Biến chứng của mổ lấy thai ít được nhận diện: Rong huyết
Tỉ lệ mổ lấy thai (MLT) gia tăng trong những thập niên gần đây tại nhiều nước ngay cả các nước phát triển như Mỹ 21,1% (6,2-36%). Biến chứng của MLT như vỡ tử cung (TC), nhau bám bất thường vào vết mổ, hiếm muộn, . thường được kể đến; tuy nhiên mãi đến cuối thập niên 90 đầu thập niên 2000, rối loạn kinh nguyệt - đặc biệt là rỉ máu hay rong huyết giữa kỳ kinh ở phụ nữ có tiền sử mổ lấy thai càng ngày càng được ghi nhận.1,2 Năm 2003 Van Horenbeeck Báo cáo một trường hợp điều trị bệnh nhân hiếm muộn thứ phát, ra máu giữa kỳ kinh có tiền sử MLT, được siêu âm qua ngả âm đạo, chụp buồng tử cung vòi trứng và soi buồng TC (BTC) phát hiện sẹo mổ cũ hở. Sau khi điều trị, bệnh nhân hết chảy máu và có thai lại. Tuy nhiên thai kỳ bị sẩy sau 17 tuần và rong huyết lại xuất hiện dẫn đến cắt tử cung 6 tháng sau đó. Tác giả nhận định: khiếm khuyết sẹo mổ cũ có thể có liên quan đến rong huyết ở phụ nữ có tiền sử MLT
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biến chứng của mổ lấy thai ít được nhận diện: Rong huyết

13 TỔNG QUAN Y VĂN Biến chứng của mổ lấy thai ít được nhận diện: Rong huyết Nguyễn Thị Như Ngọc* ThS, BS. * Trung Tâm Nghiên cứu và Tư vấn Sức khỏe Sinh Sản. Email: [email protected] Tỉ lệ mổ lấy thai (MLT) gia tăng trong những thập niên gần đây tại nhiều nước ngay cả các nước phát triển như Mỹ 21,1% (6,2-36%). Biến chứng của MLT như vỡ tử cung (TC), nhau bám bất thường vào vết mổ, hiếm muộn, ... thường được kể đến; tuy nhiên mãi đến cuối thập niên 90 đầu thập niên 2000, rối loạn kinh nguyệt - đặc biệt là rỉ máu hay rong huyết giữa kỳ kinh ở phụ nữ có tiền sử mổ lấy thai càng ngày càng được ghi nhận.1,2 Năm 2003 Van Horenbeeck báo cáo một trường hợp điều trị bệnh nhân hiếm muộn thứ phát, ra máu giữa kỳ kinh có tiền sử MLT, được siêu âm qua ngả âm đạo, chụp buồng tử cung vòi trứng và soi buồng TC (BTC) phát hiện sẹo mổ cũ hở. Sau khi điều trị, bệnh nhân hết chảy máu và có thai lại. Tuy nhiên thai kỳ bị sẩy sau 17 tuần và rong huyết lại xuất hiện dẫn đến cắt tử cung 6 tháng sau đó. Tác giả nhận định: khiếm khuyết sẹo mổ cũ có thể có liên quan đến rong huyết ở phụ nữ có tiền sử MLT. Mối quan tâm về sự hiện diện của “hốc” tại vết mổ gần đây càng gia tăng, được nhận diện, mô tả và nghiên cứu. Hốc (niche) là 1 vùng echo trống, ở vị trí vết mổ có chiều sâu ít nhất 1 mm theo Vaate.3 Từ đồng nghĩa được nhiều tác giả sử dụng như sẹo mổ khiếm khuyết/ sẹo mổ không toàn vẹn, túi thừa, túi nhỏ, túi đoạn eo.3 Định nghĩa và từ ngữ còn nhiều tranh cãi. Sự hiện diện của hốc sẹo mổ đưa đến nguy cơ cao cho các biến chứng và khó khăn trong thủ thuật phụ khoa như nạo buồng (BTC), cắt TC, cắt nội mạc tử cung (NMTC) hay đặt DCTC.2 Khiếm khuyết sẹo lớn có nguy cơ cao vỡ TC hay bung vết mổ so với không có sẹo hay khiếm khuyết nhỏ (OR: 26.05 [2.36 to 287.61], p <0.001). Tần suất Voet4 trong một nghiên cứu tiền cứu trên 263 phụ nữ không mang thai, 6-12 tuần sau MLT được chẩn đoán siêu âm có và không bơm nước (SGH), tiếp theo đó theo dõi chỉ số kinh nguyệt 6-12 tuần, 6 và 12 tháng tỉ lệ ghi nhận hốc