Bệnh Wilson: Báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp
Bệnh Wilson là một bất thường về gen hiếm gặp với tần suất khoảng 1 ca trên
30.000 trẻ sinh ra trong hầu hết dân số. Đây là một rối loạn di truyền lặn trên nhiễm sắc
thể thường do dột biết gen ATP7B, một gen mã hóa để tạo một protein vận chuyển đồng
trên nhiễm sắc thể số 13, dẫn tới sự suy giảm khả năng vận chuyển đồng của tế bào. Khả
năng bài tiết đồng qua đường mật giảm làm cho đồng bị ứ lại trong nhiều cơ quan, chủ
yếu là gan, não và võng mạc. Theo thời gian, tổn thương gan tiến triển dẫn tới xơ gan
và có thể bị biến chứng nặng về thần kinh
Bạn đang xem tài liệu "Bệnh Wilson: Báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bệnh Wilson: Báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp
TRAO ĐỔI HỌC TẬP 95 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Bùi Đức Thắng ([email protected]) Ngày nhận bài: 05/5/2019, ngày phản biện: 14/5/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019 BỆNH WILSON: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG HIẾM GẶP Bùi Đức Thắng1, Nguyễn Thị Huyên1 Lê Thị Hồng Minh1, Trương Đình Cẩm1 TÓM TẮT Bệnh Wilson là một bất thường về gen hiếm gặp với tần suất khoảng 1 ca trên 30.000 trẻ sinh ra trong hầu hết dân số. Đây là một rối loạn di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường do dột biết gen ATP7B, một gen mã hóa để tạo một protein vận chuyển đồng trên nhiễm sắc thể số 13, dẫn tới sự suy giảm khả năng vận chuyển đồng của tế bào. Khả năng bài tiết đồng qua đường mật giảm làm cho đồng bị ứ lại trong nhiều cơ quan, chủ yếu là gan, não và võng mạc. Theo thời gian, tổn thương gan tiến triển dẫn tới xơ gan và có thể bị biến chứng nặng về thần kinh. Một bệnh nhi nữ giới 14 tuổi với tiền căn khỏe mạnh đi khám vì bị chóng mặt, nhất là khi thay đổi tư thế. Khám lâm sàng và các kết quả xét nghiệm cho thấy tình trạng: thiếu máu tán huyết mức độ trung bình đến nặng với test Coombs âm tính, bất thường sinh hóa chức năng gan và thận. Chúng tôi quyết định làm một số xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán xác định bệnh Wilson bao gồm: nồng độ ceruloplasmin huyết thanh, nồng độ đồng huyết thanh, tìm vòng Kayser-Fleischer bằng soi đèn khe mắt, định lượng đồng niệu 24h, xét nghiệm tìm đột biến gen ATP7B và hội chẩn với bệnh viện Nhi Đồng 1 về chẩn đoán, điều trị, tiên lượng cũng như theo dõi định kỳ cho bệnh nhân. * Từ khóa : Bệnh Wilson. WILSON’S DISEASE: RARE CLINICAL CASE REPORT TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 96 ABSTRACT Wilson’s disease is a rare genetic abnormality with a prevalence of approxi- mately one case in 30.000 live births in most populations. It is an autosomal recessive disorder and is the result of mutation in ATP7B, a gene encoding a copper transport protein on chromosome 13 that leads to impairment of cellular copper transport. Im- paired biliary copper excretion leads to accumulation of copper in several organs, most notably the liver, brain, and cornea. Over time, the liver is progressively damaged and eventually becomes cirrhotic. In addition, patients may develop neurologic complica- tions, which can be severe. A female 14-year-old patient with healthy past medical history went to hospital for a check-up with her chief complaint: dizziness, particularly with rapid change in head position. Physical examination and laboratory test results showed a moderate to severe hemolytic anemia with Coombs-negative, liver functions and kidney biochemical abnormalities. We decided to do a number of specific tests to diagnose Wilson’s disease including: serum ceruloplasmin concentration, serum copper concentration, finding Kayser-Fleischer ring with ophthalmoscopy, 24-hour urinary copper excretion, Molec- ular testing for ATP7B mutations and had a consultation with the Children’s Hospital 1 on diagnosis, treatment, prognosis as well as periodic monitoring for patient * Key word : Wilson disease. