4 tuổi [2]. Do cỡ mẫu nhỏ để tiện cho việc nghiên cứu tác động của hóa chất lên hình thái và chức năng tâm thất T chúng tôi chia đối tượng nghiên cứu thành 2 nhóm; nhận thấy có 20 bệnh nhân tuổi từ 40 trở xuống, chiếm tỷ lệ 40,8% và 29 bệnh nhân trên 40 tuổi, chiếm tỷ lệ 59,2%. Kết quả này cũng gần tương đồng với nghiên cứu của Trương Minh Thương (2017) ở 30 bệnh nhân ung thư hóa trị bằng anthracycline tại Bệnh viện Quân y 175 cho thấy tuổi nhỏ nhất là 25 tuổi, lớn nhất là 77 tuổi và tuổi trung bình là 48,8 ± 11,2 tuổi; trong đó nhóm tuổi 41 – 60 chiếm chủ yếu 70% [3]. Nghiên cứu của Đặng Hoàng Anh (2005), ở 407 bệnh nhân bị BCC cho thấy phân bố tuổi mắc bệnh rất rộng, trung bình là 30,64 ± 23,23; phân bố theo nhóm tuổi, phần lớn bệnh nhân dưới 15 tuổi với 139 bệnh nhân, chiếm 34,2%; tiếp đến từ 16 – 30 tuổi có 83 bệnh nhân, chiếm 20,4%; tỷ lệ giảm dần tới nhóm trên 60 tuổi chỉ chiếm 13%[1]. Phân bố về giới, nam ít hơn với 43% và nữ nhiều hơn với 57%. Biến đổi hình thái, thất T sau hóa trị so với trước hóa trị, kết quả nghiên cứu bảng 2 cho thấy đường kính và độ mở van ĐMC sau hóa trị nhỏ hơn trước hóa trị; tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê, với p>0,05. Một trong những biểu hiện sớm của ngộ độc cơ thất T là biến đổi cấu trúc cơ thất T làm thay đổi khối lượng cơ thất T và chỉ số khối lượng cơ thất T. Trong nghiên cứu khối lượng cơ thất T và chỉ số khối lượng cơ thất T sau hóa trị tăng lên so với chưa hóa trị; tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê, với p>0,05. Trong các chỉ số hình thái thất T, kích thước thất T sau hóa trị, có sự biến đổi rõ nhất; trong đó cả đường kính thất T cuối tâm trương và đường kính thất T cuối tâm thu sau hóa trị đợt 1 (47,4 ± 4,9 mm) và (31,1 ± 3,8 mm) tăng lên so với trước hóa trị (46,1 ± 4,3 mm) và (28,5 ± 3,1 mm); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<0,05. Sau đây là bảng so sánh với kết quả một số nghiên cứu khác. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 42 Bảng 7. So sánh biến đổi LVIDd và LVIDs với các nghiên cứu khác Chỉ số hình thái thất T Trước hóa trị Sau hóa trị P X + STD X + STD Của chúng tôi LVIDd (mm) 46,1 ± 4,3 47,4 ± 4,9 P <0,05 LVIDs (mm) 28,5 ± 3,1 31,1 ± 3,8 P <0,05 Trương Hoàng Thương LVIDd (mm) 42,3 ± 3,1 43,8 ± 3,6 P <0,05 LVIDs (mm) 26,7 ± 2,2 27,0 ± 3,5 P >0,05 Lê Tuấn Thành LVIDd (mm) 47,2 ± 4,4 50,4 ± 5,1 P <0,05 Katarzyna Mizia-Stec [4] LVIDd (mm) 46,0 ± 3,5 48,0 ± 4,0 P <0,05 LVIDs (mm) 30,0 ± 4,0 31,0 ± 5,0 P >0,05 Qua bảng so sánh kết quả nghiên cứu của các tác giả; dễ dàng nhận thấy đường kính thất T cuối tâm trương sau hóa trị của các nghiên cứu đều tăng có ý nghĩa so với trước hóa trị. Tương tự đường kính thất T cuối tâm thu sau hóa trị đều tăng so với trước hóa trị, tuy nhiên trong các nghiên cứu này sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Có sự khác đôi chút với nghiên cứu của chúng tôi, có lẽ do các nghiên cứu này khảo sát trên bệnh nhân ung thư vú là chủ yếu, nên phần nào có đôi chút chênh lệch. Siêu âm TM là kỹ thuật đơn giản mà hữu dụng nhất cung cấp cho người thầy thuốc đầy đủ các chỉ số hình thái tim mạch nói chung và tâm