sẹo mổ là 49.6% qua siêu âm (SÂ) âm đạo và 64.5% với siêu âm có bơm nước BTC. Tần suất này thay đổi theo từng tác giả, kỹ thuật chẩn đoán và tiêu chuẩn định nghĩa. Trong một tổng quan trên 21 nghiên cứu Roberge1 (2012) ghi nhận tỉ lệ có khiếm khuyết sẹo mổ 58% (33-70%); với soi BTC 58% (33 – 70%), SGH 59% (58-85%) và SÂ ngả âm đạo (ÂĐ) 37% (20-65%) Triệu chứng lâm sàng Khiếm khuyết sẹo MLT hầu hết không có triệu chứng lâm sàng, rong huyết là triệu chứng được nhiều tác giả ghi nhận.2,6 Theo Wang7 hốc cũng có thể gây ra rong huyết giữa kỳ kinh (64%), thống kinh (53%), đau bụng dưới kinh niên (40%), hay giao hợp đau (18%). Voet4 ghi nhận phụ nữ có chiều dày cơ TC còn lại tại sẹo mổ <50% cơ TC xung quanh có triệu chứng rong huyết nhiều hơn so với >50% (OR 6.13, 95% CI 1.74-21.63). Tiểu không giữ được không có liên quan đến sự hiện diện của hốc sẹo mổ. Cơ chế gây ra rong huyết8 có thể do phù nề 14 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 các nếp gấp NMTC (61% trường hợp), do có sự hiện diện của polyp trong hốc sẹo (16% trường hợp ) hay co thắt kém của cơ TC xung quanh sẹo mổ gây ứ đọng máu kinh. Đau bụng kinh niên và giao hợp đau có thể do ngấm thực bào lympho (65% trường hợp) hay biến dạng của đoạn dưới TC (75%). Lạc NMTC trong cơ có thể do phẫu thuật gây ra thống kinh. Chẩn đoán Hốc sẹo mổ phần lớn được phát hiện qua siêu âm ngả âm đạo hay có bơm nước vào BTC (contrast-enhanced sonohystero-graphy - SHG) với tất cả những hình ảnh cơ tử cung mất liên tục tại vết mổ, thông với BTC hay kênh CTC qua SHG.3 Một số tác giả sử dụng soi BTC hay chụp BTC vòi trứng. Mazny2 so sánh với soi BCT như tiêu chuẩn vàng HSG trong chẩn đoán hốc sẹo cho thấy độ nhạy đến 87%, độ đặc hiệu 100%, dự báo dương là 100%, dự báo âm 95% và độ chính xác nói chung là 96%.9 Vị trí hốc sẹo mổ có thể ở thân TC (hiếm), đoạn dưới TC, đoạn eo hay phần trên của kênh CTC.2 Chưa có tiêu chuẩn thống nhất để phát hiện và đo hốc về ranh giới để định vị như túi thừa CTC có được kể không, vùng echo trống kích thước nhỏ có được kể là hốc không? Điểm cắt dựa vào khoảng bách phân vị hay độ lệch chuẩn hay tỉ số độ dày của hốc và độ dày cơ tử cung tiếp cận > 50%. Vaate3 định nghĩa hốc là một vùng echo trống tại vị trí sẹo MLT có chiều sâu ít nhất 1mm. Hầu hết tác giả đều thống nhất “bung” sẹo mổ được định nghĩa là một hốc sâu ≥ 80% của cơ TC thành trước.10 Nhiều hình dạng của hốc được mô tả tùy theo tác giả. Vikhareva Osser11 với SÂ báo cáo hình tam giác 83% trường hợp, tròn 2%, oval 4%, không còn cơ TC 10%. Bij de Vaat3 qua SÂ có bơm nước (SHG) thấy hình lưỡi liềm chiếm 50%, hình tam giác 32%, hình giọt nước 10%, và bọc vùi (inclusion cysts) 7%. Ngoài ra Chen12 mô tả hình múi cam 21% khi sử dụng SÂ, mặt trong của sẹo mổ lồi vào trong BTC 6%, mặt ngoài của sẹo nhô ra ngoài hướng về bàng quang hay ổ bụng 15%, máu tụ ở thành trước đoạn dưới TC 4%, mặt ngoài sẹo co rút sâu vào lớp cơ 4%. 