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh Wilson là một bất thường về gen hiếm gặp với tần suất khoảng 1 ca trên 30.000 trẻ sinh ra trong hầu hết dân số. Đây là một rối loạn di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường do dột biết gen ATP7B, một gen mã hóa để tạo một protein vận chuyển đồng trên nhiễm sắc thể số 13, dẫn tới sự suy giảm khả năng vận chuyển đồng của tế bào. Khả năng bài tiết đồng qua đường mật giảm làm cho đồng bị ứ lại trong nhiều cơ quan, chủ yếu là gan, não và võng mạc. Theo thời gian, tổn thương gan tiến triển dẫn tới xơ gan. Thêm vào đó, bệnh nhân có thể bị biến chứng nặng về thần kinh [2],[3]. Phần lớn bệnh nhân Wilson được chẩn đoán ở độ tuổi từ 5-35 tuổi với các biểu hiện lâm sàng chủ yếu tại gan, biểu hiện thần kinh, tâm thần[3]. Với điều trị phù hợp, các bất thường này sẽ cải thiện dần, và kết quả xét nghiệm chức năng gan thường trở về bình thường[5]. CA LÂM SÀNG Bệnh nhân nữ, 14 tuổi, tiền sử khỏe mạnh, cách nhập viện 2 tuần bệnh nhân da xanh dần, không đau bụng, không ói, tiêu phân khuôn (không để ý màu phân), không rong kinh. Cách nhập viện 5 ngày, bệnh TRAO ĐỔI HỌC TẬP 97 nhân hoa mắt, chóng mặt khi thay đổi tư thế, kèm theo có tiểu đỏ sậm trong 3 ngày, không tiểu buốt, tiểu rắt. Gia đình : mẹ được chẩn đoán thiếu máu, em gái theo dõi thiếu máu khi tình cờ làm xét nghiệm máu. - Khám lâm sàng ghi nhận: Tỉnh, không sốt, da niêm nhợt, chi ấm, CRT <2s, Mạch đều rõ 85l/p, HA 120/65 mmHg, tim đều, không âm thổi, phổi êm, thở 20l/p, bụng mềm, đau thượng vị khi khám. - Xét nghiệm cận lâm sàng ghi nhận: + Thiếu máu tán huyết đẳng sắc đẳng bào mức độ vừa - nặng (HC 2,07 M/uL, Hb 6,3 g/dL, Hct 19,2%, MCV 88,5%, MCH 29,4 Pg), Test Coomb (TT,GT) âm tính, HC lưới :5,05% (0,5- 1,5), Tăng bilirubin GT (Bilirubin TP: 18,34umol/L(5-21), Bilirubin TT:5,61umol/L(<3,4), (BilTT/TP=30%) + Tổn thương gan: AST:74,4U/L(<35), Albumin: 27,3g/ dL(35-52), NH3: 99,9umol/L (10-48), tỉ lệ prothrombin 47% (70-140%), aPPT: 40,2 giây ( 27-37), siêu âm bụng : Vài nốt echo dày rải rác gan, nhu mô gan thô lan tỏa, lách to nhẹ, ít dịch tự do giữa các quai ruột. + Tổn thương thận: TPTNT: BC (+), protein (++). + Xét nghiệm loại trừ nguyên nhân thiếu máu cấp khác: kết quả nội soi dạ dày tá tràng: bình thường, phản ứng Mayer âm tính, HBsAg(-), AntiHCV(-), glucose: 8,04mmol/L (4,1-5,9). - Xử trí: + Truyền máu, hội chẩn A25, A3 (A25 khám nhận định: Suy gan -Thiếu máu nặng - Theo dõi bệnh lý ác tính. A3 khám nhận định: Suy gan CRNN/ Thiếu máu, tăng đường máu - TD K di căn gan. A9 nhận định: Thiếu máu đẳng sắc đẳng bào mức độ vừa nặng CRNN/ Tổn thương gan thận => theo dõi bệnh Wilson). + Đề nghị xét nghiệm thêm: Ceruloplasmin máu, Cu++ máu, Cu++ niệu 24h, khám chuyên khoa mắt tìm vòng Kayser–Fleischer. - Kết quả xét nghiệm : + Ceruloplasmin giảm: 8,3mg/dL (người lớn: 18-45, trẻ em: 20-56, sơ sinh : 5-18). Cu++ máu giảm: 40,4 ug/dL (70- 155). Cu++ niêu 24h tăng cao: 15,6umol/24h (0,16-0,94). 