thất T nói riêng. Thông qua các thông số trên siêu âm TM, phần mềm của hệ thống siêu âm sẽ tính toán được các thông số thể tích của thất trái theo phương pháp Teicholz, đánh giá chức năng thất trái và khối lượng cơ thất trái. Mặt khác, một số chỉ số siêu âm góp phần đánh giá chức năng tâm trương thất T trên TM như: Dốc EF giảm <50 mm/s, Nhĩ trái giãn >38 mm , Khoảng AC kéo dài Trong quá trình khảo sát biến đổi chức năng thất T trên siêu âm TM; chúng tôi nhận thấy, kết quả bảng 3, thể tích thất T cuối tâm trương và cuối tâm thu sau hóa trị tăng có ý nghĩa so với trước hóa trị. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu sự biến đổi hình thái thất T, khi đường kính thất T cuối tâm trương và cuối tâm thu sau hóa trị tăng có ý nghĩa so với trước hóa trị. Ngược lại phân suất co cơ thất T sau hóa trị giảm có ý nghĩa so với trước hóa trị. Trong quá trình theo dõi chức năng tâm thu thất T (EF%) ở 49 bệnh nhân sau hóa trị; nhận thấy chức năng tâm thu thất T giảm có ý nghĩa sau hóa trị so với trước hóa trị. Ngoài các chỉ số biến đổi có ý CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 43 nghĩa trên, các chỉ số khác trên siêu âm TM đều có biến đổi sau hóa trị; tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê, cụ thể là: Thể tích nhát bóp, chưa hóa trị: 67,8 ± 14,5; sau hóa trị: 66,7 ± 16,2 ml/n Chỉ số thể tích nhát bóp, chưa hóa trị: 42,5 ± 7,3; sau hóa trị: 41,9 ± 8,2 Cung lượng tim, chưa hóa trị: 5,8 ± 1,5; sau hóa trị: 5,8 ± 1,8 Chỉ số cung lượng tim, chưa hóa trị: 3,6 ± 0,8; sau hóa trị: 3,6 ± 1,0. Sau đây là bảng so sánh với kết quả một số nghiên cứu khác. Bảng 8. So sánh biến đổi chức năng thất T với các nghiên cứu khác Chức năng thất T Trước hóa trị Sau hóa trị P X + STD X + STD Của chúng tôi LVEDV (ml) 100,1 ± 21,5 106,2 ± 26,1 P<0,05 LVESV (ml) 32,0 ± 7,5 39,5 ± 11,3 P<0,05 FS% 37,7 ± 2,5 34,0 ± 3,0 P<0,05 EF% 67,5 ± 3,2 62,8 ± 4,2 P<0,05 Trương Minh Thương LVEDV (ml) 80,2 ± 13,6 83,4 ± 15,1 P<0,05 LVESV (ml) 26,7 ± 5,3 27,1 ± 6,9 >0,05 FS% 36,6 ± 2,2 35,4 ± 2,5 >0,05 EF% 66,7 ± 2,8 65,1 ± 3,4 >0,05 Katarzyna Mizia-Stec LVEDV (ml) 101,0 ± 25,0 112,0 ± 26,0 p<0,05 LVESV (ml) 38,0 ± 12,0 41,0 ± 16,0 >0,05 EF% 63,0 ± 6,0 63,0 ± 5,0 >0,05 Qua kết quả so sánh với hai nghiên cứu trên, nhận thấy thể tích thất T ở cả hai thì đều tăng sau mỗi lần hóa trị; tuy nhiên chỉ có thể tích thất T tâm trương là khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ngược lại chỉ số co cơ thất T và phân suất tống máu thất T lại giảm sau hóa trị; tuy nhiên sự khác biệt cũng chưa có ý nghĩa. Siêu âm Doppler khảo sát dòng qua các van tim, trong đó phổ Doppler dòng qua van 2 lá và van động mạch chủ thường được sử dụng để đánh giá chức năng thất T. Siêu âm Doppler cung cấp các chỉ số dòng chảy qua van 2 lá từ nhĩ trái xuống thất trái trong thời kỳ tâm trương được coi là những chỉ số chính trong đánh TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 44 giá CNTTrTT. Khi nghiên cứu biến đổi chức năng thất T trên siêu âm Doppler sau hóa trị, kết quả bảng 4 và 5; cho thấy vận tốc tối đa và chênh áp tối đa dòng qua ĐMC khi chưa hóa trị (1,1 ± 0,2 cm/s) và (5,7 ± 2,0 