15 TỔNG QUAN Y VĂN Tiêu chuẩn định vị kích thước chưa thống nhất, tuy nhiên hốc được xem là to khi chiếm ít nhất 50%-80% thành TC hoặc cơ TC còn lại ≤2.2mm (SÂ) hay ≤2.5mm (SHG)13 và khiếm khuyết hoàn toàn khi không còn cơ TC. Kích thước của hốc tăng theo số lần MLT.3 Chẩn đoán phân biệt Được Ahmadi14 kể đến như nang naboth CTC, tuyến cổ trong tăng sinh, diverticule sau nạo, sau bóc nhân xơ, nhân xơ TC dưới niêm mạc và những hình ảnh lao, do vậy cần lưu ý tiền sử MLT là yếu tố quan trọng giúp chẩn đoán. Cũng theo Vaate, khi tổng hợp các nghiên cứu, yếu tố nguy cơ có thể là kỹ thuật đóng TC 1 lớp, các yếu tố ảnh hưởng quá trình lành vết mổ bao gồm TC gập sau, tiền sản giật (TSG), MLT nhiều lần.3 Những yếu tố khác ảnh hưởng đến việc thành lập đoạn dưới hay vị trí vết rạch TC: độ lọt sâu của phần thai, CTC > 5mm, thời gian chuyển dạ >5 giờ, sử dụng oxytocin trong chuyển dạ, ối vỡ sớm (OVS), tuổi thai3. Nhiễm trùng vết mổ và BMI không có liên quan. Hơn 1 lần MLT là yếu tố duy nhất được thống nhất có tương quan (OR: 2.24 [1.13, 4.45], p = 0.02). Về ảnh hưởng của kỹ thuật mổ lấy thai, trong tổng quan và phân tích gộp 12 công trình trong số 1278 RCT, Roberge so sánh ảnh hưởng của kỹ thuật MLT trên kết cục của mẹ và sẹo mổ. So sánh đóng TC 1 lớp với 2 lớp, mũi vắt hay mũi rời. Kết quả với những bằng chứng hiện hành không cho thấy sự khác biệt trong kỹ thuật mổ trên các kết cục của mẹ mặc dù đóng TC 1 lớp có thời gian mổ ngắn hơn (-6.1 phút, 95% (CI) -8.7 đến -3.4, p<0.001) so với 2 lớp. Cơ TC còn lại có thể mỏng hơn khi khâu TC 1 lớp, lớp dưới mũi vắt trong khâu 2 lớp -2.5 mm, 95% CI -3.2 đến -1.8, p<0.001). Không có sự khác biệt về nguy cơ bung vết mổ giữa đóng TC 1 lớp và 2 lớp RR= 1.86, 95% CI 0.44-7.90, p=0.40) hay vỡ TC (không có ca nào). Điều trị Hiện nay chưa có hướng dẫn thống nhất để điều trị hốc sẹo mổ sâu (nứt/hở) cũng như không có bằng chứng ủng hộ điều trị thường quy khi hốc được phát hiện tình cờ qua SÂ.15 Nhiều kỹ thuật điều trị được thực hiện như soi BTC16 cắt mô sẹo, các túi tại sẹo dưới hốc, giúp thông máu qua CTC tốt hơn, đốt điện tuyến NMTC và/hay mạch máu dãn nở, soi ổ bụng.17 Li C18 trong một nghiên cứu hồi cứu từ 2009 - 2013 trên 41 BN có tiền sử MLT được điều trị thành công, đề nghị soi ổ bụng phẫu thuật nếu cơ TC còn lại dầy <3.5 mm hay khiếm khuyết ≥50% cơ thành trước; soi BTC nếu cơ TC còn lại dầy >3.5 mm hay khiếm khuyết <50% cơ thành trước. Kết luận Theo hầu hết tác giả thì “hốc” thường được phát hiện sau MLT và có liên quan đến rong huyết. Cần có một định nghĩa thống nhất và chuẩn thức một phương pháp đánh giá để có thể thực hiện phân tích gộp trong tương lai. Đề nghị có thêm những nghiên cứu về những yếu tố có liên quan nhằm có biện pháp ngăn ngừa sự xuất hiện của hốc trong tương lai. Tài liệu tham khảo 1. Van Horenbeeck A et al, Cesarean scar dehiscence and irregular uterine bleeding. ObstetGynecol. 2003 Nov;102(5 Pt 2):1137-9. 2. Amanda M. Tower, MD. Cesarean Scar Defects: An Underrecognized Cause of Abnormal Uterine Bleeding and Other Gynecologic Complications. J. of Minimally Invasive Gynecology. Volume 20, Issue 5, Pages 562–572, September–October, 2013 3. 