2 mắt vòng Kayser–Fleischer (+). - A9 chẩn đoán: Bệnh Wilson (thang điểm Leipzig 2001: 7 điểm). Mời hội chẩn Bs Hoàng Lê Phúc (Trưởng khoa tiêu hóa Bệnh viện Nhi đồng 1). Điều trị bằng D-Penicillamine TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 98 (Trolovol 300mg) liều khởi đầu 10 mg/kg/ ngày sau tăng lên 15-20 mg/kg/ ngày. Bệnh nhân xuất viện sau 13 ngày điều trị và tái khám theo hẹn. Hiện tại, men gan, chức năng đông máu, tổn thương thận, huyết đồ của bệnh nhân trở về bình thường, xét nghiệm đột biến gen (có kết quả sau 3 tháng): bệnh nhân đột biến một gen ATP7B trên nhiễm sắc thể số 13. BÀN LUẬN Thiếu máu là một triệu chứng thường gặp ở trẻ em do 3 nhóm nguyên nhân chính : giảm sản xuất hồng cầu, tăng mất hồng cầu, tán huyết [1]. Tiếp cận chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu có thể theo lưu đồ trên [6]. Bệnh Wilson nên được xem xét ở những bệnh nhân thiếu máu tán huyết không rõ nguyên nhân, đặc biệt là ở những bệnh nhân có kèm theo những triệu chứng của tổn thương gan hoặc tổn thương thần kinh [1]. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh chủ yếu ở gan, biểu hiện thần kinh, tâm thần, với nhiều bệnh nhân có thể các biểu hiện trên cùng kết hợp với nhau. Phần lớn bệnh được phát hiện ra ở độ tuổi từ 5-35 tuổi. Tổn thương gan bao TRAO ĐỔI HỌC TẬP 99 gồm suy gan cấp, viêm gan cấp, viêm gan mạn, gan nhiễm mỡ, xơ gan hoặc tăng men gan không triệu chứng. Tổn thương thần kinh chủ yếu là rối loạn ngôn ngữ và rối loạn vận động. Biểu hiện tâm thần thường gặp như trầm cảm, thay đổi tính cách, hành vi không phù hợp hoặc tăng động [3]. Cận lâm sàng để chẩn đoán Wilson bao gồm: Thiếu máu tán huyết với test Coombs âm tính, giảm nồng độ ceruloplasmin máu, giảm nồng độ đồng máu, vòng Kayser-Fleischer, tăng đồng trong nước tiểu 24h, xác định đột biến gen ATP7B trên nhiễm sắc thể số 13 [3]. Thang điểm chẩn đoán Wilson [4]: Điều trị ban đầu cho những bệnh nhân có triệu chứng nên sử dụng chất tạo phức (chelating agent) như D-penicillamine hoặc trientine. Chế độ ăn nên tránh những thức ăn, nước uống có nồng độ đồng cao như tôm cua sò ốc, các loại hạt, nấm, nội tạng, đặc biệt là trong năm điều trị đầu tiên. Ghép gan nên được TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 100 cân nhắc cho những bệnh nhân suy gan cấp hoặc xơ gan mất bù không đáp ứng với liệu pháp tạo phức [5]. KẾT LUẬN Trong thăm khám bệnh nhân cần phải thăm khám và đánh giá một cách toàn diện, có hệ thống để tránh bỏ sót chẩn đoán. Mặc dù thiếu máu tán huyết test Coombs âm tính không phải là triệu chứng thường gặp, nhưng nó có thể là triệu chứng khởi đầu của bệnh Wilson. Vì vậy khi tiếp cận bệnh nhân thiếu máu tán huyết test Coombs âm tính, cần làm thêm các xét nghiệm tránh bỏ sót bệnh Wilson. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jenny M Despotovic, updated Nov 04 (2016), Uptodate, Overview of hemolytic anemias in children. 2. Michael L Schilsky, updated Jun 01 (2017), Uptodate, Wison disease : Epidemiology and pathogenesis. 3. Michael L Schilsky , updated Jun 25 (2018), Uptodate, Wison disease : clinical manifestation, diagnosis, and natural history. 4. Anna Czlonkowska, Wolfgang Stremmel, Roderick Houwen, William Rosenberg, Michael Schilsky (2012), Journal of Hepatology, EASL Clinical Practice Guidelines: Wilson’s disease, vol. 56 j 671–685. 5. Michael L Schilsky, updated Nov 29, 2016 (Uptodate), Wison disease: Treatment and prognosis. 6. Nelson pediatric symtom-based diagnosis (2018), section 8 Hematologic Disorders, chapter 37 Pallor and Anemia.
File đính kèm:
benh_wilson_bao_cao_ca_lam_sang_hiem_gap.pdf