cm/s); giảm xuống (1,0 ± 0,2 cm/s) và (5,0 ± 2,1 cm/s), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<0,05. Các chỉ số chức năng thất T khác cũng có sự biến đổi, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05; cụ thể như sau: Chênh áp tối đa dòng qua van 2 lá, chưa hóa trị (4,0 ± 1,7 cm/s); sau hóa trị (3,7 ± 1,5 cm/s) DT chưa hóa trị (169,1 ± 45,8); sau hóa trị (175,2 ± 32,5) IVRT chưa hóa trị (102,7 ± 19,1); sau hóa trị (103,5 ± 19,8) ET chưa hóa trị (281,5 ± 35,3); sau hóa trị (286,0 ± 40,6) Trong quá trình nghiên cứu biến đổi chức năng thất T sau hóa trị; khác với sự biến đổi kín đáo chức năng tâm trương, chức năng tâm thu biến đổi khá rõ. Kết quả bảng 6, cho thấy ngoài vận tốc tối đa và chênh áp tối đa dòng qua van ĐMC sau hóa trị giảm có ý nghĩa so với trước hóa trị, thì 2 chỉ số quan trọng nhất của chức năng thất T là phân suất co cơ thất T và phân suất tống máu thất T, sau hóa trị cũng giảm có ý nghĩa so với trước hóa trị. Sau đây là bảng so sánh với kết quả nghiên cứu của Lê Tuấn Thành: Bảng 9. So sánh với kết quả nghiên cứu của Lê Tuấn Thành Chỉ số chức năng thất T Trước hóa trị Sau hóa trị P Của chúng tôi FS% 37.7 ± 2.5 34.0 ± 3.0 <0,05 EF% 67.5 ± 3.2 62.8 ± 4.2 <0,05 Lê Tuấn Thành FS% 33,5 ± 4,0 31,7 ± 5,0 <0,05 EF% 59,8 ± 6,2 57,4 ± 5,6 <0,05 Qua so sánh với kết quả nghiên cứu của Lê Tuấn Thành ở 28 bệnh nhân Bạch cầu cấp dòng tủy cũng cho thấy phân suất co cơ thất T và phân suất tống máu thất T sau hóa trị giảm có ý nghĩa so với trước hóa trị. Tuy nhiên khi so sánh với tác giả Trương Minh Thương ở nhóm bệnh nhân ung thư chung, mà trong đó chủ yếu là ung thu vú, thì biến đổi FS% và EF%, trước và sau hóa trị là không ý nghĩa. KẾT LUẬN Đường kính thất trái cuối tâm trương và cuối tâm thu thất trái, tăng lên có ý nghĩa sau hóa trị liệu. Phân suất co cơ và phân suất tống máu tâm thu thất trái , giảm có ý nghĩa sau hóa trị liệu. Vận tốc tối đa, chênh áp tối đa dòng qua van ĐMC và vận tốc tối đa dòng qua van 2 lá giảm CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 45 có ý nghĩa sau hóa trị liệu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Hoàng Anh (2005) “ Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Bạch cầu cấp tại Bệnh viện Truyền máu – Huyết học TP.HCM”. Luận văn Thạc sĩ Y học, tr 28. 2. Lê Tuấn Thành, Dương Thị Giang, Trần Thị Kiều My, Nguyễn Thị Bạch Yến ( 2017) “Siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim (Speckle tracking) đánh giá ảnh hưởng sớm của hóa chất Anthracycline đến chức năng thất trái ở bệnh nhân Lơ xê mi cấp dòng tủy” Tạp Chí Tim Mạch Học Việt Nam , Số 80, tr.128-137. 3. Trương Minh Thương (2017), Khảo sát sự biến đổi sự biến đổi hình thái và chức năng thất trái bằng phương pháp siêu âm tim ở bệnh nhân điều trị hóa chất nhóm Anthracycline, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. 4. Katarzyna Mizia-Stec et al (2013),a “Anthracycline chemotherapy impairs the structure and diastolic function of the left ventricle and induces negative arterial remodeling”, Kardiologia Polska 2013,71, (7),pp. 681–690.
File đính kèm:
bien_doi_hinh_thai_chuc_nang_tam_that_trai_tren_sieu_am_tm_2.pdf