3. J. M. Bij de Vaate, L. F. van der Voet, O. Naji et al Prevalence, potential risk factors for development and symptoms related to the presence of uterine niches following Cesarean section: systematic review. J. Ultrasound in OBGYN first published online: 2 APR 2014 16 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 4. van der Voet LF1, Bij de Vaate AM, Veersema S,et al.Long-term complications of caesarean section. The niche in the scar: a prospective cohort study on niche prevalence and its relation to abnormal uterine bleeding. BJOG. 2014 Jan;121(2):236-44. 5. Roberg, Butin A et al. Systematic review of cesarean scar assessment in the nonpregnant state: imaging techniques and uterine scar defect. Am J Perinatol. 2012 Jun;29(6):465-71. doi: 10.1055/s-0032- 1304829. Epub 2012 Mar 7. 6. Van Horenbeeck A, Temmerman M, Dhont M. Cesarean scar dehiscence and irregular uterine bleeding.Obstet Gynecol. 2003 Nov;102(5 Pt 2):1137-9. 7. Huan-Ying Wang, Jun Zhang, Yan-Na Li,et al. Laparoscopic Management or Laparoscopy Combined with Transvaginal Management of Type II Cesarean Scar Pregnancy. JSLS. 2013 Apr-Jun; 17(2): 263–272. 8. Mauricio Francisco La Rosa, Shirley McCarthy,et al. Robotic Repair of Uterine Dehiscence.JSLS. 2013 Jan-Mar; 17(1): 156–160 9. El-Mazny A, Abou-Salem N, El-Khayat W, Farouk A. Diagnostic correlation between sonohysterography and hysteroscopy in the assessment of uterine cavity after cesarean section. Middle East Fertil Soc J2011; 16: 72–76. 10. Regnard C, Nosbusch M, Fellemans C, Cesarean section scar evaluation by saline contrast sonohysterography. Ultrasound Obstet Gynecol. 2004 Mar;23(3):289-92. 11. Sevket O, Ates S, Molla T. Hydrosonographic assessment of the effects of 2 different suturing techniques on healing of the uterinescar after cesarean delivery. Int J Gynaecol Obstet. 2014 Jun;125(3):219-22. 12. Chen HY, Chen SJ, Hsieh FJ. Observation of cesarean section scar by transvaginal ultrasonography. Ultrasound Med Biol 1990; 16: 443–447. 13. Osser OV, Jokubkiene L, Valentin L. Cesarean section scar defects: agreement between transvaginal sonographic findings with and without saline contrast enhancement. Ultrasound Obstet Gynecol2010; 35: 75–83. 14. Firoozeh Ahmadi,Leila Torbati, Farnaz Akhbari, Gholam Shahrzad. Appearance of Uterine Scar Due to Previous Cesarean Section on Hysterosalpingography: Various Shapes, Locations and Sizes. Iran J Radiol. Jun 2013; 10(2): 103–110. Published online May 20, 2013. 15. Jane Fonda. Ultrasound diagnosis of caesarean scar defects AJUM August 2011; 14 (3):22-30 16. Fabres C, Arriagada P, Fernández C. Treatment and follow-up of women with intermenstrual bleeding due to cesarean section scar defect. J Minim Invasive Gynecol. 2005 Jan-Feb;12(1):25-8. 17. Michał Ciebiera, Grzegorz Jakiel, Aneta Słabuszewska-Jóźwiak. Laparoscopic correc- tion of the uterine muscle loss in the scar after a Caesarean section delivery. Videosurgery Miniinv 2013; 8 (4): 342–345 18. Li C, Guo Y, Liu Y, Cheng J, Zhang W. Hysteroscopic and laparoscopic management of uterine defects on previous cesarean delivery scars. J Perinat Med. 2014 May 1;42(3):363-70.
File đính kèm:
bien_chung_cua_mo_lay_thai_it_duoc_nhan_dien_rong_huyet.pdf